Giáo án Sinh học 9 tuần 31 đến 35

Tuần: 31

Chương IV BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG

Tiết: 61 SỬ DỤNG HỢP LÍ

 TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN

Ngày:

I- Mục tiêu: Qua bài thực hành học sinh phải:

 - Phân biệt được các dạng tài nguyên thiên nhiên.

 - Trình bày được tầm quan trọng và tác dụng của việc sử dụng hợp lí các tài nguyên thiên nhiên.

 - Rèn luyện kĩ năng làm việc với SGK và trao đổi nhóm

 - Rèn luyện kĩ năng quan sát,phân tích, thu nhận kiến thức từ hình vẽ

II- Thiết bị dạy học:

 - Tranh phóng to H 58.1-2 SGK.

 - Bảng phụ và phiếu học tập (ghi nội dung bảng 58.1-3 SGK)

III- Tiến trình bài giảng:

 1- Kiểm tra bài cũ:

 Kiểm tra bài thu hoạch thực hành.

 2- Mở bài:

 Tài nguyên thiên nhiên không phải là vô tận, nếu không biết sử dụng một cách hợp lí, nguồn tài nguyên thiên nhiên sẽ cạn kiệt nhanh chóng. Hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu về vấn đề sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên.

 

doc41 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2494 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Sinh học 9 tuần 31 đến 35, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần: 31 Chương IV BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG Tiết: 61 SỬ DỤNG HỢP LÍ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN Ngày: I- Mục tiêu: Qua bài thực hành học sinh phải: - Phân biệt được các dạng tài nguyên thiên nhiên. - Trình bày được tầm quan trọng và tác dụng của việc sử dụng hợp lí các tài nguyên thiên nhiên. - Rèn luyện kĩ năng làm việc với SGK và trao đổi nhóm - Rèn luyện kĩ năng quan sát,phân tích, thu nhận kiến thức từ hình vẽ II- Thiết bị dạy học: - Tranh phóng to H 58.1-2 SGK. - Bảng phụ và phiếu học tập (ghi nội dung bảng 58.1-3 SGK) III- Tiến trình bài giảng: 1- Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra bài thu hoạch thực hành. 2- Mở bài: Tài nguyên thiên nhiên không phải là vô tận, nếu không biết sử dụng một cách hợp lí, nguồn tài nguyên thiên nhiên sẽ cạn kiệt nhanh chóng. Hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu về vấn đề sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên. 3- Bài mới: Hoạt động của thầy và trò Nội dung ghi bảng Hoạt động 1 ; Lựa chọn các dạng tài nguyên thiên nhiên chủ yếu trong bảng 58.1 SGK - GV cho HS đọc SGK, thảo luận nhóm , hoàn thành phiếu học tập (có nội dung của bảng 58.1) - HS thực hiện theo yêu cầu của GV, cử đại diện trình bày kết quả thảo luận của nhóm. - Một HS (được GV gọi) lên bảng điền và hoàn thành bảng 58.1 – các em khác bổ sung. - GV nhận xét đánh giá và treo Bảng phụ công bố đáp án: 1- Các dạng tài nguyên chủ yếu : (HS ghi bảng 58.1) Các dạng tài nguyên thiên nhiên Dạng tài nguyên Ghi kết quả Các tài nguyên 1. Tài nguyên tái sinh 1.b,c,g a) Khí đốt thiên nhiên b) Tài nguyên nước c) Tài nguyên đất d) Năng lượng gió e) Dầu lửa g) Tài nguyên sinh vật h) Bức xạ mặt trời i) Than đá k) Năng lượng thủy triều l) Năng lượng suối nước nóng 2. Tài nguyên không tái sinh 2.a,e,i 3. Tài nguyên năng lượng vĩnh cửu 3.d,h,k,l Hoạt động của thầy và trò Nội dung ghi bảng - GV lưu ý HS : Tài nguyên năng lượng vĩnh cửu đang được nghiên cứu sử dụng ngày càng nhiều, thay thế dần các dạng năng lượng dang