I/. Yêu cầu:
-Ngắt, nghỉ hơi đúng sau các dấu câu và giữa các cụm từ.
-Nắm được cốt truyện: Ca ngợi lòng ham học, trí thông minh, giàu trí sáng tạo của ông tổ nghề thêu Trần Quốc Khái. ( Trả lời được các câu hỏi sách giáo khoa )
-Đọc trôi chạy được toàn bài và phân biệt được lời dẫn chuyện và lời của nhân vật
( Kh Giỏi )
-Rèn kĩ năng nói: Biết đặt đúng tên cho từng đoạn của câu chuyện, kể lại được một đoạn của câu chuyện .
-Biết theo dõi và nhận xét lời kể của bạn.
II/Chuẩn bị:
-Tranh minh họa bài tập đọc. Bảng phụ ghi sẵn nội dung cần hướng dẫn luyện đọc.
III/. Lên lớp:
31 trang |
Chia sẻ: trangtt2 | Ngày: 19/07/2022 | Lượt xem: 248 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Tổng hợp các môn Lớp 3 - Tuần 21 - Nguyễn Hoàng Thanh, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 21
Thứ
Mơn
Tiết
Tên bài dạy
Thứ hai
Ngày
17-1-2011
Chào cờ
TĐ-KC
Tốn
Đạo đức
21
41-21
101
21
Tuần 21
Ơng tổ nghề thêu
Luyện tập
Tơn trọng khách nước ngồi (●) ( tiết 1)
Thứ ba
Ngày
18-1-2011
Chính tà
Tốn
Tập đọc
41
102
42
Ơng tổ nghề thêu ( nghe –viết )
Phép trừ các số trong phạm vi 10.000
Bàn tay cơ giáo
Thứ tư
Ngày
19-1-2011
LTVC
Tốn
Tập viết
TNXH
LTVC
103
21
41
Ơn cách đặt câu và trả lời câu hỏi ở đâu ?
Luyện tập
Ơn chữ hoa o,ơ, ơ (*)
Thân cây (●)
Thứ năm
Ngày
20-1-2011
Chính tả
Tốn
Thủ cơng
ATGT
42
104
21
1
Nhớ -viết : bàn tay cơ giáo
Luyện tập chung
Đan nong mốt
Giao thơng đường bộ
Thứ sáu
Ngày
21-1-2011
TLV
Tốn
TNXH
GDNGLL
SHTT
21
105
42
21
Nĩi về trí thức : NK : nâng nêu từng hạt giống
Tháng năm
Thân cây (tt) (●)
Giáo dục quyền và bổn phận của trẻ em
Tuần 21
/Tuần 21
Thứ hai ngày 17 tháng1 năm 2011
Chào cờ đầu tuần
*************************************
TẬP ĐỌC – KỂ CHUYỆN: 41/21
ÔNG TỔ NGHỀ THÊU
I/. Yêu cầu:
-Ngắt, nghỉ hơi đúng sau các dấu câu và giữa các cụm từ..
-Nắm được cốt truyện: Ca ngợi lòng ham học, trí thông minh, giàu trí sáng tạo của ông tổ nghề thêu Trần Quốc Khái. ( Trả lời được các câu hỏi sách giáo khoa )
-Đọc trôi chạy được toàn bài và phân biệt được lời dẫn chuyện và lời của nhân vật
( Khá Giỏi )
-Rèn kĩ năng nói: Biết đặt đúng tên cho từng đoạn của câu chuyện, kể lại được một đoạn của câu chuyện .
-Biết theo dõi và nhận xét lời kể của bạn.
II/Chuẩn bị:
-Tranh minh họa bài tập đọc. Bảng phụ ghi sẵn nội dung cần hướng dẫn luyện đọc.
III/. Lên lớp:
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
1/ Ổn định:
2/ Kiểm tra bài cũ:
-YC HS đọc và trả lời câu hỏi về nội dung bài tập đọc: Trên đường mòn Hồ Chí Minh.
-Hình ảnh so sánh nào cho thấy bộ đội đang vượt một cái dốc rất cao?
-Nhận xét ghi điểm. Nhận xét chung.
