Bài 1 ĐO ĐỘ DÀI
I – MỤC TIÊU BÀI DẠY:
1. Biết xác định giới hạn đo (GHĐ), độ chia nhỏ nhất (ĐCNN) của dụng cụ đo.
2. Rèn luyện được các kĩ năng sau đây:
Biết ước lượng gần đúng một số độ dài cần đo.
Đo độ dài trong một số tình huống thông thường.
Biết tính giá trị trung bình các kết quả đo.
3. Rèn luyện tính cẩn thận, ý thức hợp tác làm việc trong nhóm.
II – CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH:
Đối với mỗi nhóm học sinh: (lớp gồm 6 nhóm)
Một thước kẻ có ĐCNN đến mm.
Một thước dây hoặc thước mét có ĐCNN đến 0,5cm.
Chép sẳn ra giấy (hoặc vở) bảng 1.1 “Bảng kết quả đo độ dài” (có ghi rõ họ tên HS).
82 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1356 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án trọn bộ Vật lý 6, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TIẾT 01
Ngày soạn: 21/08/2007
Bài 1 ĐO ĐỘ DÀI
I – MỤC TIÊU BÀI DẠY:
Biết xác định giới hạn đo (GHĐ), độ chia nhỏ nhất (ĐCNN) của dụng cụ đo.
Rèn luyện được các kĩ năng sau đây:
Biết ước lượng gần đúng một số độ dài cần đo.
Đo độ dài trong một số tình huống thông thường.
Biết tính giá trị trung bình các kết quả đo.
Rèn luyện tính cẩn thận, ý thức hợp tác làm việc trong nhóm.
II – CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH:
Đối với mỗi nhóm học sinh: (lớp gồm 6 nhóm)
Một thước kẻ có ĐCNN đến mm.
Một thước dây hoặc thước mét có ĐCNN đến 0,5cm.
Chép sẳn ra giấy (hoặc vở) bảng 1.1 “Bảng kết quả đo độ dài” (có ghi rõ họ tên HS).
Đối với cả lớp:
Tranh vẽ to một thước kẻ có GHĐ là 20cm, và ĐCNN là2mm, tranh vẻ to bảng 1.1 “Bảng kết quả đo độ dài”.
III – TIẾN TRÌNH TIẾT DẠY:
1 - Ổn định tình hình lớp: (1phút)
2 - Kiểm tra bài cũ: (không kiểm tra)
3 - Giảng bài mới:
5
10
10
17
Hoạt động 1: Tổ chức tình huống học tập
a) GV cho HS quan sát tranh vẽ và trả lời câu hỏi đặt ra ở đầu bài. Tình huống này nhằm phát huy tính tích cực của HS, đồng thời định hướng nội dung học tập của bài học (đơn vị đo, cách đo đứng và cách đọc kết quả đo đúng). Dự kiến các phương án HS có thể trả lời là:
Gang tay của hai chị em không giống nhau, của chị dài hơn của em (GV có thể chốt lại đơn vị đo, thước đo của hai chị em không giống nhau).
Độ dài của gang tay trong mỗi lần đo không giống nhau, cách đặt gang tay cũng có thể không chính xác, nên có phần dây chưa được đo, có phần dây đo hai lần… (GV có thể chốt lại cách đo của người em có thể không chính xác).
Đếm số gang tay đo được không chính xác (GV có thể chốt lại cách đọc kết quả đo của người em có thể không chính xác).
Lưu ý: HS có thể không cần trả lời hết các ý trên.
b) GV tiếp tục đặt câu hỏivào bài học: “Để khỏi tranh cải, hai chị em cần phải thống nhất với nhau những điều gì?”. Bài học hôm nay sẽ giúp chúng ta trả lời câu hỏi này.
