Giáo án Toán 7 - Tuần 20, Bài 5: Trường hợp bằng nhau thứ hai của tam giác: Cạnh - Góc - Cạnh (3 tiết) - Năm học 2022-2023 - Phan Thị Thanh (Cánh diều)

docx17 trang | Chia sẻ: Bảo Vinh | Ngày: 11/08/2025 | Lượt xem: 11 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Toán 7 - Tuần 20, Bài 5: Trường hợp bằng nhau thứ hai của tam giác: Cạnh - Góc - Cạnh (3 tiết) - Năm học 2022-2023 - Phan Thị Thanh (Cánh diều), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Giáo án tuần 20 Thanh BÀI 5: TRƯỜNG HỢP BẰNG NHAU THỨ HAI CỦA TAM GIÁC: CẠNH – GÓC – CẠNH (3 TIẾT) I. MỤC TIÊU: 1. Kiến thức: Học xong bài này, HS đạt yêu cầu sau: Nhận biết được trường hợp bằng nhau thứ hai của tam giác: cạnh – góc – cạnh 2. Năng lực Năng lực chung: - Năng lực tự chủ và tự học trong tìm tòi khám phá - Năng lực giao tiếp và hợp tác trong trình bày, thảo luận và làm việc nhóm - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo trong thực hành, vận dụng. Năng lực riêng: NL tư duy và lập luận toán học; NL giao tiếp toán học; NL giải quyết vấn đề toán học; NL mô hình hoá toán học. - Thông qua các nội dung về chứng minh hai tam giác bằng nhau là cơ hội góp phần để HS hình thành NL tư duy và lập luận toán học, NL giải quyết vấn đề toán học. - Thông qua nội dung về tam giác bằng thước (thước thẳng có chia đơn vị, thước đo góc) và compa là cơ hội góp phần để HS hình thành NL sử dụng công cụ, phương tiện học toán. - Thông qua các nội dung về đo độ dài trong thực tiễn, ... là cơ hội góp phần để HS hình thành NL giải quyết vấn đề toán học, NL mô hình hóa toán học. 3. Phẩm chất - Có ý thức học tập, ý thức tìm tòi, khám phá và sáng tạo, có ý thức làm việc nhóm. - Chăm chỉ tích cực xây dựng bài, có trách nhiệm, chủ động chiếm lĩnh kiến thức theo sự hướng dẫn của GV. - Hình thành tư duy logic, lập luận chặt chẽ, và linh hoạt trong quá trình suy nghĩ. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1 - GV: - SGK, Tài liệu giảng dạy, giáo án PPT, đồ dùng dạy học. - Hình ảnh hoặc video về một số địa danh có hình ảnh liên quan đến hai tam giác bằng nhau để minh họa cho bài học. 2 - HS: SGK, SBT, vở ghi, giấy nháp, đồ dùng học tập (bút, thước...), bảng nhóm, bút viết bảng nhóm, đọc trước nội dung bài học. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG (MỞ ĐẦU) a) Mục tiêu: - HS dự đoán được nếu hai tam giác có hai cạnh tương ứng và góc xen giữa bằng nhau thì cạnh còn lại cũng bằng nhau. - Gợi tâm thế, tạo hứng thú học tập. b) Nội dung: HS quan sát hình 45 và đưa ra dự đoán trả lời câu hỏi khởi động. c) Sản phẩm: HS xác định được vấn đề cần tìm hiểu trong bài học. d) Tổ chức thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: - GV chiếu Slide Hình 45, dẫn dắt, đặt vấn đề: Hai chiếc compa ở Hình 45 gợi nên hình ảnh hai tam giác ABC và A’B’C’ có: AB = A’B’; AC = A’C’, = ′ - GV đặt câu hỏi: Hai tam giác ABC và A’B’C’ có bằng nhau hay không ? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS quan sát và chú ý lắng nghe, đưa ra dự đoán của mình về câu hỏi mở đầu. Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS đưa ra câu trả lời, HS khác nhận xét, cho ý kiến. Bước 4: Kết luận, nhận định: GV ghi nhận câu trả lời của HS, trên cơ sở đó dẫn dắt HS vào bài học mới. “ Ở bài học trước, các em đã biết nếu ba cạnh của tam giác này bằng ba cạnh của tam giác kia thì hai tam giác đó bằng nhau. Vậy khi hai tam giác có các hai cạnh tương ứng và một góc bằng nhau như tình huống mở đầu thì ta có thể suy ta hai tam giác đó có bằng nhau hay không? Bài học ngày hôm nay sẽ giúp các em tìm được câu trả lời cho tình huống trên. Bài 5: Trường hợp bằng nhau thứ hai của tam giác: cạnh – góc – cạnh” B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI Hoạt động 1: Trường hợp bằng nhau cạnh – góc – cạnh (c.g.c) a) Mục tiêu: - HS hình thành khái niệm góc xen giữa hai cạnh - HS ghi nhớ trường hợp bằng nhau thứ hai của tam giác: cạnh – góc – cạnh - HS biết cách viết trường hợp bằng nhau thứ hai của tam giác dưới dạng kí hiệu b) Nội dung: HS thực hiện tìm hiểu về trường hợp bằng nhau thứ hai của tam giác: cạnh – góc – cạnh thông quan các hoạt động giáo viên yêu cầu. c) Sản phẩm: HS ghi nhớ các kiến thức về trường hợp bằng nhau thứ hai của tam giác: cạnh – góc – cạnh và làm được các bài tập liên quan. d) Tổ chức thực hiện: HĐ CỦA GV VÀ HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: I. Trường hợp bằng nhau cạnh – góc – cạnh - GV yêu cầu HS quan sát Hình 46 và thực hiện yêu cầu của (c.g.c) HĐ1: SGK – tr84 HĐ1: Nêu hai cạnh của góc tại đỉnh A của tam giác ABC. Hai cạnh của góc tại đỉnh A là AB và AC. Trong tam giác ABC, ta gọi góc A là góc xen giữa hai cạnh AB và AC HĐ2: SGK – tr84 So sánh: BC = B’C’ - Từ kết quả của HĐ1, GV giới thiệu với HS khái niệm góc Kết luận: ΔABC = ΔA’B’C’ xen giữa hai cạnh: - GV yêu cầu HS chỉ ra góc tại đỉnh B và góc tại đỉnh C là ⟹ Kết luận góc xen giữa của các cạnh nào. - Nếu hai cạnh và góc xen giữa của tam giác - GV yêu cầu HS quan sát hình hai tam giác ABC và A’B’C’ này lần lượt bằng hai cạnh và góc xen giữa của trong lưới ô vuông và thực hiện các yêu cầu của HĐ2. tam giác kia thì hai tam giác đó bằng nhau. - Kí hiệu: Nếu AB = A’B’, = ′, AC = A’C’ thì ΔABC = ΔA’B’C’ (c.g.c) Ví dụ 1. SGK – tr85 - Từ kết quả của HĐ2, HS rút ra tính chất về trường hợp bằng nhau thứ hai của tam giác: cạnh – góc – cạnh như nội dung Ví dụ 2. SGK – tr85 trong khung kiến thức trọng tâm. GV mời HS nhắc lại nội dung kiến thức và ghi vào vở LT1. - GV hướng dẫn HS viết trường hợp bằng nhau thứ nhất của tam giác: cạnh – góc – cạnh dưới dạng kí hiệu: x N M Nếu AB = A’B’, = ′, AC = A’C’ thì ΔABC = ΔA’B’C’ (c.g.c) O P Q y - HS đọc hiểu làm Ví dụ 1 để củng cố kiến thức về trường Xét 2 tam giác OMQ và OPN, ta có: hợp bằng nhau thứ hai của tam giác. OM = OP (= 2cm) - HS củng cố thêm kiến thức về trường hợp bằng nhau thứ chung, hai của tam giác và nhận biết ý nghĩa của nó trong thực tiễn OQ = ON (=3cm) thông qua việc đọc hiểu và làm Ví dụ 2 (SGK – tr85) Suy ra Δ OMQ = Δ OPN (c.g.c) - HS vận dụng trường hợp bằng nhau thứ hai của tam giác Do đó: MQ = PN (hai cạnh tương ứng) (c.g.c) hoàn thành làm phần LT1, LT2 trong SGK – tr85 Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: LT2. - GV: hướng dẫn, giảng, dẫn dắt, quan sát và trợ giúp HS. x - HS theo dõi SGK, chú ý nghe, hiểu, thảo luận, trao đổi và hoàn thành các yêu cầu. z M Bước 3: Báo cáo, thảo luận: P - Hoạt động nhóm đôi: Đại diện HS giơ tay trình bày câu trả lời. O N y - Lớp chú ý nhận xét, bổ sung. Vì O là tia phân giác của góc xOy Bước 4: Kết luận, nhận định: => = GV tổng quát, nhận xét quá trình hoạt động của các HS, HS hay 푃 = 푃 (M, N, P lần lượt thuộc tia nhắc lại về trường hợp bằng nhau thứ hai của tam giác Ox, Oy, Oz) Xét hai tam giác OMP và ONP, ta có: OM = ON (gt) 푃 = 푃 (cmt) OP là cạnh chung Suy ra ΔOMP = ΔONP (c.g.c) Do đó, MP = NP (2 cạnh tương ứng) Hoạt động 2: Áp dụng vào trường hợp bằng nhau về hai cạnh góc vuông của tam giác vuông a) Mục tiêu: - HS ghi nhớ trường hợp bằng nhau về hai cạnh góc