Năm học 2012-2013 là năm thứ tư thực hiện chương trình thi mới bậc THPT, kì thi Tốt nghiệp THPT và thi Đại học cấu trúc đề thi Ngữ văn gồm 03 câu,(Câu 2 điểm tái hiện kiến thức, câu 3 điểm Nghị luận xã hội, Câu 5 điểm Nghị luận văn học). chắc hẳn giáo viên và học không khỏi lúng túng trước việc dạy và học. Chương trình mới, dạy sao cho tốt và học sao cho tốt, chủ động truyền đạt tri thức và lĩnh hội tri thức là việc làm hết sức nghiêm túc và cần thiết đối với mỗi giáo viên và học sinh.
Trước yêu cầu của thực tế đó, qua nghiên cứu tài liệu, cấu trúc đề thi TNTHPT và thi Đại học, thực tế giảng dạy cho thấy vấn đề đặt ra là cần phải có một bộ tài liệu với những định hướng rõ ràng về nội dung, chuẩn hóa kiến thức cũng như các kĩ năng và cách làm bài thi sao cho tốt, chúng tôi tiến hành biên soạn Bộ tài liệu ôn tập môn Ngữ văn 12.
Tài liệu được biên soạn dưới dạng các chuyên đề, trong đó, mỗi vấn đề được cấu trúc theo dạng câu hỏi và gợi ý trả lời .
Nội dung tài liệu bao gồm:
Bài Khái quát Văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến hết thế kỉ XX và sáu chuyên đề:
Chuyên đề 1: Văn nghị luận (3 tiết)
Chuyên đề 2: Văn bản nhật dụng (Chính luận) (2 tiết)
Chuyên đề 3: Thơ (8 tiết)
Chuyên đề 4: Kí và kịch (6 tiết)
Chuyên đề 5: Truyện (10 tiết)
Chuyên đề 6: Nghị luận xã hội (3 tiết)
86 trang |
Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 2195 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ôn thi tốt nghiệp môn Ngữ văn – Chương trình Cơ bản – Năm học 2012- 2013, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN I : GIỚI THIỆU CHƯƠNG TRÌNH
Năm học 2012-2013 là năm thứ tư thực hiện chương trình thi mới bậc THPT, kì thi Tốt nghiệp THPT và thi Đại học cấu trúc đề thi Ngữ văn gồm 03 câu,(Câu 2 điểm tái hiện kiến thức, câu 3 điểm Nghị luận xã hội, Câu 5 điểm Nghị luận văn học). chắc hẳn giáo viên và học không khỏi lúng túng trước việc dạy và học. Chương trình mới, dạy sao cho tốt và học sao cho tốt, chủ động truyền đạt tri thức và lĩnh hội tri thức là việc làm hết sức nghiêm túc và cần thiết đối với mỗi giáo viên và học sinh.
Trước yêu cầu của thực tế đó, qua nghiên cứu tài liệu, cấu trúc đề thi TNTHPT và thi Đại học, thực tế giảng dạy cho thấy vấn đề đặt ra là cần phải có một bộ tài liệu với những định hướng rõ ràng về nội dung, chuẩn hóa kiến thức cũng như các kĩ năng và cách làm bài thi sao cho tốt, chúng tôi tiến hành biên soạn Bộ tài liệu ôn tập môn Ngữ văn 12.
Tài liệu được biên soạn dưới dạng các chuyên đề, trong đó, mỗi vấn đề được cấu trúc theo dạng câu hỏi và gợi ý trả lời .
Nội dung tài liệu bao gồm:
Bài Khái quát Văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến hết thế kỉ XX và sáu chuyên đề:
Chuyên đề 1: Văn nghị luận (3 tiết)
Chuyên đề 2: Văn bản nhật dụng (Chính luận) (2 tiết)
Chuyên đề 3: Thơ (8 tiết)
Chuyên đề 4: Kí và kịch (6 tiết)
Chuyên đề 5: Truyện (10 tiết)
Chuyên đề 6: Nghị luận xã hội (3 tiết)
Bộ tài liệu giúp cho giáo viên và học sinh có cái nhìn đầy đủ, bao quát và toàn diện về những kiến thức đã học cũng như cách triển khai kiến thức sao cho thật hợp lí và đạt được kết quả cao trong mọi kì thi.
Đây là bộ tài liệu xây dựng nội dung ôn tập môn Ngữ văn 12 chương trình chuẩn, sử dụng để ôn tập cho học sinh lớp 12 thi tốt nghiệp THPT, năm học 2012-2013.
Do thời gian biên soạn có hạn nên tài liệu này không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý chân thành của các bạn đồng nghiệp và các em học sinh.