Hoạt động 2: Ôn lại và ước lượng độ dài của một số đơn vị đo độ dài
Sau khi hướng dẫn HS ôn lại một số đơn vị độ dài đã học ở lớp dưới như SGK, GV có thể hướng dẫn HS ước lượng độ dài như sau:
C2: Ước lượng đọ dài của 1 mét: Yêu cầu HS từng bàn quyết định đánh dấu độ dài ước lượng 1m trên mép bàn học và dùng thước kiểm tra xem ước lượng của nhóm so với độ dài thật khác nhau bao nhiêu. GV có thể thông báo “Sự khác nhau giữa độ dài ước lượng và độ dài kiểm tra của nhóm nào càng nhỏ thì nhóm đó có khả năng ước lượng càng tốt”.
C3: Ước lượng độ dài gang tay: Yêu cầu từng HS ước lương độ dài gang tay của bản thân và tự kiểm tra xem ước lượng của em so với độ dài kiểm tra khác nhau bao nhiêu. GV có thể yêu cầu HS ghi vào vở kết quả ước lượng và kết quả kiểm tra để các em có thể tự đánh giá khả năng ước lượng của mình trong quá trình học.
GV có thể giới thiệu một số đơn vị đo độ dài của Anh hay gặp trong các sách truyện như:
1 inh (inch) = 2,54cm.
1 ft (foot) = 30,48cm
Cũng có thể kết hợp giới thiệu đơn vị “năm ánh sáng” để đo những khoảng cách lớn trong Vũ trụ.
Hoạt động 3: Tìm hiểu dụng cụ đo độ dài
Yêu cầu HS quan sát hình 1.1 SGK và trả lời câu hỏi C4.
Treo tranh vẽ to thước dài 20cm và có ĐCNN 2mm. Yêu cầu 1 đến 2 HS xác định GHĐ và ĐCNN của thước này. Thông qua đó, GV giới thiệu cách xác định GHĐ và ĐCNN của một thước đo.
Cho HS thực hành xác định GHĐ và ĐCNN của thước: Yêu cầu HS làm C5,C6, C7 hoặc làm thêm BT 1-2.1 trong SBT.
Hoạt động 4: Đo độ dài
Dùng bảng kết quả đo đọ dài đã vẽ to để hướng dẫn HS đo độ dài và ghi kết quả đo vào bảng 1.1 SGK.
Chú ý tới tình huống đo bề dày quyển SGK Vật lí 6 và hướng dẫn cụ thể cách tính giá trị trung bình (l1 + l2 + l3) : 3.
Phân nhóm, giới thiệu và phát dụng cụ đo cho mỗi nhóm HS.
Chú ý: Trong thời gian HS thực hành, GV quan sát các nhóm làm việc và chuẩn bị cho hoạt động thảo luận ở bài tiếp theo.
Đổi đơn vị đo chiều dài (C1) như SGK yêu cầu.
Tập ước lượng độ dài 1m theo nhóm bàn (C2).
Tập ước lượng cá nhân độ dài 1m của gang tay mình (C3).
Làm việc cá nhân, trả lời câu hỏi thực hành xác định GHĐ và ĐCNN của một số thước đo độ dài theo hướng dẫn của GV.
Cá nhân HS làm vào vở C4, C5, C6, C7 và BT 1-2.1 SBT.
Trình bày bài làm của mình theo sự điều khiển của GV.
Phân công nhau làm các công việc cần thiết.
Thực hành đo độ dài theo nhóm và ghi kết quả vào bảng 1.1 SGK.
CHƯƠNG I
CƠ HỌC
ĐO ĐỘ DÀI
I. Đơn vị đo độ dài
1. Ôn lại một số đơn vị đo độ dài
Đơn vị đo đọ dài hợp pháp của nước Việt Nam là mét (m).
2. Ước lượng độ dài
II. Đo độ dài
1. Tìm hiểu dụng cụ đo độ dài
2. Đo độ dài
Khi dùng thước đo, cần biết GHĐ và ĐCNN của thước.
4 – Dặn dò học sinh chuẩn bị cho tiết học tiếp theo: (2 phút)
Học thuộc phần ghi nhớ, khi học bài cần xem lại cách đo độ dài, trả lời C1 đến C5 trang 9 SGK.