ngày càng bị cạn kiệt và cũng hạn chế được tình trạng ô nhiễm môi trường Hoạt động 2 : Nêu tên các dạng tài nguyên không tái sinh ở Việt Nam : - GV nêu câu hỏi : Hãy nêu tên các dạng tài nguyên không có khả năng tái sinh ở nước ta? Theo em, tài nguyên rừng là dạng tài nguyên tái sinh hay không tái sinh? - HS thảo luận nhóm để xây dựng đáp án, trong đàm thoại dưới sự hướng dẫn của GV các em phải nêu lên được (như phần ghi bảng) Hoạt động 3 : Đánh dấu Î vào ô trống phù hợp trong bảng 58.2 về vai trò bảo vệ đất của thực vật GV thông báo : Sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên là hình thức sử dụng vừa đáp ứng nhu cầu tài nguyên của xã hội hiện tại, vừa đảm bảo duy trì lâu dài các nguồn tài nguyên cho mai sau. * Sử dụng hợp lí tài nguyên đất : GV cho HS quan sát tranh phóng to H 58.1 và đọc SGK để thực hiên lệnh (s) HS độc lập hoàn thành phiếu học tập (có nội dung của bảng 58.2) - GV cho một HS lên bảng điền, hoàn thành bảng, các em khác bổ sung. - GV nhận xét, đánh giá và treo bảng phụ công bố đáp án: - Những tài nguyên không tái sinh ở nước ta : than đá, dầu lửa, các khoáng sản … - Rừng là tài nguyên tái sinh vì : Nếu biết khai thác hợp lí thì nó có thể phục hồi. 2- Sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên : a) Sử dụng hợp lí tài nguyên đất : (HS ghi bảng 58.2) Vai trò bảo vệ đất của thực vật Tình trạng của đất Có thực vật bao phủ Không có thực vật bao phủ Đất bị khô hạn Î Đất bị xói mòn Î Độ màu mỡ của đất tăng lên Î Hoạt động của thầy và trò Nội dung ghi bảng GV hỏi : Tại sao trên vùng đất dốc, ở những nơi có thực vật bao phủ và làm ruộng bậc thang lại có thể góp phần chống xói mòn? HS thảo luận nhóm, cử đại diện trình bày kết quả trước lớp. Trong đàm thoại, dưới sự hướng dẫn của giáo viên, cả lớp phải nêu lên được : Trên vùng đất dốc, những nơi có thực vật bao phủ và làm ruộng bậc thang, nước chảy trên mặt đất luôn gặp sự cản trở của gốc cây, tán lá, lớp thảm mục … trên mặt đất nên chảy chậm lại, làm giảm tốc độ xói mòn đất. * Sử dụng hợp lí tài nguyên nước Hoạt động 4 : Điền vào bảng 58.3 nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước và biện pháp khắc phục. - GV treo tranh phóng to H 58.2 cho HS quan sát và yêu cầu các em làm việc với SGK để độc lập điền và hoàn thành phiếu học tập (có ghi nội dung bảng 58.3) - GV gọi hai HS lên bảng : Một HS điền cột “nguyên nhân gây ô nhiễm”, một HS điền cột “cách khắc phục” – Các em khác bổ sung. - GV nhận xét và treo Bảng phụ công bố đáp án Sử dụng hợp lí tài nguyên đất là làm cho đất không bị thoái hoá và nâng độ phì nhiêu của đất. Trồng rừng, làm ruộng bậc thang … là những biện pháp chống thoái hoá đất. b) Sử dụng hợp lí tài nguyên nước ( HS ghi bảng 58.3) Nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước và cách khắc phục Nguồn nước Nguyên nhân gây ô nhiễm Cách khắc phục Các sông, cống nước thải của thành phố Do dòng chảy bị tắc và do xả rác bẩn xuống sông Khơi thông dòng chảy, không đổ rác thải xuống sông Rừng bị thu hẹp sẽ hạn chế vòng tuần hoàn của nước, ảnh hưởng tới lượng nước ngầm Đo đất khô cằn nên cây không sống được nên không điều hoà được khí hậu, lượng C02 tăng, lượng O2 giảm. Trồng cây gây rừng Nước chứa nhiều loại vi trùng (tả, lị, thương hàn …) Do nước bị ô nhiễm nên tạo điều