Người biên soạn
Nguyễn Văn Lự
PHẦN II. NỘI DUNG KHÁI QUÁT
Stt
Chuyên đề
(Tiết)
Bài dạy
Mục tiêu
Số tiết
Ghi chú
KHÁI QUÁT VHVN 1945-hết TK XX
-VHVN từ 1945-1975:
+ Quá trình phát triển và những thành tựu chủ yếu
+ Những đặc điểm cơ bản
-VHVN từ 1975- hết TK XX: Những chuyển biến và một số thành tựu ban đầu của văn học
2
1
Chuyên đề 1:
Văn nghị luận
(2 tiết)
TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP –
Hồ Chí Minh
-Tác giả: Quan điểm sang tác; Di sản văn học; Phong cách nghệ thuật
- Tác phẩm:
+ Hoàn cảnh sáng tác; Giá trị của tác phẩm
+ Thaáy ñöôïc yù nghóa to lôùn vaø giaù trò nhieàu maët cuûa TNÑL , bieát caùch tìm hieåu vaên chính luận qua TNÑL .
1
Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sang trong văn nghệ của dân tộc
- Thấy rõ nét đặc sắc trong bài NLVH của PVĐ vừa khoa học chặt chẽ, vừa giàu sắc thái biểu cảm, có nhiều phát hiện mới mẻ, sâu sắc về nội dung.
- Hiểu sâu sắc những giá trị to lớn của thơ văn NĐC càng thêm quý con người và tác phẩm của ông .
1
2
Chuyên đề 2:
Văn bản nhật dụng (Chính luận)
( 2 tiết )
Thông điệp nhân ngày thế giới phòng chống AIDS, 1-12-2003
-Bản thông điệp khẳng định tầm quan trọng của việc phòng chống HIV/AIDS trên toàn thế giới
- Đoàn kết cộng đồng để đẩy lùi căn bệnh thế kỉ
- Sức thuyết phục của bài văn
1
NHÌN VỀ VỐN VĂN HÓA CỦA DÂN TỘC –
Trần Đình Hượu
-Hiểu sâu sắc về vốn văn hóa dân tộc; những mặt tích cực và hạn chế của văn hóa truyền thống
- Phát huy những mặt mạnh, khắc phục những hạn chế
1
Dạy ở cuối HK II
3
Chuyên đề 3:
Thơ
( 10 tiết )
TÂY TIẾN – Quang Dũng
-Hồn cảnh bài thơ ra đời
- Cảm nhận được vẻ đẹp hoang vu, hùng vĩ, hấp dẫn của cảnh vật miền Tây
- Vẻ đẹp hào hùng, hào hoa của người lính TT.
- Hiểu được những nét đặc sắc về nghệ thuật của TP .
2
VIỆT BẮC –
Tố Hữu
( Phần 1 Tác giả ) :
- Hiểu ,đánh giá đúng đắn về TH , cũng như thơ ông trong VHDT. Những nét cơ bản trong PC thơ TH .
- Nắm được con đường sáng tác thơ TH qua các tập thơ- đặc điểm cơ bản thơ TH luôn gắn liền với thời kì đấu tr CM và thể hiện sự v động trong TTNT thơ TH .
( Phần 2 Tác phẩm ) :
-Hồn cảnh bài thơ ra đời
- VB là đỉnh cao của thơ TH – Thành tựu nổi bậc thơ ca kháng chiến chống Pháp .
- Cảm thụ – phân tích được những giá trị đặc sắc của bài thơ
* Khúc hát aân tình cuûa ngöôøi KC vôùi QHÑN,vôùi nd * Hình thöùc NT ñaäm ñaø tính DT .
- Thaáy neùt cô baûn trong PCNT thô TH .
2
ĐẤT NƯỚC- Nguyễn Khoa Điềm
-Cái nhìn mới mẻ cùa nhà thơ về ĐN : Là sự kết tinh và hội tụ trên nhiều bình diện, gắn bó với cuộc sống nhân dân, bởi chính nhân dân làm ra đất nước.
-Những đặc sắc về nghệ thuật của đoạn thơ: Giọng thơ trữ tình – chính luận, sự vận dụng sáng tạo các yếu tố văn hóa DG để thể hiện TT “ ĐN của nhân dân”
- Có được tình yêu ĐN và những người làm nên ĐN.
2
SÓNG – Xuân Quỳnh
- Cảm – hiểu được tình yêu trong sáng, hồn hậu, thủy chung của người con gái với khát vọng hướng về hạnh phúc tuyệt đối .
- Nắm được NT đặc sắc của bài thơ trữ tình : Diễn tả bằng h/ả ẩn dụ “sóng”keát hôïp chuû theå tröõ tình “em” , nhòp ñieäu daït daøo, loâi cuoán, töø ngöõ giaûn dò, gôïi caûm .
2
ĐÀN GHI TA CỦA LOR- CA - Thanh Thảo –
- Hiểu và cảm nhận được vẻ đẹp bi tráng của hình tượng Lor ca qua mạch cảm xúc suy tư đa chiều, vừa sâu sắc vừa mãnh liệt của tác giả bài thơ .