Dặn HS về nhà đọc trước mục I ở bài 2 để chuẩn bị cho bài học tiết sau.
Làm bài tập 1-2.1 – 1-2.6 trong sách bài tập.
IV – RÚT KINH NGHIỆM, BỔ SUNG:
TIẾT 02
Ngày soạn: 28/08/2007
ĐO ĐỘ DÀI
(tiếp theo)
I – MỤC TIÊU BÀI DẠY:
Củng cố các mục tiêu ở tiết 1, cụ thể là:
Biết đo độ dài trong một số tình huống thông thường theo quy tắc đo, bao gồm:
Ước lượng chiều dài cần đo.
Chọn thước đo thích hợp.
Xác định giới hạn đo và độ chia nhỏ nhất của thước đo
Đặt thước đo đúng.
Đặt mắt nhìn và đọc kết quả đo đúng.
Biết tính giá trị trung bình các kết quả đo.
Rèn tính trung thực thông qua việc ghi kết quả đo.
II – CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH:
Đối với cả lớp
Vẽ to hình 2.1, 2.2 SGK.
Hình vẽ to minh hoạ 3 trường hợp đầu cuối của vật không trùng với vạch chia gần sau 1 vạch chia, giữa hai vạch chia, giữa hai vạch chia và gần trước vạch chia tiếp theo của thước.
III – TIẾN TRÌNH TIẾT DẠY:
1 - Ổn định tình hình lớp: (1 phút)
2 - Kiểm tra bài cũ: (5 phút)
Xác định giới hạn đo (GHĐ), độ chia nhỏ nhất (ĐCNN) của thước (SGK).
3 - Giảng bài mới:
15
12
10
Hoạt động 1: Thảo luận về cách đo độ dài
Yêu cầu HS nhớ lại bài thực hành đo độ dài ở tiết học trước và thảo luận theo nhóm để trả lời các câu từ C1 đến C5.
Yêu cầu trả lời các câu hỏi này là cơ sở để thực hiện hoạt động điền từ trong phần tiếp theo. GV có thể hướng dẫn HS thảo luận đối với từng câu hỏi như sau:
+ Đối với câu C1: Sau khi gọi một vài nhóm trả lời, GV nên đánh giá kết quả ước lượng độ dài dối với từng vật của từng nhóm. (Sai số giữa giá trị ước lượng và giá trị trung bình tính được sau khi đo khoảng vài % thì có thể coi là ước lượng tương đối tốt).
+Đối với câu C2: HS thường chọn đúng dụng cụ đo. Để thống nhất và khắc sâu ý: “Trên cơ sở ước lượng gần đúng độ dài cần đo để chọn dụng cụ đo thích hợp khi đo”, GV có thể đặt thêm câu hỏi: “Dùng thước dây hoặc thước kẻ đều có thể đo được chiều dài bàn học, cũng như đo được bề dày quyển SGK Vật lí, tại sao em không chọn ngược lại, tức là dùng thước kẻ để đo chiều dài bàn học và dùng thước dây để đo bề dày quyển SGK?”.
+ Đối với câu C3: Có thể xảy ra tình huống đặt thước đo khác như sau: đặt đầu thứ nhất của chiều dài cần đo trùng với một vạch khác vạch số 0 của thước và độ dài đo được lấy bằng hiệucủa 2 giá trị tương ứng với 2 đầu của chiều dài cần đo. Khi đó, GV có thể thông báo, cách đo này chỉ nên sử dụng khi đầu thước bị gãy hay vạch số 0 bị mờ và thống nhất câu trả lời là cần đặt thước sao cho một đầu của vật trùng với vạch số 0 của thước.
GV có thể chỉ ra tình huống đặt thước lệch, không dọc theo độ dài cần đo (Tương tự như câu C7.a) để khẳng định thêm ý cần đặt thước dọc theo độ dài cần đo.
+ Đối với câu C4: GV có thể sử dụng tình huống đặt mắt lệch (Tương tự như câu C8.a,b) để khẳng định cần đặt mắt nhìn theo hướng vuông góc với cạnh thước ở đầu kia của vật.
