A. Phần chuẩn bị.
I. Mục tiêu bài học: Giúp HS:
1.Kiến thức: Hiểu ý nghĩa của việc đọc để tích luỹ kiến thức
2.Kỹ năng:Biết cách đọc tích luỹ kiến thức để viết bài văn
3. Thái độ, tình cảm: Nhận thức đúng về việc cần thiết đọc và tích luỹ kiến thức.
II. Phương tiện dạy học.
1.GV : SGK + SGV + giáo án.
2. HS: SGK + Vở ghi + bài soạn.
III. Cách thức tiến hành: GV tổ chức giờ dạy học theo cách nêu vấn đề kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.
B. Tiến trình dạy học.
I. ổn định tổ chức
II. Kiểm tra bài cũ: kt miệng.5
1. Câu hỏi:
2. Đáp án:
3. III. Bài mới.
1. Giới thiệu bài mới ( 1 ) . Mục đích và yêu cầu của việc đọc tích luỹ kiến thức.
2. Nội dung:
3 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 3130 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Tiết 43 Làm Văn- Đọc để tích luỹ kiến thức, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Soạn ngày: 18/11 Giảng ngày 19/11
Tiết: 43 Môn : Làm Văn.
Đọc để tích luỹ kiến thức
A. Phần chuẩn bị.
I. Mục tiêu bài học: Giúp HS:
1.Kiến thức: Hiểu ý nghĩa của việc đọc để tích luỹ kiến thức
2.Kỹ năng:Biết cách đọc tích luỹ kiến thức để viết bài văn
3. Thái độ, tình cảm: Nhận thức đúng về việc cần thiết đọc và tích luỹ kiến thức.
II. Phương tiện dạy học.
1.GV : SGK + SGV + giáo án.
2. HS: SGK + Vở ghi + bài soạn.
III. Cách thức tiến hành: GV tổ chức giờ dạy học theo cách nêu vấn đề kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.
B. Tiến trình dạy học.
I. ổn định tổ chức
II. Kiểm tra bài cũ: kt miệng.5’
Câu hỏi:
Đáp án:
III. Bài mới.
1. Giới thiệu bài mới ( 1’ ) . Mục đích và yêu cầu của việc đọc tích luỹ kiến thức.
2. Nội dung:
1. Đọc - một công việc không thể thiếu đối với ngời làm văn 10’
? Mục đích, yêu cầu của việc đọc tích luỹ?
Đọc sgk, độc lập suy nghĩ trình bày câu hỏi.
- Đọc để tích luỹ kiến thức vô cùng quan trọng đối với người viết văn.
+ Tăng thêm vốn hiểu biết một cách gián tiếp mà không có điều kiện quan sát thể nghiệm.
+ Đọc và viết văn có quan hệ mật thiết với nhau
- Đọc còn giúp người ta hiểu văn, kích thích sự suy nghĩ, liên hệ thực tế.
+ Trau dồi kinh nghiệm viết văn
+ áng văn hay giúp ta suy ra những ý mới chứng minh bằng nhiều tấm gơng đọc.
- Kết luận :
+ Học sinh làm văn nghị luận phải đọc kĩ các tác phẩm cần bàn.
+ Đọc các tài liệu viết về tác phẩm đó.
+ Làm văn nghị luận về đời sống cũng phải cập nhật những thông tin trên các phương tiện đại chúng: báo chí, đài phát thanh, truyền hình …
2. Phương pháp đọc để tích luỹ kiến thức10’
? Cần phải đọc tích luỹ như thế nào?
Đọc sgk, độc lập suy nghĩ trình bày câu hỏi.
+ Không nên đọc tràn lan mà lựa chọn những cuốn sách hay thuộc phạm vi quan tâm, đọc sách thầy, cô giáo giới thiệu.
+ Tác phẩm có giá trị phải đọc kĩ, đọc sâu, nắm bắt tư tưởng chủ chốt, phát hiện các vấn đề, biết ghi nhớ, chịu khó suy nghĩ, liên tưởng, tưởng tượng mới bổ ích cho việc tích luỹ kiến thức, tích luỹ tư tưởng, bồi dưỡng tình cảm cho chính mình.
+ Phải có phương pháp đọc
a. Đọc lớt (xem đề mục, nắm khái quát, giở xem tranh ảnh).
b. Đọc kĩ, đọc sâu (đọc đi đọc lại nhiều lần, tiến hành phân tích suy nghĩ, có lối đọc trắc nghiệm tức là đọc phần đầu dự kiến phần kết luận).
c. Đọc có ghi chép đối với đoạn văn hay. Những câu phương ngôn, ngạn ngữ kho tàng trí tuệ của nhân loại.
Từ những ý kiến nhận định đó mà nảy ra ý mới của mình.
3. Củng cố,Luyện tập 18’
1. Bài tập 1 sgk
Chia lớp thành 3 nhóm thảo luận: Mỗi nhóm hoàn thành 1 bài tập sgk: 1, 2, 3.
?Đoạn văn của Nguyễn Tuân đã nêu lên ý gì mới? Hãy chỉ ra những tài liệu mà nhà văn tích luỹ, sử dụng của chứng?
Nhóm 1 đọc các đoạn văn 1 và 2 trả lời các câu hỏi. Cử đại diện trình bày trước lớp.