- Thấy được vẻ độc đáo trong hình thức biểu đạt thơ mang phong cách tượng trưng.
- Có những tri thức đọc – hiểu một bài thơ theo PCHĐ
2
4
Chuyên đề 4:
Kí và Kịch
( 6 tiết )
NGƯỜI LÁI ĐÒ SÔNG ĐÀ – Nguyễn Tuân –
- Vẻ đẹp đa dạng của sông Đà Hung bạo – trữ tình, vẻ đẹp giản dị, kì vĩ của người lái đò SĐ. Tình yêu lịng say mê của NT trước TN và con người miền TB.
- Cảm ,hiểu được nét đặc sắc trong NT tùy bút của NT
- Bồi dưỡng lòng yêu TN, kính trọng ,yêu mến con người
2
AI ĐÃ ĐĂT TÊN CHO DÒNG SÔNG - Hoàng Phủ Ngọc Tường
- Hiểu những cảm nhận tinh tế, sâu sắc tình yêu, niềm tựi hào thiết tha, sâu lắng tg dành cho sông Hương, cho xứ Huế thân yêu được thể hiện qua áng văn đẹp, tài hoa – Bồi dưỡng thêm tình yêu quê hương đất nước.
- Nhận biết đặc trưng của thể loại bút kí trong bài .
2
HỒN TRƯƠNG BA DA HÀNG THỊT - Lưu Quang Vũ-
+ Bi kịch của con người khi bị đặt vào nghịch cảnh phải sống nhờ, sống tạm, sống trái với tự nhiên khiến cho tâm hồn thanh cao, nhân hậu bị nhiễm độc và tha hóa trước sự lấn át của thể xác thô lỗ, phàm tục – Thấy được vẻ đẹp tâm hồn người lao động trong cuộc đấu tranh chống lại sự dung tục, bảo vệ quyền được sống trọn ven, hài hòa giữa thể xác và tâm hồn và khát vọng hoàn thiện nhân cách .
- Cảm nhận được nét đặc sắc kịch Lưu Quang Vũ : Kịch bản VH và NT sân khấu bởi tính hiện đại kết hợp già trị truyền thống, phê phán mạnh mẽ, quyết liệt và chất trữ tình đầm thắm, bay bổng.
1
Dạy ở cuối HK II
5
Chuyên đề 5:
Truyện
( 13 tiết )
VỢ CHỒNG A PHỦ – Tô Hoài .
- Tóm tắt truyện ngắn
-Cuộc sống cực nhục, tăm tối; quá trình đồng bào tự vùng lên chống lại bọn chúa đất, Thực dân; giá trị nhân đạo của tác phẩm, khẳng định tình thương yêu và sức sống tiềm tàng cảu người dân lao động.
- Những đóng góp về nghệ thuật, khawsv họa tính cách, tâm lý, tả cảnh và dựng truyện.mang màu sắc dân tộc.
2
VỢ NHẶT – Kim Lân .
- Tóm tắt truyện ngắn
- Nạn đói và bi kịch của người dân nghèo trước họa phát xít và thực dân Pháp.
- Giá trị nhân đạo: tình thương con người trong nghèo đói.
- Nghệ thuật độc đáo, tình huống, tả tâm lý, kể chuyện..
2
RỪNG XÀ NU - Nguyễn Trung Thành –
- Tóm tắt truyện ngắn
Tư tưởng con đường đi của nhân dân: Nó cầm súng, mình phải cầm giáo mác.
- Tính sử thi và lãng mạn.
2
NHỮNG ĐỨA CON TRONG GIA ĐÌNH – Nguyễn Thi-
- Tóm tắt truyện ngắn
- Söï gaén boù saâu naëng giöõa tình caûm GÑ, vaø tình yêu nước, yeâu CM, giöõa truyeàn thoáng GÑ vôùi truyền thống DT, taïo neân söùc maïnh tinh thaàn to lôùn cuûa con ngöôøi trong choáng Myõ
- Hieåu ñöôïc giaù trò NT cuûa thieân truyeän, NT traàn thuaät ñaëc saéc, khaéc hoïa tính caùch, m taû taâm lí saêc saûo ngoân ngöõ ñaäm chaát Nam boä
2
CHIẾC THUYỀN NGOÀI XA – Nguyễn Minh Châu –
- Tóm tắt truyện ngắn
- Những phát hiện kì thú về cuộc sống, nghệ thuật và con người trong xã hội hiện đại
- Nghệ thuật miêu tả và kể chuyện , tạo tình huống kịch tính.
2
THUỐC – Lỗ Tấn .
- Tóm tắt tiểu sử tác giả
- Tóm tắt truyện ngắn
- Bức tranh hiện thực và nghệ thuật viết truyện hàm súc.