+Đối với câu C5: GV nên sử dụng thêm hình vẽ to minh hoạ 3 trường hợp đầu cuối của vật không trùng với vạch chia (gần sau một vạch chia, giữa 2 vạch chia và gần trước vạch chia tiếp theo của thước) để thống nhất cách đọc và ghi kết quả đo theo vạch chia gần nhất với đầu kia của vật.
Hoạt động 2: Rút ra kết luận
Yêu cầu HS làm việc cá nhân với câu C6 và ghi vào vở theo hướng dẫn chung.
Hướng dẫn HS thảo luận toàn lớp để thống nhất phần kết luận.
Hoạt động 3: Vận dụng
GV cho HS lần lượt làm các câu từ câu C7 đến C10 trong SGK và các BT từ 1-2.7 đến 1-2.11 SBT (làm cá nhân, theo nhóm hoặc toàn lớp) và hướng dẫn HS thảo luận theo như hướng dẫn thảo luận chung.
Thảo luận theo nhóm để trả lời câu hỏi.
Đại diện nhóm trình bày câu trả lời theo sự điều khiển của GV.
Làm việc cá nhân, điền từ thích hợp vào chổ trống như SGK yêu cầu và ghi kết quả vào vở.
Tham gia thảo luận theo hướng dẫn của GV.
ĐO ĐỘ DÀI
(tiếp theo)
I. Cách đo độ dài
Ước lượng độ dài cần đo để chọn thước đo thích hợp.
Đặt thước và mắt nhìn đúng cách.
Đọc, ghi kết quả đo đúng quy định.
Rút ra kết luận
II. Vận dụng
4 – Dặn dò học sinh chuẩn bị cho tiết học tiếp theo: (2 phút)
Học thuộc phần ghi nhớ, khi học bài cần xem lại cách đo độ dài và liên hệ với thực tế.
Đọc kĩ các bài tập vận dụng.
Đọc mục có thể em chưa biết.
Làm bài tập 1-2.7 – 1.13 trong sách bài tập.
IV – RÚT KINH NGHIỆM, BỔ SUNG:
TIẾT 03
Ngày soạn: 04/09/2007
ĐO THỂ TÍCH CHẤT LỎNG
I – MỤC TIÊU BÀI DẠY:
Kể tên được một số dụng cụ thường dùng để đo thể tích chất lỏng.
Biết xác định thể tích chất lỏng bằng dụng cụ đo thích hợp.
II – CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH:
Đối với cả lớp:
1 xô đựng nước.
Đối với mỗi nhóm học sinh: (lớp gồm 6 nhóm)
Bình 1 (đựng đầy nước, chưa biết dung tích).
Bình 2 (đựng một ít nước).
1 bình chia độ.
Một vài loại ca đong.
III – TIẾN TRÌNH TIẾT DẠY:
1 - Ổn định tình hình lớp: (1 phút)
2 - Kiểm tra bài cũ: (5 phút)
Trình bày cách dùng thước đo độ dài của một quyển sách.
3 - Giảng bài mới:
2
5
5
10
10
5
Hoạt động 1: Tổ chức tình huống học tập
GV có thể dùng hai bình có hình dạng khác nhau và có dung tích gần bằng nhau hoặc tranh vẽ như trong SGK (ở phần mở bài) để đặt vấn đề và giới thiệu bài học. Có đặt thêm câu hỏi “Làm thế nào để biết trong bình nước còn chứa bao nhiêu nước?”. Bài học hôm nay sẽ giúp chúng ta trả lời các câu hỏi vừa nêu.
Hoạt động 2: Ôn lại đơn vị đo thể tích
Hướng dẫn HS cả lớp ôn lại đơn vị đo thể tích, chẳng hạn như yêu cầu HS thực hành cá nhân đổi đơn vị đo thể tích như SGK, gọi 2 HS lên chữa trên bảng, các HS khác bổ sung (nếu cần) và GV thống nhất kết quả đổi đơn vị.