vuông của tam giác vuông và giải thích được tính chất đó. - HS biết cách viết trường hợp bằng nhau về hai cạnh góc vuông của tam giác vuông dưới dạng kí hiệu b) Nội dung: HS thực hiện tìm hiểu về trường hợp bằng nhau về hai cạnh góc vuông của tam giác vuông thông quan các hoạt động giáo viên yêu cầu. c) Sản phẩm: HS ghi nhớ các kiến thức về trường hợp bằng nhau về hai cạnh góc vuông của tam giác vuông và làm được các bài tập liên quan. d) Tổ chức thực hiện: HĐ CỦA GV VÀ HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: II. Áp dụng vào trường hợp bằng nhau - GV dẫn dắt HS dựa vào trường hợp bằng nhau thứ hai của tam hai cạnh góc vuông của tam giác vuông - Nếu hai cạnh góc vuông của tam giác giác (c.g.c) rút ra trường hợp bằng nhau về hai cạnh góc vuông của tam giác vuông. vuông này bằng hai cạnh góc vuông của tam giác vuông kia thì hai tam giác vuông + Nếu 2 tam giác vuông có 2 cạnh góc vuông tương ứng bằng nhau thì hai tam giác vuông đó có bằng nhau không? Vì sao? đó bằng nhau - GV chốt lại kiến thức về trường hợp bằng nhau đối với tam giác - Kí hiệu: vuông như nội dung trong khung kiến thức trọng tâm. GV mời HS nhắc lại nội dung trong khung kiến thức trọng tâm SGK – tr86 và ghi vào vở - GV hướng dẫn HS viết trường hợp bằng nhau về hai cạnh góc vuông của tam giác vuông dưới dạng kí hiệu - Chứng minh: Xét hai tam giác vuông ABC và A’B’C’ , ta có: AB = A’B’ A = A′ = 90° AC = A’C’ Nếu = ′ = 90°, AB = A’B’ AC = A’C’thì ΔABC = ΔA’B’C’ Suy ra: ΔABC = ΔA’B’C’ (c.g.c) - GV yêu cầu HS áp dụng trường hợp bằng nhau thứ hai của tam HĐ2: SGK – tr82 AC = A’C’ giác (c.g.c) để chứng minh trường hợp bằng nhau về hai cạnh góc vuông của tam giác vuông vào vở. Ví dụ 3. SGK – tr86 - HS đọc hiểu và hoàn thành Ví dụ 3 để củng cố kiến thức trường hợp bằng nhau về hai cạnh góc vuông của tam giác vuông Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: - GV: hướng dẫn, giảng, dẫn dắt, quan sát và trợ giúp HS. - HS theo dõi SGK, chú ý nghe, hiểu, thảo luận, trao đổi và hoàn thành các yêu cầu. Bước 3: Báo cáo, thảo luận: - Hoạt động nhóm đôi: Đại diện HS giơ tay trình bày câu trả lời. - Lớp chú ý nhận xét, bổ sung. Bước 4: Kết luận, nhận định: GV tổng quát, nhận xét quá trình hoạt động của các HS, HS nhắc lại kiến thức trường hợp bằng nhau về hai cạnh góc vuông của tam giác vuông C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP a) Mục tiêu: Học sinh củng cố lại kiến thức về trường hợp bằng nhau thứ hai của tam giác: cạnh – góc – cạnh; trường hợp bằng nhau về hai cạnh góc vuông của tam giác vuông b) Nội dung: HS dựa vào kiến thức đã học vận dụng làm các bài tập liên quan c) Sản phẩm: HS hoàn thành được các bài tập được giao d) Tổ chức thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: - GV yêu cầu HS hoàn thiện bài 1, 2 (SGK – tr86). Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS quan sát và chú ý lắng nghe, hoàn thành các bài tập. Bước 3: Báo cáo, thảo luận: Mỗi BT mời đại diện HS lên bảng trình bày. Các HS khác làm bài vào vở, nhận xét bài các bạn. Kết quả: Câu 1: A Xét hai tam giác ABD và AED, ta có: AB = AE (gt) = (AD là phân giác góc BAC) E AD là cạnh chung Suy ra ΔABD = ΔAED (c.g.c) B D C => = (2 góc tương ứng) Có: + = 180° (2 góc kề bù) Mà: + + = 180° (tổng 3 góc trong tam giác EDC) Suy ra: > hay > (đpcm) Câu 2: a) Xét hai tam giác vuông ADI và ICB, ta có: = = 90° AD = BC, IC = ID Suy ra Δ ADI = Δ ICB (c.g.c) => IA = IB (2 cạnh tương ứng) b) Xét hai tam giác vuông AIH và BIH, ta có: IA = IB (cmt) IHD = IHB = 