kiện cho vi sinh vật có hại phát triển. Giữ sạch và thoáng nguồn nước, không tạo điều kiện cho vi sinh vật có hại phát triển Hoạt động của thầy và trò Nội dung ghi bảng - GV yêu cầu HS trả lời các câu hỏi sau : - Nếu bị thiếu nước, sẽ gây nên tác hại gì cho cuộc sống? - Hãy nêu hậu quả của việc sử dụng nguồn nước bị ô nhiễm? - Trồng rừng có tác dụng trong việc bảo vệ tài nguyên nước không? Tại sao? - HS thảo luận nhóm để xác định câu trả lời - GV chuẩn xác và lưu ý HS : Chúng ta biết cách sử dụng hợp lí nguồn tài nguyên nước là không làm ô nhiễm và cạn kiệt nguồn nước. * Sử dụng hợp lí nguồn tài nguyên rừng Hoạt động 5 : Nêu hậu quả của việc chặt phá và đốt rừng - GV yêu cầu HS đọc SGK để trả lời hai câu hỏi sau : - Hậu quả của việc chặt phá rừng và đốt rừng là gì? - Hãy kể tên một số khu rừng nổi tiếng của nước ta đang được bảo vệ tốt. Theo em, chúng ta phải làm gì để bảo vệ các khu rừng đó? HS thảo luận nhóm để thống nhất câu trả lời GV nhận xét bổ sung và chốt lại kiến thức : - Hậu quả của việc chặt phá rừng và đốt rừng làm cạn kiệt nguồn nước, xói mòn đất, ảnh hưởng tới khí hậu, mất nguồn gen sinh vật … - Các khu rừng được bảo vệ ở Việt Nam là : Cúc Phương, Ba Vì, Tam Đảo, Ba Bể, Cát Bà, Bạch Mã, Bến Én, Yooc Đôn, Côn Đảo … HS cần phải học tập tốt, nhất là môn sinh học để có kiến thức bảo vệ, gìn giữ và ngăn chặn các hành động phá hoại các khu rừng nói trên. c) Sử dụng hợp lí nguồn tài nguyên rừng: Bảo vệ rừng và cây xanh trên mặt đất sẽ có vai trò rất quan trọng trong việc bảo vệ đất, nước và các tài nguyên sinh vật khác. 4- Củng cố: GV yêu cầu HS đọc chậm phần tóm tắt cuối bài để nêu lên được : - Các dạng tài nguyên thiên nhiên chủ yếu - Phải sử dụng tài nguyên hợp lí và tiết kiệm - Bảo vệ rừng có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ đất, nước … 5- Dặn dò: - Học bài, trả lời câu hỏi và làm bài tập SGK - Xem bài mới Tuần: 31 Tiết: 62 KHÔI PHỤC MÔI TRƯỜNG VÀ GÌN GIỮ THIÊN NHIÊN HOANG Dà Ngày: I- Mục tiêu: Qua bài thực hành học sinh phải: - Giải thích được tại sao cần khôi phục môi trường, gìn giữ thiên nhiên hoang dã. - Trình bày được các biện pháp bảo vệ thiên nhiên, ý nghĩa của chúng. - Rèn luyện kĩ năng làm việc với SGK và trao đổi nhóm - Rèn luyện kĩ năng quan sát,phân tích, thu nhận kiến thức từ hình vẽ II- Thiết bị dạy học: - Tranh phóng to H 59 SGK - Bảng phụ và phiếu học tập (ghi nội dung bảng 59 SGK) - Các tư liệu, các bài báo về nạn chặt phá rừng, nạn khai thác khoáng sản bừa bãi, các bài báo nêu gương tốt về trồng cây gây rừng. III- Tiến trình bài giảng: 1- Kiểm tra bài cũ: Chọn câu trả lời đúng : 1- Việc khai thác, vận chuyển, sử dụng khoáng sản liên quan đến mtrt như thế nào : a) Khai thác khoáng sản làm mất đất, mất rừng, ô nhiễm nước, ô nhiễm không khí, lãng phí tài nguyên. b) Vận chuyển khoáng sản gây ô nhiễm không khí, ,ước và chất thải rắn. c) Sử dụng khoáng sản gây ô nhiễm không khí (SO2, bụi, khí độc …) nước và chất thải rắn. d) a, b, c đều đúng 2- Việc chặt phá rừng ảnh hưởng đến môi trường đất và nước như thế nào: a) Đất đai bị xói mòn. b) Đất đai bị khô cằn, hoang mạc hoá. c) Lũ lụt sẽ xảy ra về mùa mưa. d) Đồng ruộng, nhà cửa không được bảo vệ. 2- Mở bài: GV giới thiệu nội dung bài học 3- Bài mới: Hoạt động của thầy và trò Nội dung ghi