Chú ý: Nhiều HS không nhớ hoặc chưa biết đơn vị đo thể tích chất lỏng thường dùng là lít, ml, cc, và mối liên hệ của chúng với các đơn vị m3, dm3,… Vì vậy GV nên dùng xilanh và chai 1 lít, 1,5 lít để giới thiệu cở của 1cc, 1lít… GV cũng nên tìm hiểu xem lỗi mắc phải của HS khi đổi đơn vị đo thể tích và nêu lên để các em chữa đối với cả lớp.
Hoạt động 3: Tìm hiểu về các dụng cụ đo thể tích chất lỏng
Yêu cầu HS làm việc cá nhân: Tự đọc sách mục II.1 và trả lời câu C2, C3, C4, C5 vào vở.
Hướng dẫn HS thảo luận và thống nhất từng câu trả lời.
+ Đối với câu C3, GV nên gợi ý các tình huống để HS tìm ra càng nhiều dụng cụ trong thực tế thay cho ca đong càng tốt. Thí dụ như:
Trên đường giao thông những người bán xăng dầu lẻ thường dùng dụng cụ nào để đong xăng, dầu cho khách hàng?
Để lấy đúng lượng thuốc tiêm, nhân viên y tế thường dùng dụng cụ nào?
Thùng gánh nước (hay xô đựng nước) của gia đình em chứa được bao nhiêu nước?
Ca, cốc đựng bia để bán cho khách uống bia thường chứa được bao nhiêu lít?
+ Đối với C4: Nên hỏi thêm HS cách xác định ĐCNN của 1 hoặc 2 bình chia độ.
+ Đối với C5: Nên thống nhất các loại chai bia 333 (» 0,3 lít), chai chứa nước suối 0,5 lít, chai nước ngọt 1,5 lít,… thành các loại chai, lọ, ca đong có ghi sẵn dung tích, các loại thùng gánh nước, xô đựng nước 10 lít, ca 0,5 lít hoặc 1 lít, các loại cốc 200ml hoặc 250ml,… nên thống nhất thành các loại ca đong đã biết trước dung tích, các loại xilanh có độ chia khác nhau nên thống nhất là các loại bơm tiêm,…
Nhắc nhở HS khác theo dõi và bổ sung thêm vào vở của mình.
Hoạt động 4: Tìm hiểu cách đo thể tích chất lỏng
Yêu cầu HS làm việc cá nhân: Trả lời các câu: C6, C7, C8 vào vở.
Hướng dẫn HS thảo luận và thống nhất từng câu trả lời.
Yêu cầu HS làm việc cá nhân điền vào chổ trống của câu C9 để rút ra kết luận về cách đo thể tích chất lỏng.
Hướng dẫn HS thảo luận và thống nhất phần kết luận.
Cho cả lớp trả lời miệng BT 3.2, 3.3 trong SBT.
Hoạt động 5: Thực hành đo thể tích chất lỏng chứa trong bình
Dùng hình 1 và 2 để minh hoạ lại 2 câu hỏi đã đặt ra ở đầu bài (xác định dung tích bình chứa và thể tích nước còn có trong bình), đồng thời nêu mục đích của thực hành, và kết hợp giới thiệu dụng cụ thực hành.
Dùng tranh vẽ to bảng 3.1 “Kết quả đo thể tích chất lỏng” để hướng dẫn HS thực hành theo nhóm và cách ghi kết quả thực hành.
Chia nhóm, quan sát các nhóm HS thực hành, điều chỉnh hoạt động của nhóm nếu cần thiết và có thể đánh giá quá trình làm việc cũng như kết quả thực hành của các nhóm đã làm xong ngay tại giờ học. Tuỳ theo HS, có thể có nhiều cách làm khác nhau. Chẳng hạn như:
+ Đổ nước vào bình trước, rồi đổ nước ra ca đong hoặc bình chia độ.
+ Lấy ca đong hoặc bình chia độ đong nước rồi đổ vào bình chứa cho đến khi đầy.