90° IH là cạnh chung Suy ra ΔAIH = ΔBIH (c.g.c) => AIH = BIH (2 góc tương ứng) => IH là phân giác của góc AIB Bước 4: Kết luận, nhận định: - GV chữa bài, chốt đáp án, tuyên dương các bạn ra kết quả chính xác. D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG a) Mục tiêu: - HS vận dụng các công thức giải các bài tập tính toán. b) Nội dung: HS vận dụng kiến thức thực hiện hoàn thành nhiệm vụ GV yêu cầu. c) Sản phẩm: HS hoàn thành được phiếu bài tập về trường hợp bằng nhau thứ hai của tam giác: cạnh – góc – cạnh; trường hợp bằng nhau về hai cạnh góc vuông của tam giác vuông. d) Tổ chức thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: - GV giới thiệu cho HS về cách vẽ tam giác khi biết hai cạnh và góc xen giữa trong mục “Có thể em chưa biết” - GV yêu cầu HS làm bài tập 3 (SGK – tr87) - GV chiếu một số câu hỏi trắc nghiệm cho HS củng cố thêm về kiến thức đã học Câu 1. Cho tam giác ABC và tam giác MHK có: AB = MH; = . Cần thêm một điều kiện gì để tam giác ABC và tam giác MHK bằng nhau theo trường hợp cạnh-góc-cạnh A. BC = MK B. BC = HK C. AC = MK D. AC = HK Câu 2. Cho tam giác BAC và tam giác KEF có BA = EK, = 퐾, CA = KF. Phát biểu nào trong các phát biểu sau đây đúng A. ΔBAC = ΔEKF B. ΔBAC = ΔEFK C. ΔBAC = ΔFKE D. ΔBAC = ΔKEF Câu 3. Cho tam giác DEF và tam giác HKG có DE = HK, = 퐾, EF = KG, biết = 70°, số đo góc H là: A. 70° B. 80° C. 90° D. 100° Câu 4. Cho tam giác ABC có Â = 90°, tia phân giác BD của góc B (D ∈ AC). Trên cạnh BC lấy điểm E sao cho BE = BA. Hai góc nào sau đây bằng nhau A. = B. = C. = D. = Câu 5. Cho tam giác ABC vuông tại A. Tia phân giác của góc ABC cắt AC tại D, lấy E trên BC sao cho BE = AB. Chọn câu đúng A. ΔABD = ΔBED B. ΔABD = ΔEBD C. DC = DE D. ΔABD = ΔCBD Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS lắng nghe và thực hiện lần lượt theo các yêu cầu của GV Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi đại diện HS trình bày, các HS khác nhận xét, bổ sung Kết quả: Bài 3: Xét hai tam giác vuông AHE và CHE, ta có: B AH = CH (gt) A = = 90° HE là cạnh chung d Suy ra ΔAHE = ΔCHE (c.g.c) H E M => AE = CE (2 cạnh tương ứng) => AE + EB = CE + EB = CB C Xét hai tam giác vuông AHM và CHM, ta có: AH = CH (gt) = = 90° HM là cạnh chung Suy ra ΔAHM = ΔCHM (c.g.c) => AM = CM (2 cạnh tương ứng) => AM + MB = CM + MB Xét tam giác BCM có: CM + MB > CB (hệ thức lượng trong tam giác) Hay MA + MB > EA + EB Vậy bạn Nam nói đúng. Đáp án bài tập trắc nghiệm Câu 1 Câu 2 Câu 3 Câu 4 Câu 5 C A A C B Bước 4: Kết luận, nhận định: - GV nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức và lưu ý thái độ tích cực trong quá trình làm bài * HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ - Ghi nhớ kiến thức trong bài - Hoàn thành bài tập 4 trong SGK – tr87 - Chuẩn bị bài mới “Bài 6. Trường hợp bằng nhau thứ ba của tam giác: góc – cạnh – góc” TIẾT 39 BÀI TẬP I. Mục tiêu 1. Kiến thức: Vận dụng các kiến thưc về hiện tượng cảm ứng điện từ để giải quyết các bài toán thực tế 2. Kĩ năng: - Vận dụng được những điều kiện xuất hiện dòng điện cảm ứng để giải thích và dự đoán những trường hợp cụ thể. 3. Thái độ: - Ham hiểu biết, kiên trì, yêu thích môn học. II. Chuẩn bị: 1. Giáo viên :- chuẩn bị giáo án 2. Học sinh : - Đọc và nghiên cứu trước bài III. Các hoạt động dạy học 1.Bài 31.1 SBT: Cách nào sau đây có thể tạo ra dòng điện cảm ứng? A.Nối hai cực của pin vào 2 đầu cuộn dây dẫn . B. Nối hai cực của nam châm vào 2 đầu cuộn dây dẫn . C. Đưa một cực của ác qui từ ngoài vào trong một cuộn dây dẫn