bảng Hoạt động 1 : Giải thích tại sao giữ gìn thiên nhiên hoang dã để góp phần giữ cân bằng sinh thái : - GV cho HS tìm hiểu SGK để trả lời câu hỏi : Vì sao giữ gìn thiên nhiên hoang dã là góp phần giữ cân bằng sinh thái? - HS độc lập làm việc với SGK và trả lời – các em khác bổ sung - GV chuẩn xác và ghi bảng Hoạt động 2 : Nêu hiệu quả của các biện pháp cải tạo hệ sinh thái bị thoá hoá : * Bảo vệ tài nguyên sinh vật : - GV treo tranh phóng to H 59 cho Hs quan sát để thực hiện lệnh (s) - GV gợi ý : Ở đâu có rừng đầu nguồn? Có những vườn quốc gia nổi tiếng nào?Ở địa phương thường làm gì để bảo vệ tài nguyên sinh vật? … - HS quan sát tranh, thảo luận nhóm để nêu được các biện pháp bảo vệ thiên nhiên hoang dã - Đại diện một vài nhóm do GV chỉ định trả lời, các nhóm khác nhận xét, bổ sung * Cải tạo các hệ sinh thái bị thoá hoá - GV yêu cầu HS thảo luận nhóm để thực hiện lệnh (s) SGK - HS thảo luận nhóm, tìm các nội dung phù hợp điền vào ô trống, hoàn thành phiếu học tập (có nội dung bảng 59 SGK) - Đại diện một nhóm HS lên trả lời – các nhóm khác bổ sung - GV theo dõi, nhận xét và treo Bảng phụ nêu đáp án 1- Ý nghĩa của việc khôi phục môi trường và gìn giữ thiên nhiên hoang dã : Gìn giữ thiên nhiên hoang dã là bảo vệ các loài sinh vật và môi trường sống của chúng. Đó là cơ sở để duy trì cân bằng sinh thái, tránh ô nhiễm và làm cạn kiệt nguồn tài nguyên. 2- Các biện pháp bảo vệ thiên nhiên : a) Bảo vệ tài nguyên sinh vật Bảo vệ rừng già,rừng đầu nguồn; thành lập nhiều khu bảo tồn, vườn quốc gia; bảo vệ động vật ; trồng cây gây rừng; ứng dụng công nghệ sinh học để bảo tồn và nhân rộng các nguồn gen quí hiếm b) Cải tạo các hệ sinh thái bị thoá hoá: (HS ghi bảng 59) Các biện pháp cải tạo các hệ sinh thái bị thoái hoá Các biện pháp Hiệu quả Đối với những vùng đất trống, đồi núi trọc thì việc trồng cây gây rừng là biện pháp chủ yếu và cần thiết nhất Hạn chế xói mòn đất, hạn chế hạn hán, lũ lụt, tạo môi trường sống cho nhiều loài sinh vật, đa dạng sinh học, cải tạo khí hậu … Tăng cường công tác làm thủy lợi và tưới tiêu hợp lí Góp phần điều hoà lượng nước, hạn chế hạn hán, lũ lụt, mở rộng diện tích trồng trọt, tăng năng suất cây trồng … Bón phân hợp lí và hợp vệ sinh Tăng độ màu mỡ cho đất, tạo điều kiện phủ xanh vùng đất trống bỏ hoang hoá. Bón phân hữu cơ (đã xử lí) không mang mầm bệnh Thay đổi các loại cây trồng hợp lí Làm cho đất không bị cạn kiệt dinh dưỡng, tận dụng được hiệu suất sử dụng đất và tăng năng suất cây trồng. Chọn giống vật nuôi và cây trồng thích hợp và có năng suất cao Đem lại lợi ích kinh tế, khi có đủ kinh phí sẽ đầu tư cho cải tạo đất Hoạt động của thầy và trò Nội dung ghi bảng Hoạt động 3 : Thảo luận về trách nhiệm của HS trong việc bảo vệ thiên nhiên hoang dã -GV nêu câu hỏi : - Trách nhiện của mỗi người trong việc bảo vệ thiên nhiên là gì? - Em có thể làm gì để tuyên truyền cho mọi người cùng hành động để bảo vệ thiên nhiên? - HS thảo luận nhóm để xác định câu trả lời cho hai câu hỏi trên. Trong đàm thoại, dưới sự hướng dẫn của giáo viên, cả lớp phải nêu lên được : (như phần ghi bảng) 3- Vai trò của học sinh trong việc bảo vệ thiên nhiên hoang dã : - Mỗi học sinh đều phải có trách nhiệm bảo vệ thiên nhiên hoang dã. - Các việc làm phải thiết thực phù hợp với từng điều kiện của địa phương. 