3/ Bài mới:
a.Giới thiệu: Trong tiết tập đọc hôm nay thầy sẽ giúp các em biết thêm một nhân vật đã có nhiều công lao đối với nước nhà đó là ông tổ nghề thêu. Ông là ai và đã làm những việc gì? Chúng ta cùng tìm hiểu qua bài tập đọc hôm nay.-Ghi tựa.
b. Hướng dẫn luyện đọc:
-Giáo viên đọc mẫu một lần. Giọng đọc thong thả, nhẹ nhàng thể hiện tình cảm xúc động. Nhấn giọng các từ gợi tả, gợi cảm.
*Giáo viên hướng dẫn luyện đọc kết hợp giải nghĩa từ.
-Đọc từng câu và luyện phát âm từ khó, từ dễ lẫn.
-Hướng dẫn phát âm từ khó:
-Đọc từng đọan và giải nghĩa từ khó.
-Chia 5 đoạn.
-YC 5 HS nối tiếp nhau đọc từng đoạn trong bài, sau đó theo dõi HS đọc bài và chỉnh sửa lỗi ngắt giọng cho HS.
-HD HS tìm hiểu nghĩa các từ mới trong bài.
-YC HS đặt câu với từ mới.
-YC 5 HS tiếp nối nhau đọc bài trước lớp, mỗi HS đọc 1 đoạn.
- Yêu cầu học sinh luyện đọc theo nhóm.
- Tổ chức thi đọc giữa các nhóm.
-YC lớp đồng thanh.
c. Hướng dẫn tìm hiểu bài:
-Gọi HS đọc lại toàn bài trước lớp.
-YC HS đọc thầm các đoạn.
-Hồi nhỏ, Trần Quốc Khái ham học như thế nào?
-Vua Trung Quốc nghĩ ra cách gì để thử tài sứ thần Việt Nam?
-Trần Quốc Khái đã làm cách nào?
-Vì sao Trần Quốc Khái được suy tôn là ông tổ nghề thêu?
-Câu chuyện nói lên điều gì?
*GV chốt lại: Câu chuyện ca ngợi sự thông minh, ham học hỏi, giàu trí sáng tạo của ông Trần quốc Khái.
* Luyện đọc lại:
-GV chọn 1 đoạn trong bài và đọc trước lớp.
-Gọi HS đọc các đoạn còn lại.
-Tổ chức cho HS thi đọc theo đoạn.
-Cho HS luyện đọc theo vai.
-Nhận xét chọn bạn đọc hay nhất.
* Kể chuyện:
a.Xác định yêu cầu:
-Gọi 1 HS đọc YC SGK.
-GV gợi ý đặt các tên như sau:
+Khi đặt tên cho đoạn các em nhớ đặt ngắn gọn, thể hiện đúng nội dung của đoạn.
+Cho HS nói tên đã đặt.
-Nhận xét và tuyện dương những bạn đặt tên hay.
b. Kể mẫu:
-GV cho HS kể mẫu.
-GV nhận xét nhanh phần kể của HS.
c. Kể theo nhóm:
-YC HS chọn 1 đoạn truyện và kể cho bạn bên cạnh nghe.
d. Kể trước lớp:
-Gọi 5 HS nối tiếp nhau kể lại câu chuyện. Sau đó gọi 1 HS kể lại toàn bộ câu chuyện.
-Nhận xét và cho điểm HS.
4.Củng cố-Dặn dò:
-Hỏi: Qua câu chuyện giúp em hiểu điều gì?
-Khen HS đọc bài tốt, kể chuyện hay, khuyến khích HS về nhà kể lại câu chuyện cho người thân cùng nghe. Về nhà học bài.
-2 học sinh lên bảng trả bài cũ.
-Đoàn quân nối thành vệt dài từ thung lũng tới đỉnh cao như một sợi day kéo thẳng đứng..
-HS lắng nghe và nhắc tựa.
-Học sinh theo dõi giáo viên đọc mẫu.
-Mỗi học sinh đọc một câu từ đầu đến hết bài.(2 vòng)
-HS đọc theo HD của GV: lầu, lẩm nhẩm, chè lam, đốn củi, vỏ trứng, triều đình,
-1 học sinh đọc từng đọan trong bài theo hướng dẫn của giáo viên.
-5 HS đọc: Chú ý ngắt giọng đúng ở các dấu câu.