1
SỐ PHẬN CON NGƯỜI
- Sô-lô -khốp .
- Tóm tắt tiểu sử tác giả
- Tóm tắt truyện ngắn
- Tính cách kiên cường của người Nga; nghệ thuật đặc sắc.
ÔNG GIÀ VÀ BIỂN CẢ
– Hê ming ue
- Tóm tắt tiểu sử tác giả
- Nguyên lý tảng băng trôi, bài ca về con người trong cuộc hành trình thực hiện mơ ước.
- Độc thoại và đối thoại, liên tưởng và suy ngẫm
0.3
6
Chuyên đề 6 :
Nghị luận
xã hội
( 5 tiết )
NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TƯ TƯỞNG,
ĐẠO LÍ
-Bàn về tư tưởng, đạo lí; phân tích mặt đúng-sai, lợi- hại; chỉ ra nguyên nhân, thái đọ và bày tỏ chính kiến của mình trước hiện tượng đó
- Diễn đạt mạch lạc, giàu cảm xúc, sử dụng nhiều biện pháp tu từ
- Bài học nhận thức và hành động về tư tưởng, đạo lí
1
NGHỊ LUẬN VỀ MỘT HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG
-Bàn về hiện tượng đời sống; phân tích mặt đúng-sai, lợi- hại; chỉ ra nguyên nhân, thái đọ và bày tỏ chính kiến của mình trước hiện tượng đó
- Diễn đạt mạch lạc, giàu cảm xúc, sử dụng nhiều biện pháp tu từ - Bài học rút ra
1
Rèn luyện kĩ năng thông qua bài viết của HS
PHẦN III. : NỘI DUNG KIẾN THỨC BÀI HỌC
Tiết : 1-2
Ngày soạn: 02/01/2013
Ngày dạy:
KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM
TỪ CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945 ĐẾN HẾT THẾ KỶ XX.
(1 Tiết)
Câu 1: Nêu quá trình phát triển và những thành tựu chủ yếu của VHVN từ Cách mạng tháng Tám 1945 đến 1975?
a. Chặng đường từ năm 1945 đến 1954.
- Truyện ngắn và kí: là những thể loại mở đầu cho văn xuôi chặng đường kháng chiến chống Pháp . Những tác phẩm tiêu biểu: Một lần tới Thủ đô và Trận phố Ràng của Trần Đăng, Đôi mắt và rừng nhật kí Ở rừng của Nam Cao, Làng của Kim Lân...Từ 1950, đã xuất hiện những tập truyện kí khá dày dặn: Vùng mỏ của Võ Huy Tâm, Xung kích của Nguyễn Đình Thi, Đất nước đứng lên của Nguyên Ngọc...
- Thơ ca: đạt được nhiều thành tựu xuất sắc.
+Tiêu biểu là những tác phẩm: Cảnh khuya, Cảnh rừng Việt Bắc, Rằm tháng giêng của Hồ Chí Minh, Bên kia sông Đuống của Hoàng Cầm, Tây Tiến của Quang Dũng, Đất nước của Nguyễn Đình Thi...đặc biệt là tập thơ Việt Bắc của Tố Hữu.
+ Cảm hứng chính là tình yêu quê hương đất nước, lòng căm thù giặc, ca ngợi cuộc sống kháng chiến và con người kháng chiến.
- Kịch: một số vở kịch xuất hiện gây sự chú ý lúc bấy giờ như Bắc Sơn, Những người ở lại của Nguyễn Huy Tưởng, Chị Hòa của Học Phi
- Lí luận, phê bình văn học: chưa phát triển nhưng đã có những tác phẩm có ý nghĩa quan trọng như bản báo cáo Chủ nghĩa Mác và vấn đề văn hóa Việt Nam của Trường Chinh, bài tiểu luận Nhận đường và tập Mấy vấn đề nghệ thuật của Nguyễn Đình Thi.
b. Chặng đường từ 1955 đến 1964.
- Văn xuôi: mở rộng đề tài, bao quát được khá nhiều vấn đề và phạm vi của hiện thực đời sống như đề tài kháng chiến chống Pháp: Sống mãi với Thủ đô của Nguyễn Huy Tưởng ; đề tài hiện thực đời sống trước Cách mạng: Tranh tối tranh sáng của Nguyễn Công Hoan, Mười năm của Tô Hoài; đề tài công cuộc xây dựng CNXH: Sông Đà của Nguyễn Tuân, Mùa lạc của Nguyễn Khải.
- Thơ ca: phát triển mạnh mẽ. Các tập thơ tập thơ xuất sắc ở chặng đường này gồm có: Gió lộng của Tố Hữu, Ánh sáng và phù sa của Chế Lan Viên, Riêng chung của Xuân Diệu, Đất nở hoa của Huy Cận , Tiếng sóng của Tế Hanh...