4- Củng cố: GV cho HS đọc chậm phần tóm tắt cuối bài để nêu lên những nội dung chính của bài 5- Dặn dò: Học bài trả lời câu hỏi – Xem bài mới Tuần: 32 Tiết: 63 BẢO VỆ ĐA DẠNG CÁC HỆ SINH THÁI Ngày: I- Mục tiêu: Qua bài thực hành học sinh phải: - Lấy được các ví dụ minh hoạ các kiểu hệ sinh thái chủ yếu. - Trình bày được hiệu quả các biện pháp bảo vệ đa dạng các hệ sinh thái - Đề xuất được các biện pháp bảo vệ đa dạng các hệ sinh thái phù hợp với đặc điểm của từng địa phương. - Rèn luyện kĩ năng làm việc với SGK và trao đổi nhóm - Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường, bảo vệ sự đa dạng các hệ sinh thái II- Thiết bị dạy học: - Bảng phụ và phiếu học tập (có nội dung bảng 60.2-3 SGK) - Bảng phụ (có nội dung bảng 60.4 SGK) - Sưu tầm các tư liệu bằng tranh ảnh, các bài báo về sự đa dạng các hệ sinh thái, các loài cây, chim, thú quí hiếm. - Mỗi tổ chuẩn bị 1 trong 4 vấn đề : bảo vệ hệ sinh thái rừng; hệ sinh thái rừng ngập mặn; hệ sinh thái biển; hệ sinh thái nông nghiệp. III- Tiến trình bài giảng: 1- Kiểm tra bài cũ: Câu hỏi 1,2 SGK trang 179 2- Mở bài: Trái Đất của chúng ta có rất nhiều kiểu hệ sinh thái khác nhau. Hiểu được đặc điểm của từng hệ sinh thái và có biện pháp bảo vệ các hệ sinh thái đó là trách nhiệm của mỗi người chúng ta. Hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu vấn đề này. 3- Bài mới: Hoạt động của thầy và trò Nội dung ghi bảng - GV cho HS đọc SGK, thảo luận nhóm để trả lời câu hỏi : Các hệ sinh thái chủ yếu trên Trái Đất là gì? - Đại diện nhóm trả lời -Trong đàm thoại, dưới sự hướng dẫn của giáo viên, cả lớp phải nêu lên được : (như phần ghi bảng) Hoạt động 1 : Thảo luận về vai trò của rừng trong việc bảo vệ đất và nguồn nước - GV cho HS tham khảo SGK thảo luận nhóm để trả lời câu hỏi : Vai trò của rừng trong việc bảo vệ và chống xói mòn đất, bảo vệ nguồn nước là gì? - Một vài HS được gọi trả lời – GV chuẩn xác kiến thức. - GV yêu cầu HS đọc SGK và độc lập hoàn thành phiếu học tập. - GV gọi một HS lên bảng điền, hoàn thành bảng 60.2; các em khác nhận xét, bổ sung - GV nhận xét – treo bảng phụ công bố đáp án. 1- Sự đa dạng của các hệ sinh thái : a) Các hệ sinh thái trên cạn : - Các hệ sinh thái rừng. - Các hệ sinh thái thảo nguyên. - Các hệ sinh thái hoang mạc - Các hệ sinh thái nông nghiệp vùng đồng bằng - Các hệ sinh thái núi đá vôi. b) Các hệ sinh thái dưới nước: - Các hệ sinh thái nước mặn - Các hệ sinh thái nước ngọt 2- Bảo vệ hệ sinh thái rừng : Rừng, nhất là rừng mưa nhiệt đới, là môi trường sống của nhiều loài sinh vật. Bảo vệ rừng là góp phần bảo vệ : + Các loài sinh vật + Điều hoà khí hậu + Giữ cân bằng sinh thái của Trái Đất Biện pháp bảo vệ các hệ sinh thái rừng Biện pháp Hiệu quả 1. Xây dựng kế hoạch để khai thác nguồn tài nguyên rừng ở mức độ phù hợp. Hạn chế mức độ khai thác, không khai thác quá mức làm cạn kiệt nguồn tài nguyên. 2. Xây dựng các khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia … Góp phần bảo vệ các hệ sinh thái quan trọng, giữ cân bằng sinh thái và giữ nguồn gen sinh vật 3. Trồng rừng Phục hồi các hệ sinh thái bị thoái hoá, chống xói mòn đất và tăng nguồn nước 4. Phòng chồng cháy rừng Bảo vệ tài nguyên rừng. 5. Vận động đồng bào dân tộc ít người định canh, định cư. Góp phần bảo vệ rừng, nhất là rừng đầu nguồn. 