VD: Hồi còn nhỏ, / cậu bé Trần Quốc Khái rất ham học.// Cậu học cả khi đi đốn củi, / lúc kéo vó tôm.// Tối đến, / nhà không có đèn, / cậu bắt đom đóm bỏ vào vỏ trứng,/ lấy ánh sáng đọc sách.// Chẳng bao lâu, / Khái đỗ tiến sĩ, / rồi làm quan to trong triều đình nhà Lê.
-HS trả lời theo phần chú giải SGK.
-HS đặt câu với từ bình an vô sự.
-Mỗi học sinh đọc 1 đọan thực hiện đúng theo yêu cầu của giáo viên:
-Mỗi nhóm 5 học sinh, lần lượt từng HS đọc một đoạn trong nhóm.
- 3 nhóm thi đọc nối tiếp.
-HS đồng thanh cả bài.
-1 HS đọc, lớp theo dọi SGK.
-HS đọc thầm các đoạn.
-Học khi đi đốn củi, học lúc kéo vó tôm. Tối đến, nhà nghèo không có đèn cậu bắt đom đóm để lấy ánh sáng đọc sách.
-Để thử tài sứ thần Việt Nam, vua Trung quốc đã sai dựng một cái lầu cao, mời ông lên chơi, rồi cất thang đi để xem ông làm cách nào xuống được.
a.Để sống: Trần Quốc Khái chỉ thấy có hai pho tượng Phật và có ba chữ trên bức trướng “Phật ở trong lòng” ông hiểu ý bèn bẻ tay pho tượng để ăn (pho tượng nặn bằng bột chè lam). Từ đó ngày 2 bữa ông cứ ung dung bẻ tượng mà ăn.
b.Không bỏ phí thời gian: Ông mày mò quan sát hai cái lọng và bức trướng thêu nhờ đó mà ông nhập tâm cách thêu và làm lọng.
c. Để xuống đất bình an: Ông nhìn that những con dơi xoè cánh chao đi chao lại như chiếc lá bay, ông liền ôm lọng nhảy xuống.
- Trần Quốc Khái được suy tôn là ông tổ nghề thêu vì ông đã truyền dạy cho dân nghề thêu và nghề làm lọng khiến cho nghề này lan rộng ra khắp nơi.
-HS tự phát biểu.
-HS theo dõi GV đọc.
-4 HS đọc.
-HS xung phong thi đọc.
-5 HS tạo thành 1 nhóm đọc theo vai.
- HS hát tập thể 1 bài.
-1 HS đọc YC: Câu chuyện có 5 đoạn. Các em đặt tên cho từng đoạn của chuyện Ông tổ nghề thêu, sau đó, mỗi em tập kể một đoạn của câu chuyện.
-HS nghe.
+HS làm bài cá nhân.
+ 5 – 6 HS trình bày cho cả lớp nghe.
Tranh 1:Cậu bé ham học / Cậu bé chăm học
Tranh 2: Thử tài / Đứng trước thử thách /
Tranh 3: Tài trí của Trần Quốc Khái.
Tranh 4: Hạ cánh an toàn / Vượt qua thử thách.
Tranh 5: Truyền nghề cho dân.
-2 HS khá giỏi kể mẫu đoạn 2
-HS kể theo YC. Từng cặp HS kể.
-HS nhận xét cách kể của bạn.
-5 HS thi kể trước lớp.
-Cả lớp nhận xét, bình chọn bạn kể đúng, kể hay nhất.
- 2 – 3 HS trả lời theo suy nghĩ của mình.
-Nếu ham học hỏi, ta sẽ học được nhiều điều bổ ích. Ta cần biết ơn những người có công với dân, với nước.
***********************************
TOÁN : 101
LUYỆN TẬP
I/ Mục tiêu: Giúp HS:
-Biết cộng nhẩm các số tròn nghìn, tròn trăm có đến bốn chữ số.
-Củng cố về phép cộng các số có đến bốn chữ số, củng cố về giải bài toán có lời văn bằng hai phép tính.
-Giáo dục học sinh yêu thích tốn , ham học hỏi , say mê tìm tịi ( bài tập cần làm : 1,2,3,4.)
II/ Chuẩn bị:
-Vẽ sẵn hình bài tập 4 vào bảng phụ.
II/ Các hoạt động dạy học:
Hoạt động giáo viên
Hoạt động học sinh
1. Ổn định:
2. Kiểm tra bài cũ:
-GV kiểm tra bài tiết trước:
- Nhận xét-ghi điểm.