- Kịch nói : có phát triển . Tiêu biểu : Một đảng viên của Học Phi, Chị Nhàn và Nổi gió của Đào Hồng Cẩm.
c. Chặng đường từ 1965 đến 1975.
- Văn học tập trung viết về kháng chiến chống Mĩ. Chủ đề bao trùm là ngợi ca tinh thần yêu nước và chủ nghĩa anh hùng cách mạng.
- Văn xuôi chặng đường này tập trung phản ánh cuộc sống chiến đấu và lao động, đã khắc họa khá thành công hình ảnh con người Việt Nam anh dũng, kiên cường, bất khuất.
+ Từ tiền tuyến lớn, những tác phẩm truyện kí viết trong máu lửa của chiến tranh như tác phẩm Người mẹ cầm súng của Nguyễn Thi, Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành, Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng ...
+ Ở miền Bắc, truyện kí cũng phát triển mạnh như truyện ngắn của Nguyễn Thành Long, Nguyễn Kiên, Vũ Thị Hường...Tiểu thuyết cũng phát triển: Bão biển của Chu Văn, Cửa sông và Dấu chân người lính của Nguyễn Minh Châu...
-Thơ: đạt nhiều thành tựu xuất sắc. Nhiều tập thơ có tiếng vang , tạo được sự lôi cuốn, hấp dẫn như: Máu và hoa của Tố Hữu, Hoa ngày thường, chim báo bão của Chế Lan Viên, Vầng trăng quầng lửa của Phạm Tiến Duật, Gió lào cát trắng của Xuân Quỳnh, Góc sân và khoảng trời của Trần Đăng Khoa...
-Kịch: cũng có những thành tựu đáng ghi nhận. Quê hương Việt Nam và Thời tiết ngày mai của Xuân Trình, Đại đội trưởng của tôi của Đào Hồng Cẩm là những vở kịch tạo được tiếng vang bấy giờ.
Câu 2. Nêu ngắn gọn những đặc điểm cơ bản của VHVN từ 1945 đến 1975 ? (3 đặc điểm)
a- Nền văn học chủ yếu vận động theo hướng cách mạng hóa, gắn bó sâu sắc với vận mệnh chung của đất nước
- Văn học được kiến tạo theo mô hình “ Văn hóa nghệ thuật cũng là một mặt trận” “ mỗi nhà văn cũng là một chiến Sỹ.”
- Khuynh hướng tư tưởng chủ đạo của nền văn học mơí là tư tưởng cách mạng, văn học trước hết phải phục vụ cách mạng, ý thức công dân của người nghệ sĩ được đề cao.
- Hiện thực đời sống cách mạng trở thành nguồn cảm hứng nghệ thuật cho nhà văn “ Văn nghệ phụng sự kháng chiến nhưng chính kháng chiến đem đến cho văn nghệ một sức sống mới. Sắt lửa mặt trận đang đúc nên văn nghệ mới của chúng ta” ( Nguyễn Đình Thi).
- Đề tài về tổ quốc là đề tài xuyên suốt trong các sáng tác.
- Chủ nghĩa xã hội cũng là một đề tài lớn của văn học.
=> Văn học là tấm gương lớn phản chiếu những vấn đề lớn lao, trọng đại của đất nước .
b- Nền văn học hướng về đại chúng
- Đại chúng vừa là đối tượng phản ánh và đối tượng phục vụ, vừa là nguồn cung cấp bổ sung lực lượng sáng tác cho văn học.
- Các nhà văn thay đổi hẳn cách nhìn nhận về quần chúng nhân dân,có những quan niệm mới về đất nước : Đất nước của nhân dân.
- Hướng về đại chúng văn học giai đoạn này phần lớn là những tác phẩm ngắn gọn, nội dung dễ hiểu, chủ đề rõ ràng,phù hợp với thị hiếu và khả năng nhận thức của nhân dân.
c- Nền văn học mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn
* Khuynh hướng sử thi thể hiện ở những phương diện:
- Đề cập đến những vấn đề có ý nghĩa lịch sử và toàn dân tộc.
- Nhân vật chính thường là những con người dại diện cho khí phách tinh hoa, phẩm chất, ý chí của dân tộc.
- Con người chủ yếu được khám phá ở bổn phận,trách nhiệm, nghĩa vụ công dân, ở lẽ sống lớn và tình cảm lớn .
- Lời văn thường mang giọng điệu ngợi ca, trang trọng và đẹp một cách tráng lệ hào hùng
* Cảm hứng lãng mạn là cảm hứng khẳng định cái tôi đày tình cảm, cảm xúc và hướng tới lí tưởng. Cảm hứng lãng mạn của văn học VN từ 1945- 1975 thể hiện trong việc khẳng định phương diện lí tưởng của cuộc sống mới và vẻ đẹp cảu con người mới, ca ngợi chủ nghĩa anh hùng cách mạng và tin tưởng vào tương lai tươi sáng của dân tộc
- Cảm hứng lãng mạn trở thành cảm hứng chủ đạo không chỉ trong thơ mà trong tất cả các thể loại khác.