6. Phát triển dân số hợp lí, ngăn cản việc di dân tự do tới ở và trồng trọt trong rừng. Giảm áp lực sử dụng tài nguyên quá mức. 7. Tăng cường công tác tuyên truyền và giáo dục về bảo vệ rừng Toàn dân tham gia tích cực bảo vệ rừng. Hoạt động của thầy và trò Nội dung ghi bảng Hoạt động 2 : Thảo luận và điền câu trả lời vào bảng 60.3 SGK GV yêu cầu HS đọc SGK và thảo luận nhóm để hoàn thành phiếu học tập (bảng 60.3) - GV cho một HS lên bảng trình bày kết quả – các nhóm khác bổ sung. - GV nhận xét và treo Bảng phụ ghi đáp án. 3- Bảo vệ hệ sinh thái biển : (HS ghi bảng 60.3 SGK) Biện pháp bảo vệ các hệ sinh thái biển Tình huống Cách bảo vệ Loài rùa biển đang bị săn lùng khai thác lấy mai làm đồ mĩ nghệ, số lượng rùa còn lại rất ít, rùa thường đẻ trứng tại các bãi cát ven biển, chúng ta cần bảo vệ loài rùa biển như thế nào? Bảo vệ các bãi cát là nơi đẻ trứng của rùa biển. Vận động mọi người không đánh bắt rùa biển. Rừng ngập mặn là nơi cư trú của ấu trùng tôm, tôm và cua biển con, nhưng diện tích rừng ngập mặn ven biển đang bị thu hẹp dần, ta cần làm gì để bảo vệ nguồn giống cua và tôm biển? Bảo vệ rừng ngập mặn hiện có và trồng lại rừng ngập mặn đã bị tàn phá. Rác thải, xăng dầu, thuốc bảo vệ thực vật theo các dòng sông chảy từ đất liền ra biển chúng ta cần làm gì để nguồn nước biển không bị ô nhiễm? Xử lí nước thải trước khi đổ ra sông, biển. Em có biết hằng năm trên thế giới và ở Việt Nam có tổ chức ngày “làm sạch bãi biển”? theo em tác dụng của hoạt động đó là gì? Làm sạch bãi biển và nâng cao ý thức bảo vệ môi trường của mọi người. Hoạt động của thầy và trò Nội dung ghi bảng Hoạt động 3 : Thảo luận về các vấn đề bảo vệ các hệ sinh thái nông nghiệp : - GV treo Bảng phụ (nội dung bảng 60.4 SGK) để giới thiệu các hệ sinh thái nông nghiệp chủ yếu ở Việt Nam và cho HS tìm hiểu SGK để trả lời câu hỏi : Các hệ sinh thái nông nghiệp chủ yếu ở Việt Nam ? các loại cây trồng chủ yếu trên các hệ sinh thái đó? - Các nhóm cử đại diện trả lời – GV chuẩn xác Bảo vệ hệ sinh thái biển trước hết cần có kế hoạch khai thác tài nguyên biển ở mức độ vừa phải, bảo vệ và nuôi trồng các loài sinh vật biển quí hiếm, đồng thời chống ô nhiễm môi trường biển. 4- Bảo vệ các hệ sinh thái nông nghiệp : Biện pháp duy trì sự đa dạng của các hệ sinh thái nông nghiệp là bên cạnh việc bảo vệ cần phải cải tạo các hệ sinh thái để đạt năng suất và hiệu quả cao. 4- Củng cố: GV cho HS đọc chậm phần tóm tắt cuối bài để nêu lên những nội dung chính của bài 5- Dặn dò: Trả lời câu hỏi và làm bài tập SGK . -------˜› ------ Tuần: 32 Tiết: 64 LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG Ngày: I- Mục tiêu: Qua bài thực hành học sinh phải: - Trình bày được các nội dung chủ yếu trong chương II và chương III của luật. - Nêu được tầm quan trọng của Luật bảo vệ môi trường. - Có ý thức chấp hành Luật bảo vệ môi trường. - Rèn luyện kĩ năng làm việc với SGK và trao đổi nhóm II- Thiết bị dạy học: Bảng phụ và phiếu học tập ghi nội dung bảng 61 SGK. III- Tiến trình bài giảng: 1- Kiểm tra bài cũ: Chọn câu trả lời đúng nhất : Câu 1 : Vì sao phải bảo vệ hệ sinh thái rừng : a) Rừng góp phần bảo vệ các loài sinh vật, điều hoà khí hậu, giữ cân bằng sinh thái của Trái Đất. b) Rừng là lá phổi xanh của Trái Đất, nơi sinh sống của muôn loài. c) Rừng bảo vệ và cải tạo đất, nuôi sống các loài sinh vật. d) a, b, c đều đúng Câu 2 : Câu 4 SGK trang 183. 