3. Bài mới:
a.Giới thiệu bài:
-Nêu mục tiêu giờ học và ghi tựa lên bảng.
b. Luyện tập:
Bài 1:
-GV viết lên bảng phép tính:
4000 + 3000 = ?
-GV hỏi: Bạn nào có thể nhẩm được 4000 + 3000 ?
-Em đã nhẩm như thế nào?
-GV nêu cách nhẩm đúng như SGK đã trình bày. Yêu cầu HS tự làm.
-Chữa bài và cho điểm HS.
Bài 2:
-1 HS đọc YC bài.
-GV viết lên bảng phép tính:
6000 + 500 = ?
-GV hỏi: Bạn nào có thể nhẩm được 6000 + 500 = ?
-Em đã nhẩm như thế nào?
-GV nêu cách nhẩm đúng như SGK đã trình bày. Yêu cầu HS tự làm.
-Chữa bài và cho điểm HS.
Bài 3:
-GV tiến hành hướng dẫn HS làm bài như cách làm bài tập 2 tiết 100.
- Chữa bài và cho điểm HS.
Bài 4:
-GV gọi 1 HS đọc đề bài tập.
-GV nêu YC HS tóm tắt bằng sơ đồ và giải bài toán.
4 Củng cố – Dặn dò:
-YC HS về nhà luyện tập thêm về cộng các chữ số có nhiều chữ số.
-Nhận xét giờ học, tuyên dương HS có tinh thần học tập tốt. Chuẩn bị bài sau.
-3 HS lên bảng làm BT, mỗi HS làm một bài.
-Nghe giới thiệu.
-HS theo dõi.
-HS nhẩm và báo cáo kết quả: 4000 + 3000 = 7000
-HS trả lời.
-HS theo dõi. Sau đó tự làm bài, 1 HS chữa bài miệng trước lớp.
-1 HS đọc.
-HS nhẩm và báo cáp kết quả: 6000 + 500 = 6500
-HS trả lời.
-HS theo dõi. Sau đó tự làm bài, 1 HS chữa bài miệng trước lớp.
2541 5348 4827 805
+ 4238 + 936 +2634 + 6475
6779 6284 7461 7280
-1 HS đọc yêu cầu.
Tóm tắt: Sáng: 432 l
Chiều: ? l
Bài giải:
Số lít dầu cửa hàng bán được trong buổi chiều là:
432 x 2 = 864 (l)
Số lít dầu cửa hàng bán được cả hai buổi là:
432 + 864 = 1296 (l)
Đáp số: 1296 l
******************************************
ĐẠO ĐỨC : 21+22
Bài 10: TÔN TRỌNG KHÁCH NƯỚC NGOÀI (Tiết 1) (°)
I.Yêu cầu:
- Nêu được một số biểu hiện của việc tơn trọng khách nước ngồi phù hợp với lứa tuổi
- Biết vì sao cần phải tơn trọng khách nước ngồi .
●Kĩ năng thể hiện sự tự tin , tự trọng khi tiếp xúc với khách nước ngồi ,.
-Cĩ thái độ hành vi phù hợp khi gặp gỡ , tiếp xúc với khách nước trong các trường hợp đơn giản
II phương tiện dạy học :
-Vở BT ĐĐ 3.
-Giấy khổ to, phiều bài tập, tranh ảnh,
III. Tiến trình dạy học
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
1.Ổn định:
2.KTBC:
-Gọi 2 HS đọc lại câu ghi nhớ của tiết trước.
-Nhận xét chung.
3.Bài mới:
a. Khám phá Các em biết đất nước ta đang trong thời kì mở của, phát triển rất nhiều mặt về nông nghiệp, công nghiệp và đặc biết là về du lịch, Điều đó đã thu hút rất nhiều khách nước ngoài đến đây để tìm hiểu, làm ăn và còn cả nghỉ mát nữa. Như vậy khi có khách nước ngoài đến với nước chúng ta các em phải tiếp đón họ như thế nào? Để hiểu được điều đó chúng ta vào bài học Tôn trọng khách nước ngoài.Ghi tựa.
– Kết nối :
b.Hoạt động 1: Thảo luận nhóm
-Yêu cầu chia thành các nhóm. Phát cho các nhóm một bộ tranh (SGK), yêu cầu các nhóm thảo luận và trả lời các câu hỏi sau:
1.Trong tranh có những ai?