kín. D. Đưa một cực của nam châm từ ngoài vào trong một cuộn dây dẫn kín. 2.Bài 31.5 SBT: Cách nào sau đây có thể tạo ra dòng điện cảm ứng trong một cuộn dây dẫn kín? A. Mắc xen vào cuộn dây dẫn kín một chiếc pin. B.Dùng một nam châm mạnh đặt gần đầu cuộn dây. C. Cho một cực của nam châm chạm vào đầu cuộn dây dẫn. D. Cho cuộn dây chuyển động lại gần một đầu của thanh nam châm. 3.Bài 32.5 SBT: Với điều kiện nào thì xuất hiện dòng điện cảm ứng trong cuộn dây dẫn kín A. Khi số đường sức từ xuyên qua tiết diện cuộn dây dẫn kín rất lớn. B. Khi số đường sức từ xuyên qua tiết diện cuộn dây dẫn được giữ không tăng. C. Khi không có đường sức từ nào xuyên qua tiết diện cuộn dây . D. Khi số đường sức từ xuyên qua tiết diện cuộn dây dẫn kín biến t 4.Bài 32.6SBT: Trên hình 32.2 , thanh nam châm chuyển động như thế nào thì không tạo ra dòng điện cảm ứng trong cuộn dây? A. Chuyển động từ ngoài vào trong ống dây. B. Quay quanh trục AB C. Quay quanh trục CD D. Quay quanh trục PQ hiên. 6.Bài 32.7SBT: Trên hình 32.3 khi cho khung dây quay quanh trục PQ thì trong khung dây có xuất hiện dòng điện cảm ứng không. Vì sao? 9.Bài 32.8 SBT Một học sinh nói rằng : “Điều kiện xuất hiện dòng điện cảm ứng trong cuộn dây dẫn kín là có chuyển động tương đối giữa nam châm và cuộn dây” Lời phát biểu đó đúng hay sai?Tại sao? Lời phát biểu đó chưa chính xác vì khi cuộn dây dẫn kín hay nam châm quay ( chuyển động)mà số đường sức từ xuyên qua tiết diện của cuộn dây không đổi thì không xuất hiện dòng điện cảm ứng. ( theo kết quả bài tập 6 hoặc khi trục quay của nam châm trùng với trục của cuộn dây). Tiết 40 DÒNG ĐIỆN XOAY CHIỀU I. Mục tiêu 1. Kiến thức:- Nêu được sự phụ thuộc chiều dòng điện vào sự biến đổi đường sức từ - Phát biểu được đặc điểm dòng điện xoay chiều. - Điều kiện chung xuất hiện dòng điện cảm ứng xoay chiều. 2. Kĩ năng: - Quan sát và mô tả hiện tượng xảy ra. 3. Thái độ: - Ham hiểu biết, kiên trì, yêu thích môn học. II. Chuẩn bị: 1. GV: - Hìnhvẽ 33.3 : Cuộn dây quay trong từ trường của nam châm 2. HS: - Đọc và nghiên cứu trước bài 33_SGK. III. Các hoạt động dạy học 1. Kiểm tra bài cũ. - Nêu cách tạo ra dòng điện cảm ứng ? 2. Bài mới Hoạt động của GV Hoạt động của HS Hoạt động 1: Tổ chức tình huống học tập Đọc phần mở bài SGK GV: Vào bài như trong SGK Hoạt động 2: Tìm hiểu chiều của dòng điện cảm ứng 1. Thí nghiệm -Trình bày TN như hình 33.1-SGK -?Trả lời câu hỏi C1 Theo dõi TN hình 33.1-SGK -? Hãy so sánh số đường sức từ trong 2 trường hợp C1: - Khi đưa NC từ ngoài vào trong cuộn dây thì trên ? 1 đèn LED sáng. ? Chiều dòng điện cảm ứng trong hai trường hợp - Khi đưa NC từ trong ra ngoài cuộn dây thì đèn trên có gì khác nhau? LED kia sáng. ?Khi nào dòng điện cảm ứng đổi chiều ? *Kết luận :Nội dung- SGK - Dòng điện cảm ứng trong hai trường hợp trên là ngược nhau (vì trong mỗi trường hợp chỉ có một -Yêu cầu HS đọc mục 3_ tìm hiểu khái niệm dòng đèn LED sáng, mà hai đèn mắc song song) điện xoay chiều. 2. Kết luận:(SGK/Tr 90) -Trên các dụng cụ điện có ghi AC 220V hoặc DC 60V thì AC có nghĩa là dòng điện xoay chiều, DC là dòng 3. Dòng điện xoay chiều điện một chiều. - Dòng điện luân phiên đổi chiều được gọi là dòng Hoạt động3:Cách tạo ra dòng điện xoay chiều điện xoay chiều. 