Câu 3: . Những chuyển biến và một số thành tựu ban đầucủa văn học từ 1975- hết thế kỉ XX?
* Sau 1975 , đề tài văn học được mở rộng hơn.Một số tác phẩm đã phơi bày một vài mặt tiêu cực trong xã hội, nhìn thẳng vào những tổn thất nặng nề trong chiến tranh, bi kich cá nhân.
+ Những cây bút thời chống Mĩ cứu nước vẫn tiếp tục sáng tác, sung sức hơn cả là Xuân Quỳnh, Nguyễn Duy, Hữu Thỉnh, Thanh Thảo...
+ Thành tựu nổi bật của thơ ca giai đoạn này là trường ca: Những người đi tới biển của Thanh Thảo, Đường tới thành phố của Hữu Thỉnh. Tự hát của Xuân Quỳnh, Người đàn bà ngồi đan của Ý Nhi, Thư mùa đông của Hữu Thỉnh. Những cây bút thơ thuộc thế hệ sau năm 1975 xuất hiện nhiều, đang từng bước tự khẳng định mình như: Một chấm xanh của Phùng Khắc Bắc, Tiếng hát tháng giêng của Y Phương...
+ Văn xuôi sau năm 1975 có nhiều khởi sắc hơn thơ ca , như Nguyễn Trọng Oánh, Thái Bá Lợi...văn xuôi tạo được sự chú ý của người đọc với những tác phẩm như: Đứng trước biển của Nguyễn Mạnh Tuấn, Gặp gỡ cuối năm của Nguyễn Khải, Mùa lá rụng trong vườn của Ma Văn Kháng...
* Từ năm 1986, văn học chính thức bước vào chặng đường đổi mới. Văn học gắn bó hơn, cập nhật hơn những vấn đề của đời sống hàng ngày.
+ Phóng sự xuất hiện đề cập đến những vấn đề bức xúc của đời sống.
+ Văn xuôi thực sự khởi sắc với những tập truyện ngắn: Chiếc thuyền ngoài xa và Cỏ lau của Nguyễn Minh Châu, Tướng về hưu của Nguyễn Huy Thiệp; tiểu thuyết Bến không chồng của Dương Hướng, Nỗi buồn chiến tranh của Bảo Ninh; bút kí Ai đã đặt tên cho dòng sông của Hoàng Phủ Ngọc Tường.
+ Kịch nói sau năm 1975 phát triển mạnh mẽ, như Hồn Trương Ba, da hàng thịt của Lưu Quang Vũ, Mùa hè ở biển của Xuân Trình...
+ Lí luận, nghiên cứu phê bình văn học cũng có sự đổi mới. Ngoài những cây bút có tên tuổi , đã xuất hiện một số cây bút trẻ có nhiều triển vọng.
ÞNhư vậy: Từ sau năm 1975, nhất là từ 1986, VHVN từng bước chuyển sang giai đoạn mới. Văn học vận động theo hướng dân chủ hóa , mang tính nhân bản và nhân văn sâu sắc. Đề tài, chủ đề đa dạng; thủ pháp nghệ thuật phong phú; cá tính sáng tạo của nhà văn được phát huy.
Cái mới của văn học giai đoạn này là tính chất hướng nội, đi vào hành trình tìm kiếm bên trong, quan tâm nhiều hơn tới số phận cá nhân trong hoàn cảnh phức tạp,đời thường . Bên cạnh đó, còn nảy sinh một vài xu hướng tiêu cực, những lúng túng, bất cập, những biểu hiện quá đà, thiếu lành mạnh.
*****
Tiết : 3 - 4
Ngày soạn: 8/ 01/2013
Ngày dạy: Chuyên đề 2: Nghị luận xã hội ( 4 tiết)
NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TƯ TƯỞNG ĐẠO LÍ ( 2 tiết )
A. Yêu cầu
- Ôn tập kiến thức về kiểu bài NLXH, yêu cầu, thao tác, cách làm bài và dàn ý
- Rèn kỹ năng phân tích đề, lập dàn ý và viết bài NLXH theo cấu trúc đề thi TNTHPT
- Luyện tập theo dạng đề bài
B. Nội dung bài học
1. Lí thuyết
1.1. Khái niệm
Tư tưởng đạo lí là kiểu bài nghị luận bao gồm các vấn đề về nhận thức( lí tưởng, mục đích sống); tâm hồn, tính cách ( lòng yêu nước, lòng nhân ái, vị tha, bao dung, độ lượng, tính trung thực, chăm chỉ, cần cù, hòa nhã, khiêm tốn, thói ích kỷ, bao hoa, vụ lợi...); về quan hệ gia đình( tình mẫu tử, anh em...); về quan hệ xã hội ( tình đồng bào, tình thầy trò, tình bạn...); về cách ứng xử, hành động mỗi người trong cuộc sống..