2.Các bạn nhỏ trong tranh đang làm gì?
3.Nếu gặp khách nước ngoài em phải thế nào? ( GV treo tranh lên bảng).
-Lắng nghe nhận xét và kết luận: Đối với khách nước ngoài, chúng ta cần phải tôn trọng và giúp đỡ họ khi cần.
Hoạt động 2: Tại sao lại cần phải tôn trọng người nước ngoài?
-Phát phiếu bài tập cho từng cặp HS, yêu cầu các em làm bài tập trong phiếu.
Phiếu bài tập:
Điền Đ vào o trước ý kiến em đồng ý và chữ K vào o trước ý kiến em không đồng ý:
Cần tôn trọng khách nước ngoài vì:
a.o Họ là người từ xa đến.
b.o Họ là người giàu có.
c.o Đó là những người muốn đến tìm hiểu giao lưu với đất nước ta.
d.o Điều đó thể hiện tình đoàn kết, lòng mến khách của chúng ta.
e.o Họ lịch sự hơn, có nhiều vật lạ quý hiếm.
-Tổ chức cho HS báo cáo kết quả thảo luận theo trò chơi tiếp sức (GV treo 2 bảng phụ).
Kết luận: Chúng ta tôn trọng, giúp đỡ khách nước ngoài vì điều đó thể hiện sự mến khách. Tinh thần đoàn kết với những người bạn muốn tìm hiểu giao lưu với đất nước ta
Hoạt động 3:
- Thực hành
Thế nào là tôn trọng khách nước ngoài ?
-Yêu cầu các nhóm thảo luận giải quyết tình huống đã nêu ở đầu tiết học.
-Các em giải thích khi bán hàng cho khách nước ngoài thì chúng ta cần bán như thế nào?
-Lắng nghe, nhận xét ý kiến của HS.
-Hỏi: Kể tên những việc em có thể làm nếu gặp khách nước ngoài.
-GV ghi lại các ý kiến trên bảng.
Kết luận: Khi gặp khách nước ngoài em cần vui vẻ chào hỏi, chỉ đường, giúp đỡ họ khi cần nhưng không nên quá vồ vập khiến người nước ngoài không thoải mái.
-2 HS nêu trước lớp.
-HS lắng nghe và nhận xét.
-Lắng nghe giới thiệu.
-Chia thành các nhóm, nhận tranh, thảo luận và trả lời câu hỏi.
Ví dụ:
1.Trong tranh có khách nước ngoài và các bạn nhỏ Việt Nam.
2.Các bạn nhỏ Việt Nam đang tươi cười niềm nở chào hỏi và giới thiệu với khách nước ngoài về trường học, chỉ đường cho khách.
3.Gặp khách nước ngoài cần vui vẻ, đón chào, tôn trọng, giúp đỡ họ khi họ gặp khó khăn.
-Đại diện các nhóm trả lời, các nhóm khác bổ sung nhận xét.
-Từng cặp HS nhận phiếu bài tập. Thảo luận và hoàn thành phiếu.
a.K
b.K
c.Đ
d.Đ
e.K
-Đại diện các nhóm tham gia thi trò chơi tiếp sức. HS chia làm 2 đội xanh – đỏ. Mỗi đội có 5 thành viên, lần lượt lên gắn chữ (Đ/K) vào bài tập trên bảng.
-Nhận xét, bổ sung đáp án.
-Chia nhóm, thảo luận giải quyết tình huống:
Chẳng hạn:
-Các em bán hàng trung thực, bán hàng tốt để người nước ngoài không bực bội, thêm quí mến Việt Nam.
-HS lần lượt kể:
-Ví dụ:
+Chỉ đường.
+Vui vẻ, niềm nở chào hỏi họ.
+Giới thiệu về đất nước Việt Nam.
ĐẠO ĐỨC : Tuần : 22
TÔN TRỌNG KHÁCH NƯỚC NGOÀI( Tiết 2)
- vận dụng
Hoạt động 4: Liên hệ thực tế
-Giáo viên phát phiếu học tập cho các nhóm.
-Y/c: Sau 2 phút các nhóm phải thảo luận theo nhóm đôi kể về 1 hành vi lịch sự, tôn trọng với khách nước ngoài mà em biết, em có nhận xét gì về hành vi đó.