1. Cho nam châm quay trước cuộn dây dẫn kín. II. Cách tạo ra dòng điện xoay chiều -?Hãy phân tích hình 33.2 cho biết số đường sức từ 1. Cho nam châm quay trước cuộn dây dẫn kín. xuyên qua tiết diện S của cuộn dây biến đổi như thế nào ? Chiều dòng điện cảm ứng có đặc điểm gì ?Phân tích hình vẽ C2: Khi cực N của nam châm lại gần cuộn dây thì số đường sức từ xuyên qua cuộn dây tăng. Khi cực trả lời câu C2 nam châm ra xa cuộn dây thì số đường sức từ ? Dòng điện cảm ứng xuất hiện là dòng điện một xuyên qua cuộn dây giảm. chiều hay xoay chiều ? - Khi nam châm quay liên tục thì số đường sức từ xuyên qua tiết diện cuộn dây luân phiên tăng giảm. Vậy dòng điện cảm ứng là dòng điện xoay chiều. 2. Cho cuộn dây dẫn quay trong từ trường *Hình 33.3_sgk) 2. Cho cuộn dây dẫn quay trong từ trường C3. Khi cuộn dây quay từ vị trí 1 đến vị trí 2 thì số - Đưa hìnhvẽ 33.3 lên bảng phụ . đường sức từ xuyện qua tiết diện S tăng , khi cuộn -Yêu cầu h/s nghiên cứu câu C3 nêu lên dự đoán dây quay tiếp thì số đường sức từ giảm . Nếu cuộn về chiều dòng điện cảm ứng trong cuộn dây ? Giảỉ dây quay liên tục thì số đường sức từ xuyên qua S thích ? liên tục tăng, giảm. Vậy dòng điện cảm ứng xuất hiện là dòng điện xoay chiều. 3. Kết luận: (sgk/tr 91) III. Vận dụng. C4. Khi khung dây quay nửa vòng tròn thì số đường sức từ qua khung dây tăng đèn 1 sáng. Trên - Cho h/s phát biểu kêt luận( -sgk) nửa vòng tròn sau đó số đường sức từ giảm nên dòng điện đổi chiều đèn 2 sáng. Hoạt động 4: Vận dụng. GV: Hướng dẫn hs câu C4 và xem hình 33.4_SGK trả lời câu C4 Hoạt động 4 . Củng cố - Hãy nêu điều kiện xuất hiện dòng điện cảm ứng xoay chiều ? Hoạt động 5. Hướng dẫn về nhà. - Học phần ghi nhớ SGK - Làm bài tập 33.1 33.4 (SBT) - Đọc trước bài 34_ SGK IV.Rút kinh nghiệm: TIẾT 21-22. BÀI 27: LỰC TIẾP XÚC VÀ KHÔNG TIẾP XÚC Môn học: KHTN - Lớp: 6 Thời gian thực hiện: 02 tiết I. Mục tiêu 1. Kiến thức: - Nêu được lực tiếp xúc xuất hiện khi vật gây ra lực có tiếp xúc với vật chịu tác dụng của lực; lấy được ví dụ về lực tiếp xúc. - Nêu được lực không tiếp xúc xuất hiện khi vật gây ra lực không có sự tiếp xúc với vật chịu tác dụng của lực; lấy được ví dụ về lực không tiếp xúc. 2. Năng lực: 2.1. Năng lực chung - Năng lực tự chủ và tự học: tìm kiếm thông tin, đọc sách giáo khoa, quan sát video, thí nghiệm tìm hiểu về lực tiếp xúc, không tiếp xúc trong cuộc sống. - Năng lực giao tiếp và hợp tác: thảo luận, trao đổi ý kiến và tôn trọng ý kiến của bạn. - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: tích cực tham gia vào hoạt động để giải quyết vấn đề, nhiệm vụ mà giáo viên đề ra. Vận dụng kiến thức đã học để giải quyết vấn đề về tách sắt và thép ra khỏi nhôm khi phân loại rác thải. 2.2. Năng lực khoa học tự nhiên - Lấy được ví dụ về lực tiếp xúc, lực không tiếp xúc. - Nêu được khái niệm về lực tiếp xúc, lực không tiếp xúc. - Trình bày được khái niệm và ví dụ về lực tiếp xúc, lực không tiếp xúc sau khi tự nghiên cứu SGK và trao đổi ý kiến đối với bạn. - Phân biệt được lực tiếp xúc và lực không tiếp xúc. - Thực hiện được thí nghiệm đối với nam châm, thiết kế phương án phân loại rác kim loại. 3. Phẩm chất: Thông qua thực hiện bài học sẽ tạo điều kiện để học sinh: - Chăm học, chịu khó khai thác thông tin trong SGK để tìm hiểu kiến thức về lực tiếp xúc và lực không tiếp xúc. - Có trách nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ cá nhân và nhiệm vụ nhóm. - Trung thực, cẩn thận trong việc tham gia trò chơi nhóm, thiết kế phương án phân loại rác thải kim loại. II. Thiết bị dạy học và học liệu - Video: va chạm giao thông, tập thể dục với bóng. - Hình ảnh rác thải kim loại. - Phiếu học tập. - Thí nghiệm: giá thí nghiệm, quả nặng, 2 thanh nam châm. - Chuẩn bị cho mỗi nhóm học sinh: bút viết bảng, giấy A3. III. Tiến trình dạy học 1. Hoạt động 