- Cái mới của đoạn văn Nguyễn Tuân viết là ở chỗ ông dựa vào công thức trong tranh hoạ của ông cha ta: “Ngư - tiều - canh - mục”. Bao đời nay, công thức ấy như một sáo ngữ. Đó là công thức có vẻ khô cứng của mĩ học trung đại. Song dựa vào đó với sự hiểu biết cuộc sống của cha ông ngày xưa, Nguyễn Tuân đã phân tích, lí giải có tình có lí.
+ Đất nước ta chiếm phần lớn là rừng, sông, suối, núi đồi có tới 3/4 diện tích.
+ Vì vậy nghề sinh sống chủ yếu là nghề nuôi cá kiếm củi, thứ đó mới đến làm ruộng, chăn nuôi. Do liên hệ với rừng mà ông phát hiện ra ý nghĩa, thứ tự của mấy chữ “Ngư - tiều - canh - mục” sự sống và sự thật đời sống đã ẩn sau mấy chữ khô khan đó. Chúng ta rút ra kết luận: tích luỹ kiến thức chưa đủ mà còn phải biết suy nghĩ và phát hiện.
?Tài liệu nào đã gây ấn tượng sâu sắc cho Lỗ Tấn thời thơ ấu? Tài liệu ấy đã khêu gợi cho nhà văn những ý nghĩ gì độc đáo?
Tập sách “Nhị thập tứ hiếu” (Tập sách về hai bốn truyện hiếu) đã gây ấn tượng sâu sắc cho Lỗ Tấn thời thơ ấu.
Ông đọc không để hiểu biết, để tích luỹ còn khêu gợi ý nghĩ độc đáo.
+ Ông vạch ra sự giả dối của đạo đức cổ xưa qua hai truyện “Lão lai tử” và “Quách Cự chôn con”. Cả hai trường hợp đều trái với tự nhiên và vô nhân đạo. Những bài học ấy chỉ giao giảng chứ không ai thực hiện.
2 Bài tập 2
? Tìm ý chung của các câu thơ và phát biểu hoặc viết một đoạn văn nêu suy nghĩ của em về khát vọng hoà bình của người xa?
Nhóm 2 đọc các đoạn văn 1 và 2 trả lời các câu hỏi. Cử đại diện trình bày trước lớp.
- Vô vi trên điện các
Chốn chốn dứt đao binh
(Đỗ Pháp Thuận)
- Thái bình nên gắng sức
Non nớc ấy ngàn thu
(Trần Quang Khải)
- Xa nay nhân giả là vô địch
Lọ phải kh kh thích chiến tranh
(Nguyễn Bỉnh Khiêm)
Dựa vào 3 cặp câu thơ của ba tác giả ta viết một đoạn văn theo dàn ý: Ba cặp câu thơ đều thể hiện khát vọng của nhân dân đợc chung sống hoà bình.
+ Đặt ra yêu cầu đối với người cầm đầu đất nước. Đó là biết sống vô vi, nghĩa là không làm gì trái với tự nhiên, với quy luật của đời sống (vô vi ... binh).
+ Nên tập trung công, sức để xây dựng hoà bình (Thái bình ... thu)
+ Người có nhân đức, xây dựng nhân đức, bồi dưỡng người hiền, trân trọng tài năng sẽ thúc đẩy xã hội phát triển. Hoà bình đã trở thành khát vọng muôn đời.
3. Bài tập 3 sgk
?Đọc bài văn của Chu Đôn Di và đối chiếu với bài ca dao “Trong đầm gì đẹp bằng sen” hãy phân tích mối liên hệ của bài ca dao với bài văn của Chu Đôn Di.
Nhóm 3 đọc các đoạn văn 1 và 2 trả lời các câu hỏi. Cử đại diện trình bày trước lớp.
- Đọc bài văn Chu Đôn Di viết về hoa sen:
“… Tôi chỉ yêu sen mọc ở trong bùn, mà không vấy bùn. Tuy ngả trên nước trong gợn lăn tăn mà không có dáng cách nũng nịu, ẻo lả. Thân cây giữa thông suốt mà đứng sừng sững, không rậm cành, rậm lá. Hương càng xa càng mát, thẳng thắn uy nghi, đứng xa thưởng ngoạn chứ không đứng gần được. Tôi cho cúc là hoa ẩn dật, mẫu đơn là hoa quý, sen là hoa quân tử ...”. So sánh bài văn này với bài ca dao “Trong đầm gì đẹp bằng sen” ta thấy cả hai bài cùng nói về hoa sen, nhưng cùng có sự khác biệt về cách thể hiện. Đó là câu:
Lá xanh bông trắng lại chen nhị vàng
Nhị vàng bông trắng lá xanh
Thế mới biết ca dao không chỉ là tiếng nói của tình cảm mà còn thể hiện sự quan sát đầy trí tuệ.
C. Hướng dẫn học bài :
- Đọc sgk củng cố kiến thức đã học.
- Nắm vững kiến thức vở ghi.
- Làm bài tập sgk.
- Đọc trước bài: Khái quát văn học Việt Nam Từ thế kỉ thứ X đến hết thế kỉ XIX
.
File đính kèm:
- tiet 44.doc