-Nhận xét câu trả lời của các nhóm + giáo dục: Cư xử lịch sự với khách nước ngoài là một việc làm tốt chúng ta nên học tập.
-Giáo viên Chuyển ý:Hoạt động 5L Nêu cảm xúc của mình
Đánh giá hành vi
-Giáo viên đưa ra tình huống, cả lớp theo dõi, sau đó cho học sinh thảo luận theo nhóm để xử lí tình huống giúp học sinh nhận xét các hành vi ứng xử với khách nước ngoài.
Tình huống:
1. Bạn Vi lúng túng, xấu hổ không trả lời khi khách nước ngoài hỏi chuyện.
2. Các bạn nhỏ cứ bám theo một ông khách nước ngoài xin đánh giày, mua đồ lưu niệm mặc dầu họ đã từ chối.
3. Bạn Kiên phiên dịch giúp khách nước ngoài khi họ mua đồ lưu niệm.
-Giáo viên t/c nhận xét, đóng góp ý kiến cho cách giải quyết của từng nhóm.
-Giáo viên chốt nội dung. Tuyên dương nhóm có cách ứng xử tình huống tốt.
- Không nên ngượng ngùng xấu hổ khi khách nước ngoài hỏi thăm mặc dù ta không biết ngôn ngữ của họ
- Nếu khách nước ngoài đã ra hiệu không mua thì ta không nên bám theo vì sẽ gây cảm giác khó chịu cho họ.
- Giúp đỡ khách nước ngoài là việc làm phù hợp với bản thân và tỏ lòng mến khách ta nên làm.
Vận dụng :
Hoạt động 6: Sắm vai xử lí tình huống:
-Tình huống: Có một vị khách nước ngoài đến thăm trường em hỏi thăm về tình hình học tập và hoạt động của lớp em, em thấy một số bạn chạy theo sau chỉ trỏ.
-Giáo viên kết luận: Cần chào đón niềm nở và nhắc các bạn không nên tò mò chỉ trỏ như thế vì đó là việc làm không đẹp
-KL chung: Tôn trọng khách nước ngoài và sẵn sàng giúp đỡ họkhi cần thiết thể hiện lòng tự trọng và tự tôn dân tộc, gíup khách nước ngoài thêm hiểu và quý trọng đất nước, con người Việt Nam
?Ta phải có thái độ như thế nào khi gặp khách nước ngoài?
GDTT: Tôn trọng, lịch sự, hỏi thăm và giúp đỡ khi gặp khách nước ngoài.
-Giáo viên nhận xét chung tiết học.
-Về nhà học bài và thực hiện như đã học. Chuẩn bị bài sau.
-3 học sinh lên bảng
-Học sinh nhắc tựa
-Học sinh thảo luận nhóm báo cáo – Các nhóm nhận xét, bổ sung.
-Mỗi nhóm cử đại diện lên bảng trình bày nội dung phiếu học tập - dán bài thảo luận lên bảng, các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
-Đại diện nhóm cử 3 bạn lên bảng thể hiện .
-Lớp nhận xét, tuyên dương.
-Thi đua giữa các nhóm.
-Học sinh theo dõi nêu câu hỏi nhận xét, đánh giá tiểu phẩm các nhóm.
-Bài học rút ra từ câu chuyện trên?
-Lắng nghe và ghi nhận.
-Học sinh thảo luận theo nhóm nêu cách ứng xử tình huống, báo cáo.
-Nhận xét, bổ sung.
-Lắng nghe và ghi nhận.
-1 HS nêu lại phần bài học.-Xem lại nội dung bài học. Chuẩn bị bài: “Tôn trọng đám tang”.
***************************************************************************************
Thứ ba, ngày 18 tháng 1 năm 2011
CHÍNH TẢ (Nghe – viết) 41
Bài: ÔNG TỔ NGHỀ THÊU
I/ Mục tiêu:
-Nghe viết đúng bài chính tả , trình bày đúng hình thức văn xuơi .
- Làm đúng các bài tập phân biệt tr hay ch ( 2a )
-Áp dụng viết chính xác , rèn tính cẩn thận ĩc thẩm mỹ , yêu thích mơn chính tả
II/ Đồ dùng:
-Bảng viết sẵn các BT chính tả.
III/ Lên lớp:
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
1/ Ổn định:
2/ KTBC:
- Gọi HS đọc và viết các từ khó của tiết chính tả trước.