1: Xác định vấn đề học tập là khi tác dụng lực vào vật có trường hợp chạm vào vật, có trường hợp không chạm vào vật. a) Mục tiêu: Giúp học sinh xác định được vấn đề đó là khi tác dụng lực vào vật thì không nhất thiết phải chạm vào vật. b) Nội dung: Học sinh quan sát thí nghiệm và trả lời câu hỏi. c) Sản phẩm: - Qua thí nghiệm HS phát hiện được có những lực tác dụng vào vật thì cần chạm vào vật hoặc có những lực tác dụng tác dụng vào vật không cần chạm vào vật. d) Tổ chức thực hiện: - GV tiến hành thí nghiệm như sau: Treo một quả nặng bằng sắt vào giá đỡ. Sau đó, dùng tay kéo nhẹ vật để dây treo lệch khỏi phương thẳng đứng. - GV đặt câu hỏi: + Tay cô đang tác dụng lực nào vào vật? Tay cô có chạm vào vật không? + Ngoài cách trên thì còn cách nào làm cho dây treo vật lệch khỏi phương thẳng đứng mà không chạm vào vật không? Giải thích cách làm. - HS làm việc cá nhân và trả lời câu hỏi: + Tay cô đang tác dụng lực kéo vào vật. Tay cô có chạm vào vật. + Ngoài cách trên thì có thể dùng nam châm. Vì nam châm có thể hút sắt khi chưa cần chạm nam châm vào sắt. - GV chốt: Lực kéo do tay cô tác dụng vào sắt gọi là lực tiếp xúc, lực do nam châm tác dụng vào sắt gọi là lực không tiếp xúc. Vậy lực tiếp xúc là gì? Lực không tiếp xúc là gì? Những lực nào được gọi là lực tiếp xúc hoặc lực không tiếp xúc? 2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới Hoạt động 2: Tìm hiểu lực tiếp xúc và lực không tiếp xúc. a) Mục tiêu: Nêu được lực tiếp xúc xuất hiện khi vật gây ra lực có tiếp xúc với vật chịu tác dụng của lực; lấy được ví dụ về lực tiếp xúc. - Nêu được lực không tiếp xúc xuất hiện khi vật gây ra lực không có sự tiếp xúc với vật chịu tác dụng của lực; lấy được ví dụ về lực không tiếp xúc. b) Nội dung: - HS đọc thông tin trong SGK. - HS trao đổi thông tin đọc được với bạn qua kĩ thuật “lẩu băng chuyền” c) Sản phẩm: Đáp án của HS, có thể: - HS phát biểu được khái niệm lực tiếp xúc, lực không tiếp xúc và lấy được các ví dụ. d) Tổ chức thực hiện: - GV yêu cầu HS đọc thông tin SGK trong 3 phút và trả lời các câu hỏi. GV chia lớp thành 2 nhóm + Nhóm 1 (các bàn số lẻ): Trả lời câu hỏi: Lực tiếp xúc là gì? Lấy ví dụ. + Nhóm 2 (các bàn số chẵn): Trả lời câu hỏi: Lực không tiếp xúc là gì? Lấy ví dụ. Lưu ý: Ghi câu trả lời vào phiếu học tập và vẽ hình mình họa cho ví dụ. - GV tổ chức học sinh hoạt động nhóm trong vòng 10 phút như sau: + GV cho HS bàn lẻ và chẵn quay vào nhau từng nhóm một (Ví dụ: bàn 1 và bàn 2 là 1 nhóm). + HS trao đổi thông tin mình vừa tìm hiểu với bạn đối diện và ghi lại kết quả vào phiếu học tập. + Khi nghe tiếng nhạc “tinh tinh” HS chuyển sang vị trí bên cạnh theo sơ đồ sau: Bàn 1 HS B HS A Bàn 2 HS C HS D + Mỗi nhóm có 4 HS nên sẽ có 4 lần di chuyển. Thời gian thảo luận mỗi lần là 2 phút. - GV gọi 3 HS trình bày thông tin mình đã tìm hiểu được thông qua hoạt động trên. - HS nhận xét phần trình bày của các bạn. - GV nhận xét và chốt kết quả: + HS phát biểu khái niệm lực tiếp xúc, lực không tiếp xúc .. + GV sử dụng ví dụ đúng của HS trình bày tương ứng với lực tiếp xúc, lực không tiếp xúc. - Nếu học sinh không lấy được ví dụ về lực hút của Trái Đất là lực không tiếp xúc thì GV tiến hành thí nghiệm thả rơi viên phấn để thấy rằng đã có lực không tiếp xúc là trọng lực làm cho viên phấn chuyển động rơi xuống đất. 3. Hoạt động 3: Luyện tập a) Mục tiêu: Hệ thống được kiến thức về lực tiếp xúc và không tiếp xúc vừa học. b) Nội dung: - HS tham gia trò chơi tiếp sức. c) Sản phẩm: - Các ví dụ về lực tiếp xúc. d) Tổ chức