1.2. Các thao tác thường sử dụng
Giải thích, phân tích, chứng minh, so sánh, bác bỏ, bình luân
1.3. Cách làm bài
Giới thiệu tư tưởng, đạo lí cần bàn luận
Phân tích những mặt đúng, bác bỏ những biểu hiện sai lệch có liên quan đến vấn đề bàn luận
Nêu ý nghĩa, rút ra bài học nhận thức và hành động về tư tưởng đạo lí
1.4. Yêu cầu hành văn
- Diễn đạt chuẩn xác, mạch lạc, bố cục rõ ràng.
- Có thể dùng biện pháp tu từ và yếu tố biểu cảm nhưng cần phải phù hợp
2. Thực hành
GV hướng dẫn HS khảo sát từng dạng đề cụ thể ( trong SGK, SGV, sách tham khảo...) theo trình tự các bước nêu ở bên dưới :
Đề 1: Anh ( chị ) hãy trả lời câu hỏi sau của nhà thơ Tố Hữu:
Ôi! Sống đẹp là thế nào hỡi bạn?
( Một khúc ca)
Đề 2: Hãy phát biểu ý kiến của mình về mục đích học tập do UNESCO đề xướng:
“ Học để biết, học để làm, học để chung sống, học để tự khẳng định mình”
Đề 3 : Anh ( chị ) suy nghĩ gì về ý kiến:“ Phê phán thói thờ ơ, ghẻ lạnh đối với con người cũng quan trọng và cần thiết như ca ngợi lòng vị tha, tình đoàn kết”.
Đề 4: Gơt - đại thi hào người Đức viết: “ Một con người làm sao có thể nhận thức được chính mình, đó không phải là việc của tư duy mà là của thực tiễn”.
Anh ( chị ) hãy trình bày suy nghĩ của mình về ý kiến trên.
Hướng dẫn tìm hiều đề
Hướng dẫn lập dàn ý chi tiết:
- Mở bài
- Thân bài
- Kết luận
Hướng dẫn HS tự hoàn thiện bài văn nghị luận ngắn ( không quá 400 từ)
GV nhận xét, đánh giá ( về nội dung, về diễn đạt, dùng từ, đặt câu…)
3. Phần gợi ý nội dung các đề bài
Đề 1
1. Tìm hiểu đề
- Câu thơ viết dưới dạng câu hỏi, nêu vấn đề " sống đẹp " trong đời sống của mỗi con người.
- Để sống đẹp mỗi con người cần xác định: Lý tưởng sống đúng đắn, cao đẹp; tâm hồn tình cảm lành mạnh, nhân hậu; trí tuệ sáng suốt; hành độngh tích cực lương thiện.
- Học sinh muốn trở thành người sống đẹp cần thường xuyên học tập và rèn luyện để từng bước hoàn thiện nhân cách.
- Có thể vận dụng các thao tác lập luận:
+ Giải thích ( sống đẹp )
+ Phân tích( các khía cạnh của biểu hiện sống đẹp )
+ Chứng minh, bình luận( nêu những tấm gương người tốt, phê phán lối sống ích kỷ, vô trách nhiệm, thiếu nghị lực)...
2. Lập dàn ý
a. Mở bài
- Trình bày theo nhiêù cách khác nhau( diễn dịch, qui nạp, phản đề )
- Trích đề.
b. Thân bài
- Giải thích thế nào là sống đẹp?
- Phân tích các khía cạnh biểu hiện của lối sống đẹp. Giới thiệu một số tấm gương sống đẹp trong đời sống, trong văn học.
- Phê phán những quan niệm và lối sống không đẹp trong đời sống.
- Xác định phương hướng và biện pháp phấn đấu để có thể sống đẹp.
c. Kết luận
- Khẳng định ý nghĩa của cách sống đẹp.
- Rút ra bài học và phương châm sống cho bản thân.
Đề 2
- Hiểu và xác định được ý nghĩa câu nói
- Mục đích học tập của học sinh, sinh viên thời nay:
+ Học để biết: Tiếp thu kiến thức
+ Học để làm: Yêu cầu thực hành, học đi đôi với hành
+ Học để chung sống: Vận dụng kiến thức để có sự hòa đồng.
+ Học để tự khẳng định mình: Từng bước hoàn thiện nhân cách, trở thành con người hoàn hảo.
- Ýnghĩa câu nói: Tiếp thu kiến thức --> vận dụng kiến thức--> hoàn thiện nhân cách để tự khẳng định mình trong cuộc sống.