- Nhận xét ghi điểm.
3/ Bài mới:
a/ GTB: Các em mới học xong bài TĐ Ông tổ nghề thêu. Trong tiết chính tả hôm nay, các em sẽ nghe – viết đoạn 1 của bài. Sau đó các em sẽ làm bài tập điền các âm (hoặc dấu thanh) dễ lẫn vào đoạn văn cho trước sao cho đúng.- Ghi tựa:
b/ HD viết chính tả:
* Trao đổi về ND đoạn viết:
-GV đọc đoạn văn 1 lần.
Hỏi: Vì sao Trần Quốc Khái được suy tôn là ông tổ nghề thêu?
* HD cách trình bày:
-Đoạn văn có mấy câu?
-Trong đoạn văn có những chữ nào phải viết hoa? Vì sao?
* HD viết từ khó:
- YC HS tìm từ khó rồi phân tích.
- YC HS đọc và viết các từ vừa tìm được.
*Viết chính tả:
- GV đọc bài cho HS viết vào vở.
- Nhắc nhở tư thế ngồi viết.
* Soát lỗi:
* Chấm bài:
-Thu 5 - 7 bài chấm và nhận xét .
c/ HD làm BT:
Bài 2: GV chọn câu a
Câu a:
-Gọi HS đọc YC.
-GV nhắc lại yêu cầu BT, sau đó YC HS tự làm.
-Cho HS trình bày bài làm.
-Nhận xét chốt lại lời giải đúng.
-Cho HS thi điền nhanh BT ở bảng phụ.
-Nhận xét và chót lời giải đúng.
4/ Củng cố – Dặn dò:
-Nhận xét tiết học, bài viết HS.
-Dặn HS về nhà ghi nhớ các quy tắc chính tả. Chuẩn bị bài sau.
- 1 HS đọc, 3 HS lên bảng viết, HS lớp viết vào bảng con.
- xao xuyến, sáng suốt gầy guộc, tuốt lúa, ..
-Lắng nghe.
- Theo dõi GV đọc. 1 HS đọc lại, lớp đọc thầm.
-Trần Quốc Khái được suy tôn là ông tổ nghề thêu vì ông đã truyền dạy cho dân nghề thêu và nghề làm lọng khiến cho nghề này lan rộng ra khắp nơi.
-HS trả lời..
-Những chữ đầu câu và tên riêng phải viết hoa.
- HS: Trần Quốc Khái, vỏ trứng, tiến sĩ, (do HS nêu)
- 3 HS lên bảng , HS lớp viết vào bảng con.
-HS nghe viết vào vở.
-HS tự dò bài chéo.
-HS nộp bài.
- 1 HS đọc YC trong SGK.
-HS quan sát tranh trong SGK, sau đó làm bài cá nhân.
-Một số HS trình bày bài làm. (thi đua)
- Đọc lởi giải và làm vào vở.
-Lời giải: chăm chỉ - trở thành - trong triều đình - trước thử thách - xử trí - làm cho - kính trọng - nhanh trí - truyền lại - cho nhân dân.
-
******************************************TOÁN : 102
PHÉP TRỪ CÁC SỐ TRONG PHẠM VI 10 000
I/ Mục tiêu: Giúp HS:
- Biết thực hiện phép trừ các số trong phạm vi 10 000. ( bao gồm đặt tính và tính đúng )
-Áp dụng phép trừ các số trong phạm vi 10 000 để giải các bài toán cĩ lời văn có liên quan.
-Củng cố về vẽ đoạn thẳng có độ dài cho trước và xác định trung điểm của đoạn thẳng. ( bài tập cần làm : 1,2b,3,4 )
_ Biết ý nghĩa mơn học , ham học tốn , say mê tìm tịi , thích giải các bài tốn khĩ
II/ Chuẩn bị: Thước thẳng, phấn màu.
II/ Các hoạt động dạy học:
Hoạt động giáo viên
Hoạt động học sinh
1. Ổn định:
2. Kiểm tra bài cũ:
GV kiểm tra bài tiết trước đã cho thêm trong VBT.