2- Mở bài: Luật bảo vệ môi trường được ban hành nhằm ngăn chặn, khắc phục các hậu quả xấu do hoạt động của con người và thiên nhiên gây ra cho môi trường tự nhiên. Hôm nay chúng ta tìm hiểu Luật này. 3- Bài mới: Hoạt động của thầy và trò Nội dung ghi bảng Hoạt động 1 : Ghi hậu quả nếu không có Luật bảo vệ môi trường vào bảng 61 SGK - GV yêu cầu HS độc lập đọc SGK, hoàn thành phiếu học tập (bảng 61SGK). Sau đó các nhóm thảo luận, thống nhất câu trả lời. - Một HS được GV gọi lên bảng trình bày kết quả điền phiếu học tập, các nhóm khác bổ sung. - GV nhận xét và treo Bảng phụ công bố đáp án 1- Sự cần thiết ban hành luật : Luật bảo vệ môi trường được ban hành nhằm ngăn chặn, khắc phục các hậu quả xấu do hoạt động của con người và thiên nhiên gây ra cho môi trường tự nhiên. Các ví dụ về thực hiện Luật bảo vệ môi trường Nội dung Luật bảo vệ môi trường qui định Nếu không có Luật bảo vệ môi trường Khai thác rừng Cấm khai thác bừa bãi. Không khai thác rừng đầu nguồn. Khai thác vô tổ chức và khai thác cả rừng đầu nguồn Săn bắn động vật hoang dã Nghiêm cấm Động vật hoang dã sẽ dần dần cạn kiệt. Đổ chất thải công nghiệp, rác thải sinh hoạt. Quy hoạch bãi rác thải, nghiêm cấm đổ chất thải độc hại ra môi trường. Chất thải đổ không đúng nơi quy định sẽ gây ô nhiễm. Sử dụng đất Có quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch cải tạo đất. Sử dụng đất không hợp lí gây lãng phí và thoái hoá đất Sử dụng các chất độc hại như chất phóng xạ và các hoá chất độc khác … Có biện pháp sử dụng các chất một cách an toàn, theo tiêu chuẩn quy định, phải xử lí chất thải bằng các công nghệ thích hợp. Chất độc hại mang nhiều nguy cơ gây nguy hiểm cho con người và các sinh vật khác. Khi vi phạm các điều cấm của Luật bảo vệ môi trường, gây ra sự cố môi trường Cơ sở và cá nhân vi phạm bị xử phạt và phải chi phí hoặc đền bù cho việc gây ra sự cố môi trường Không có trách nhiệm đền bù Hoạt động của thầy và trò Nội dung ghi bảng Mục 2 : GV cho HS đọc SGK để trả lời câu hỏi: - Nội dung cơ bản của Luật bảo vệ môi trường là gì? Sau khi thảo luận nhóm, GV yêu cầu đại diện một vài nhóm trả lời. Trong đàm thoại, dưới sự hướng dẫn của giáo viên, cả lớp phải nêu lên được (như phần ghi bảng) Hoạt động 2 : Trả lời câu hỏi về trách nhiệm của mỗi người trong việc chấp hành Luật bảo vệ môi trường - GV cho HS thảo luận nhóm để trả lời 2 câu hỏi : + Chúng ta cần phải làm gì để thực hiện và động viên mọi người cùng thực hiện Luật bảo vệ môi trường? + Hãy kể những hành động, sự việc mà em biết rằng nó đã vi phạm Luật bảo vệ môi trường. Cần làm gì để khắc phục những vi phạm đó? - Đại diện các nhóm trả lời bổ sung cho nhau. - Trong đàm thoại, dưới sự hướng dẫn của giáo viên, cả lớp phải nêu lên được: (như phần ghi bảng) 2- Một số nội dung cơ bản của Luật bảo vệ môi trường : a) Phòng chống suy thoái, ô nhiễm và sự cố môi trường: - Các tổ chức và cá nhân có trách nhiệm giữ cho môi trường trong lành, sạch đẹp, cải thiện môi trường, giữ cân bằng sinh thái, ngăn chặn, khắc phục các hậu quả xấu do con người và thiên nhiên gây ra cho môi trường, khai thác, sử dụng hợp lí và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên. - Cấm