- Để ra hướng phấn đấu bản thân.
Đề 3
- Mục đích của câu nói: Nhắc nhở con người hãy có ý thức tôn trọng những chuẩn mực, pháp lý và đạo lý, từ đó tự giác sống có trách nhiệm hơn với bản thân và trách nhiệm với cộng đồng.
- Ca ngợi lòng vị tha, tình đoàn kết... đó là truyền thống lâu đời trong lịch sử, nhưng phê phán thái độ thờ ơ, ghẻ lạnh đối với con người chưa có truyền thống, nên thường sơ sài, qua loa, chưa có hiệu quả.
- Thái độ thờ ơ, ghẻ lạnh là thế nào? (Sự vô cảm, vô trách nhiệm, ...); tại sao phải phê phán? ( thói xấu, sự ích kỷ, thiếu hòa đồng...)
- Sự vị tha, tình đoàn kết là thế nào? (Nhân hậu, bao dung, hòa đồng, cao thượng, tương thân tương ái...); Tại sao phải ca ngợi? (Lối sống đẹp, nhân cách cao cả, có văn hóa, thể hiện nếp sống lịch sự, văn minh...)
- Cần phê phán thái độ thờ ơ, ghẻ lạnh, đây là việc làm quan trọng và cần thiết trong cuộc sống hàng ngày. Bởi cái xấu, cái ác luôn tồn tại xung quanh chúng ta.
- Phê phán thái độ thờ ơ, ghẻ lạnh và ca ngợi lòng vị tha, tình đoàn kết là hai mặt của một vấn đề. Chúng tồn tại song song trong xã hội.
- Cần có suy nghĩ và thái độ như thế nào? Từ đó nhận thức để tự hoàn thiện mình.
Đề 4
- Cần thấy được nội dung chính trong ý kiến của Gớt: Thực tiễn là thước đo chân lí; kết quả hoạt động thực tế của bản thân là căn cứ để mỗi người tự nhận thức và hoàn thiện mình.
- Nhận thức về bản thân là hiểu biết được trình độ, năng lực, bản lĩnh...của mình.
- Nhận thức về bản thân có ý nghĩa rất quan trọng đối với mỗi người trong cuộc sống
- Những thành công và thất bại từ thực tién học tập, lao động, giao tiếp... giúp con người nhận thức đúng đắn về bản thân và có thêm động cơ phán đấu để hoàn thiện chính mình
Tiết: 5-6
Ngày soạn: 14 / 01/2013
Ngày dạy: NGHỊ LUẬN VỀ MỘT HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG ( 2 tiết )
A. Yêu cầu
- Ôn tập kiến thức về kiểu bài NLXH, yêu cầu, thao tác, cách làm bài và dàn ý mẫu.
- Rèn kỹ năng phân tích đề, lập dàn ý và viết bài NLXH theo cấu trúc đề thi TNTHPT
- Luyện tập theo dạng đề bài
B. Nội dung bài học
1. Lí thuyết
1.1. Khái niệm
Kiểu bài nghị luận về một hiện tượng đời sống là lấy một hiện tượng xảy ra trong đời sống để bàn bạc như: vấn đề tai nạn giao thông, hiện tượng môi trường bị ô nhiễm, những tiêu cực trong thi cử, nạn bạo hành trong gia đình, phong trào thanh niên tiếp sức mùa thi, cuộc vận động giúp đỡ đồng bào hoạn nạn, những tấm gương người tốt việc tốt… Từ những hiện tượng đó người viết tìm ra ý nghĩa xã hội về tư tưởng đạo đức mà bàn bạc đánh giá.
1.2. Các thao tác thường sử dụng
Giải thích, phân tích, chứng minh, bác bỏ, bình luận
1.3. Cách làm bài
Nêu rõ hiện tượng, phân tích các mặt đúng - sai, tốt – xấu, lợi – hại
Chỉ ra nguyên nhân và bày tỏ thái độ, ý kiến của người viết về hiện tượng xã hội đó.
Rút ra bài học ý nghĩa, liên hệ bản thân.
1.4. Yêu cầu hành văn
- Diễn đạt chuẩn xác, mạch lạc, bố cục rõ ràng
- Có thể sử dụng biện pháp tu từ và yếu tố biểu cảm
2. Thực hành
GV hướng dẫn HS khảo sát từng dạng đề cụ thể ( trong SGK, SGV, sách tham khảo...) theo trình tự các bước nêu ở bên dưới :
Đề 1: Tuổi trẻ học đường suy nghĩ và hành động để góp phần giảm thiểu tai nạn giao thông.
Đề 2: Anh ( chị ) suy nghĩ gì về hiện tượng “ nghiện” karaoke và intơnet trong nhiều bạn trẻ hiện nay?
Đề 3: Hiệ
File đính kèm:
- giao an Van ottn newVY.doc