Hoạt động 6: Vận dụng
Thời gian còn lại hướng dẫn HS làm BT 3.1, 3.4, 3.5, 3.6, 3.7. Nếu hết thời gian thì giao thành bài tập về nhà.
Dặn dò HS chuẩn bị cho tiết học sau: Một vài hòn sỏi, đinh ốc và dây buộc.
Đổi đơn vị đo thể tích (C1) theo hướng dẫn của GV.
Trả lời câu hỏi theo sự hướng dẫn của GV.
Làm việc cá nhân, trả lời các câu C2, C3, C4, C5 vào vở.
Trả lời câu hỏi theo sự điều khiển của GV, theo dỏi và bổ sung câu trả lời của mình (nếu cần).
Trả lời các câu hỏi, điền từ vào chổ trống trong câu C9 và tham gia thảo luận theo sự điều khiển của GV.
Nhận dụng cụ thực hành và tiến hành đo thể tích chất lỏng theo nhóm.
Tham gia trình bày cách làm của nhóm theo đề nghị của GV.
ĐO THỂ TÍCH CHẤT LỎNG
I.Đơn vị đo thể tích
II.Đo thể tích chất lỏng
1.Tìm hiểu dụng cụ đo thể tích
2.Tìm hiểu cách đo thể tích chất lỏng
Rút ra kết luận
Đo thể tích chất lỏng có thể dùng bình chia độ, ca đong.
3.Thực hành
4 – Dặn dò học sinh chuẩn bị cho tiết học tiếp theo: (2 phút)
Học thuộc phần ghi nhớ, khi học bài cần xem lại cách đo thể tích chất lỏng và liên hệ với thực tế.
Làm bài tập 3.1 – 3.7 trong sách bài tập.
IV – RÚT KINH NGHIỆM, BỔ SUNG:
TIẾT 04
Ngày soạn: 11/09/2007
ĐO THỂ TÍCH VẬT RẮN KHÔNG THẤM NƯỚC
I – MỤC TIÊU BÀI DẠY:
Biết sử dụng các dụng cụ đo (bình chia độ, bình tràn) để xác định thể tích của vật rắn có hình dạng bất kì không thấm nước.
Tuân thủ các quy tắc đo và trung thực với các số liệu mà mình đo được, hợp tác trong mọi công việc của nhóm.
II – CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH:
Đối với mỗi nhóm học sinh: (lớp gồm 6 nhóm)
1 vật rắn không thấm nước (một vài hòn đá hoặc đinh ốc).
1 bình chia độ, 1 chai (lọ hoặc ca đong) có ghi sẵn dung tích, dây buộc.
1 bình tràn (nếu không có thì thay bằng ca, bát hoặc bình chứa lọt vật rắn).
1 bình chứa (nếu không có thì thay bằng khay hoặc đĩa đặt dưới bình tràn).
Kẻ sẵn bảng 4.1 “Kết quả đo thể tích vật rắn” vào vở.
Đối với cả lớp:
1 xô đựng nước.
III – TIẾN TRÌNH TIẾT DẠY:
1 - Ổn định tình hình lớp: (1 phút)
2 - Kiểm tra bài cũ: (5 phút)
Kể tên một số dụng cụ thường dùng để đo thể tích chất lỏng.
3 - Giảng bài mới:
2
17
15
5
Hoạt động 1: Tổ chức tình huống học tập
GV có thể dùng cái đinh ốc và hòn đấ có thể tích gàn bằng nhau hoặc tranh vẽ như hình 4.1 trong SGK để đặt vấn đề và giới thiệu bài học.
GV có thể kết hợp việc kiểm tra bài tập về nhà với việc giới thiệu bài học như sau: Dùng bình chia độ có thể xác định dược dung tích bình chứa và thể tích chất lỏng có trong bình, còn trong tiết học này chúng ta tìm hiểu cách dùng bình chia độ để đo thể tích của một vật rắn có hình dạng bất kì không thấm nước như cái đinh ốc hoặc hòn đá.