nhập khẩu các chất thải vào Việt Nam. b) Khắc phục suy thoái, ô nhiễm và sự cố môi trường : - Các tổ chức và cá nhân phải có trách nhiệm xử lí chất thải bằng công nghệ thích hợp. - Các tổ chức và cá nhân gây ra sự cố môi trường có trách nhiệm bồi thường và khắc phục hậu quả về mặt môi trường 3- Trách nhiệm của mỗi người trong việc chấp hành Luật bảo vệ môi trường : Mỗi người cần phải có trách nhiệm nắm vững Luật bảo vệ môi trường và nghiêm túc thực hiện 4- Củng cố: - Trình bày sơ lược hai nội dung về phòng chống suy thoái, ô nhiễm môi trường, khắc phục ô nhiễm và sự cố môi trường của Luật bảo vệ môi trường? 5-Dặndò: Trả lời các câu hỏi 2,3 phần câu hỏi và bài tập SGK - Tìm hiểu vấn đề ô nhiễm không khí ở địa phương : + Số xe máy ở địa phương có bao nhiêu? + Số lít xăng dùng trong một ngày và số lượng khí độc thải vào không khí ước tính bao nhiêu lít? … Để giờ sau thực hành ---------------—&– ----------------- Tuần: 33 Tiết: 65 THỰC HÀNH VẬN DỤNG LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀO VIỆC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG Ở ĐỊA PHƯƠNG Ngày: I- Mục tiêu: Qua bài thực hành học sinh phải: - Trình bày được ví dụ minh hoạ các kiểu hệ sinh thái chủ yếu. - Nêu được hiệu quả của các biện pháp bảo vệ đa dạng các hệ sinh thái. - Có khả năng đề xuất những biện pháp bảo vệ đa dạng các hệ sinh thái phù hợp. - Rèn luyện kĩ năng hợp tác theo nhóm. - Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường II- Thiết bị dạy học: - Giấy trắng khổ lớn. - Bút dạ viết giấy khổ lớn (A0) III- Tiến trình bài giảng: 1- Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra trong quá trình ôn tập trong tiết thực hành. 2- Mở bài: GV kiểm tra sự chuẩn bị của HS và nêu yêu cầu tiết thực hành 3- Bài mới: Tinh thần bài thực hành : như SGK Nội dung thực hành cá thể theo các chủ đề sau : 1. Môi trường đất : - Ở địa phương có những vi phạm gì trong việc sử dụng tài nguyên đất, ví dụ sử dụng đất sai mục đích, gây ô nhiễm môi trường đất … - Chính quyền và nhân dân địa phương đã khắc phục hiện tượng này như thế nào? 2. Môi trường nước - Ở địa phương có những vi phạm gì trong việc sử dụng tài nguyên đất, nước, ví dụ sử dụng nước sai mục đích, gây ô nhiễm môi trường nước … - Chính quyền và nhân dân địa phương đã khắc phục hiện tượng này như thế nào? 3. Môi trường không khí - Môi trường này đã ô nhiễm do những hoạt động nào? - Chính quyền và nhân dân địa phương đã khắc phục hiện tượng ô nhiễm không khí như thế nào? 4. Môi trường sinh vật Đi sâu vào vấn đề bảo vệ tài nguyên rừng - Rừng đã bị tàn phá như thế nào? - Hậu quả? - Biện pháp khắc phục? 4- Thu hoạch : Theo mẫu SGK 5- Dặn dò: GV phát phiếu học tập (ghi nội dung các bảng 63.1- 6 SGK) cho HS hoàn thành trước để tiết đến ôn tập Tuần: 33 Tiết: 66 ÔN TẬP SINH VẬT VÀ MÔI TRƯỜNG Ngày: I- Mục tiêu: Qua bài ôn tập học sinh phải: - Hệ thống hoá, chính xác hoá, mở rộng và khắc sâu kiến thức. - Rèn luyện kĩ năng sử dụng phiếu học tập. - Vận dụng kiến thức để giải quyết các tình huống được đặt ra trong các bài tập. - Rèn luyện kĩ năng phân tích, so sánh, tổng hợp và khái quát hoá. II- Thiết bị dạy học: Các Bảng phụ và phiếu học tập (ghi nội dung các bảng 63.1- 6 SGK

File đính kèm:

  • docPHAN II-CHUONG IV.doc