thực hiện: - GV chia lớp thành 4 nhóm xếp thành 4 hàng ngang mỗi HS kể tên một ví dụ về lực tiếp xúc. Sau khi HS trước viết xong quay về cuối hàng đứng thì HS kế tiếp lên viết. Nhóm nào kể được nhiều ví dụ và đúng nhất nhóm đó sẽ giành chiến thắng. HS thực hiện liên tục trong vòng 2 phút. - GV nhận xét và đánh giá kết quả của các nhóm. 4. Hoạt động 4: Vận dụng a) Mục tiêu: Phát triển năng lực tự học và năng lực tìm hiểu đời sống. b) Nội dung: - Tìm hiểu lực tiếp xúc và không tiếp xúc trong cuộc sống. c) Sản phẩm: - HS thấy được lợi ích và tác hại của lực tiếp xúc và không tiếp xúc trong cuộc sống. - HS được giáo dục về an toàn khi tham gia giao thông, tình yêu thương giữa con người với con người, giáo dục về sức khỏe, bảo vệ môi trường. d) Tổ chức thực hiện: - GV làm thí nghiệm đối với 2 thanh nam châm: Có hai thanh nam châm. Mỗi thanh có cực bắc được đánh dấu là N, cực nam được đánh dấu là S. Đưa hai cực cùng tên của thanh nam châm, hai cực khác tên của thanh nam châm lại gần nhau và quan sát hiện tượng xảy ra. - HS quan sát hiện tượng thì thấy rằng: Đưa hai cực cùng tên là gần nhau thì chúng đẩy nhau, hai cực khác tên thì chúng hút nhau. - GV chốt: Nam châm có thể hút sắt hoặc thép, nam châm có thể hút hoặc đẩy nam châm nếu đưa hai cực cùng tên thì đẩy nhau, hai cực khác tên thì hút nhau. - GV đặt tình huống: Hãy tưởng tượng nếu các con là một thành viên của một tổ chức bảo vệ môi trường khu vực Châu Á, việc tái chế phế liệu kim loại đem lại rất nhiều lợi ích giá trị và bảo vệ môi trường khỏi sự tràn lan của các vỏ lon nhôm, sắt, thép sau sử dụng. Sau khi thu gom hỗn hợp phế liệu, để phục vụ cho các mục đích khác nhau chúng ta cần phân loại chúng, tách riêng các vỏ lon sắt thép khỏi hỗn hợp sắt thép và nhôm. Nhiệm vụ: Bằng sự hiểu biết của mình các con hãy làm việc theo nhóm: 1. Thiết kế (viết, vẽ) một phương án khả thi (Dùng cái gì? Quy trình làm như thế nào?) để có thể tách các vỏ lon sắt thép ra khỏi hỗn hợp với số lượng lớn các vỏ lon nhôm và sắt thép. 2. Lí giải tại sao các con lại thiết kế như vậy (Tại sao dùng vật dụng đó? Tại sao quy trình lại làm như thế?) - HS trình bày phương án, GV nhận xét đánh giá. - GV đưa ra tình huống sau đây: Cho HS quan sát video về va chạm giao thông, video tập thể dục với trái bóng và đặt câu hỏi: + Khi hai xe có tác dụng lực vào nhau không? Nếu có thì tác dụng khi nào? Vì sao em biết? + Khi người nằm đè lên quả bóng thì hiện tượng gì xảy ra? Khi không đè lên quả bóng nữa thì hiện tượng gì xảy ra? - HS làm việc cá nhân trả lời câu hỏi. - GV thông báo: Khi một vật va chạm với một vật khác thì mỗi vật đều tác dụng lực va chạm vào vật còn lại. Độ lớn của lực va chạm có thể rất lớn. + Những vật như quả bóng biến dạng và có thể trở lại hình dạng ban đầu thì gọi là vật đàn hồi. Khi vật đàn hồi bị biến dạng thì xuất hiện lực đàn hồi chống lại lực gây ra biến dạng. ❖ Bài học ý nghĩa thông qua các video: - Qua đoạn video về va chạm giao thông GV giáo dục HS về an toàn khi tham gia giao thông và hướng dẫn xử lí nếu xảy ra va chạm giao thông. Ngoài ra, qua video giáo dục HS tình yêu thương của con người được thể hiện thông qua hành động của bác lái xe ô tô đối với người đi xe máy đó là thay vì la mắng, bắt đền thì bác lái xe ân cần hỏi thăm và tặng xe khi biết hoàn cảnh của người đi xe máy. - Qua đoạn video về tập thể dục, GV giáo dục HS luôn tập thể dục để có một sức khỏe tốt, sức đề kháng tốt.

File đính kèm:

  • docxgiao_an_toan_7_tuan_20_bai_5_truong_hop_bang_nhau_thu_hai_cu.docx