- Nhận xét-ghi điểm:
3. Bài mới:
a.Giới thiệu bài: Bài học hôm nay sẽ giúp các em thực hiện phép trừ các số trong phạm vi 10 000, sau đó chúng ta cùng ôn luyện về cách vẽ đoạn thẳng có độ dài cho trước và cách xác định trung điểm của đoạn thẳng cho trước. Ghi tựa.
b.Hướng dẫn thực hiên phép trừ 8652 – 3917
* Giới thiệu phép trừ: GV nêu bài toán: Nhà máy có 8652 sản phẩm, đã xuất đi 3917 sản phẩm. Hỏi nhà máy còn lại bao nhiêu sản phẩm?
-GV hỏi: Để biết nhà máy còn lại bao nhiêu sản phẩm chúng ta làm như thế nào?
-Yêu cầu HS suy nghĩ và tìm kết quả của phép trừ 8652 – 3917.
* Đặt tính và tính 8652 – 3917.
-GV yêu cầu HS dựa vào cách thực hiện phép trừ các số có đến ba chữ số và phép cộng các số có đến bốn chữ số để đặt tính và thực hiện phép tính trên.
-GV hỏi: Khi tính 8652 – 3917 chúng ta đặt tính như thế nào?
-Chúng ta bặt đầu thực hiện phép tình từ đâu đến đâu? Hãy nêu từng bước cụ thể.
-Vậy 8652 – 3917 = 4735
*Nêu qui tắc tính:
-GV hỏi: Muốn thực hiện tính trừ các số có bốn chữ số với nhau ta làm như thế nào?
e. Luyện tập:
Bài 1: Yêu cầu HS nêu YC bài tập.
-Bài tập yêu cầu chúng ta làm gì?
-Yêu cầu HS tự làm bài.
-Chữa bài và cho điểm HS.
-Yêu cầu HS nêu cách tính của 2 trong 4 phép tính trên.
Bài 2: b
-Gọi 1 HS đọc YC.
-Bài tập yêu cầu chúng ta làm gì?
-Yêu cầu HS nêu lại cách thực hiện tính trừ các số có đến 4 chữ số.
-Yêu cầu HS tự làm tiếp bài
-Yêu cầu HS nhận xét bài làm của bạn trên bảng, nhận xét cả cách đặt tình và kết quả tính.
-Chữa bài và cho điểm.
Bài 3:
-Goi 1 hs đđọc yêu cầu BT.
-Muốn biết cửa hàng còn lại bao nhiêu mét vải ta làm như thế nào?
-Yêu cầu hs làm bài.
Có: 4283m
Đã bán: 1635m
Còn lại: m?
-Chữa bài và cho điểm HS.
Bài 4:
-GV gọi 1 hs nêu yêu cầu BT.
-Yêu cầu hs tự làm bài.
-Gọi hs nhận xét bài của bạn trên bảng.
-? Em vẽ đoạn thẳng ấy như thế nào?
-? Em làm như thế nào để tìm được trung điểm O của đoạn thẳng AB.
4 Củng cố – Dặn dò:
-YC HS về nhà luyện tập thêm về các phép trừ trong phạm vi 10 000.
-Nhận xét giờ học, tuyên dương HS có tinh thần học tập tốt. Chuẩn bị bài sau.
-3 HS lên bảng làm BT.
-Nghe giới thiệu.
-1 HS
-Nghe GV nêu bài toán.
-HS: Chúng ta thực hiện phép trừ 8652 – 3917.
- 2 HS lên bảng làm bài, lớp làm vào bảng con.
-HS: Chúng ta đặt tính sao cho các chữ số cùng một hàng thẳng cột với nhau, hàng đơn vị thẳng hàng đơn vị, hàng chục thẳng hàng chục,
-Thực hiện phép tính bắt đầu từ hàng đơn vị (từ phải sang trái)
(GV nêu từng bước như SGK)
-Muốn thực hiện tính trừ các số có bốn chữ số với nhau ta làm như sau:
+Đặt tính: Viết số bị trừ rồi viết số trừ xuống dưới sao cho các chữ số ở cùng một hàng đơn vị thẳng cột với nhau, hàng nghìn thẳng hàng nghìn, hàng trăm thẳng hàng trăm, hàng đơn vị thẳng hàng đơn vị. Viết dấu – và kẻ gạch ngang dưới các số.
-Thực hiện tính từ phải sang trái (từ hàng đơn vị)
-1 HS nêu YC bài tập.
-Bài tập yêu cầu c
File đính kèm:
- giao_an_tong_hop_cac_mon_lop_3_tuan_21_nguyen_hoang_thanh.doc