Hoạt động 2: Tìm hiểu cách đo thể tích của những vật rắn không thấm nước
Giới thiệu vật cần đo thể tích (hòn đá) trong hai trường hợp bỏ lọt bình chia độ và không bỏ lọt bình chia độ và nêu nhiệm vụ cho toàn lớp: Quan sát 2 hình vẽ 4.2 và 4.3 SGK và mô tả cách đo thể tích hòn đá trong từng trường hợp (C1, C2).
Hướng dẫn HS làm việc theo nhóm:
+ Chia toàn lớp ra làm hai dãy và phân công dãy 1 làm việc với hình 4.2, dãy 2 làm việc với hình 4.3 SGK.
+ Yêu cầu HS thảo luận theo nhóm (bàn) để mô tả cách đo thể tích của hòn đá tương ứng với hình vẽ đã giao, cử đại diện nhóm trình bày.
Hướng dẫn HS toàn lớp thảo luận về hai phương pháp đo thể tích vật rắn. Chú ý nhắc nhở HS phải theo dõi câu trả lời của dãy bạn để biết cách xác định thể tích bằng cả hai phương pháp.
Có thể đặt thêm câu hỏi đối với hình vẽ 4.3 SGK: “Có cách làm nào hơi khác với hình vẽ 4.3 SGK để đo thể tích hòn đá bằng phương pháp bình tràn chính xác hơn không?”
Yêu cầu HS làm việc cá nhân với câu C3, điền từ thích hợp vào chổ trống như SGK yêu cầu để rút ra kết luận.
Hướng dẫn HS thảo luận chung toàn lớp để thống nhất câu kết luận.
Nếu thời gian cho phép, GV có thể cho HS suy nghĩ và trả lời câu C4. Nếu không còn nhiều thời gian thì giao về nhà.
Hoạt động 3: Thực hành đo thể tích
Phân nhóm, phát dụng cụ thực hành và yêu cầu HS làm việc theo nhóm (bàn) như mục 3 “Thực hành: Đo thể tích vật rắn” của SGK.
Hoạt động 4: Vận dụng
GV hướng dẫn HS làm BT 4.1 và 4.2 trong SBT.
Hướng dẫn HS làm câu C5, C6 trong SGK và giao về nhà làm.
Giao BT 4.3 và 4.4* SBT về nhà. Có thể giao thêm BT 4.5*, 4.6* SBT cho các HS khá.
Thảo luận trong nhóm về mô tả cách đo thể tích hòn đá bằng hai phương pháp trong hai hình vẽ 4.2 và 4.3 SGK.
Tham gia thảo luận về cách đo thể tích vật rắn bằng bính chia độ và bằng phương pháp bình tràn theo hướng dẫn của GV.
Làm việc cá nhân phần rút ra kết luận và tham gia thảo luận theo yêu cầu của GV.
Phân công nhau làm các công việc cần thiết.
Thực hành đo thể tích hòn sỏi (bằng một trong hai cách vừa học tuỳ theo dụng cụ cho phép) và ghi kết quả thực hành vào bảng 4.1 đã kẻ sẳn.
Chú ý: Trong thời gian HS làm việc, GV quan sát các nhóm HS thực hành, điều chỉnh hoạt động của nhóm nếu cần thiết và có thể đánh giá quá trình làm việc cũng như kết quả thực hành của các nhóm đã làm xong ngay tại giờ học.
ĐO THỂ TÍCH VẬT RẮN
KHÔNG
THẤM NƯỚC
I.Cách đo thể tích vật răn không thấm nước
1.Dùng bình chia độ
2.Dùng bình tràn
Rút ra kết luận
Để đo thể tích vật rắn không thấm nước có thể dùng bình chia độ, bình tràn.
3.Thực hành: Đo thể tích vật rắn
II.Vận dụng
4 – Dặn dò học sinh chuẩn bị cho tiết học tiếp theo: (2 phút)
Học thuộc phần ghi nhớ, khi học bài cần xem lại các thí nghiệm và liên hệ với thực tế.
Đọc kĩ các bài tập vận dụng.
Về nhà làm bình chia độ theo hướng dẫn của C5 SGK.
Đọc mục có thể em chưa biết.
Làm bài tập 4.1 – 4.6 trong sách bài tập.
IV – RÚT KINH NGHIỆM, BỔ SUNG:
TIẾT 05
Ngày soạn: 18/09/2007
KHỐI LƯỢNG – ĐO KHỐI LƯỢNG
I – MỤC TIÊU BÀI DẠY:
Trả lời được các câu hỏi cụ thể như: khi đặt một túi đường lên một cái cân, cân chỉ 1kg, thì số đó chỉ gì?
Nhận biết được quả cân 1kg.
Trình bày được cách điều chỉnh số 0 cho cân Rôbécvan và cách cân một vật bằng cân Rôbécvan.
Đo được khối lượng của một vật bằng cân.
Chỉ ra được ĐCNN và GHĐ của một cái cân.
II – CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH:
Đối với mỗi nhóm học sinh: (lớp gồm 6 nhóm)
Mỗi nhóm đem đến lớp một cái cân bất kì loại gì và một vật để cân.
Đối với cả lớp:
Một cái cân Rôbécvan và hộp quả cân.
Vật để cân.
Tranh vẽ to các loại cân trong SGK
III – TIẾN TRÌNH TIẾT DẠY:
1 - Ổn định tình hình lớp: (1 phút)
2 - Kiểm tra bài cũ: (5 phút)
Trình bày cách đo thể tích của vật rắn không thấm nước.
3 - Giảng bài mới:
5
10
22
Hoạt động 1: Tổ chức tình huống học tập
Cái can là dụng cụ mà nhiều HS đã dùng hằng ngày, trước khi học bài này. Do đó câu hỏi ở đầu bài có thể dùng để điều tra trình độ xuất phát của HS, trên cơ sở đó GV sẽ tìm cách thích hợp gợi sự tò mò của HS khi học bài này.
Hoạt động 2: Khối lượng, đơn vị khối lượng
Tổ chức hướng dẫn HS tìm hiểu khái niệm khối lượng và đơn vị khối lượng.
Ba ý quan trọng cần cho HS lĩnh hội được là:
+ Mọi vật dù to hay nhỏ đều có khối lượng.
+ Khối lượng của một vật làm bằng chất nào chỉ lượng chất đó chứa trong vật.
+ Đơn vị của khối lượng là kilôgam.
Hoạt động 3: Đo khối lượng
Tổ chức cho HS làm những việc sau:
+ Tìm hiểu các bộ phận, ĐCNN và GHĐ của cân Rôbécvan mà GV đem lên lớp.
+ Đọc SGK để tìm hiểu các cân và tìm từ thích hợp để điền vào chổ trống.
+ Cân thử một vật bằng cân Rôbécvan. Sau khi cho cả lớp hoặc các nhóm đọc SGK, GV gọi 3 – 4 HS lên thực hiện phép cân ở trên bàn GV và uốn nắn chung trước toàn lớp. Chú ý đặc bbiệt các thao tác vi phạm quy tắc bảo vệ cân.
+ Tìm hiểu cái cân mà nhóm mang đến lớp.
+ Dùng cân của nhóm để cân một vật. GV nên tranh thủ kiểm tra cách trình bày kết quả đo của HS. Thí dụ: Nếu ĐCNN của cân là 10g mà HS cho kết quả là 264g thì không được.
Chú ý: Hình 5.6 SGK là ảnh chụp cảnh cân 1kg quả cam bằng cân đồng hồ có GHĐ1000g. Vậy, GV phải lưu ý giải thích, nếu HS nào thắc mắc tại sao có cam trên đĩa cân, mà không nhìn thấy kim cân bị lệch. Bởi vì, trong trường hợp này kim cân đã quay đúng 1 vòng trên mặt số.
Tìm hiểu các câu hỏi, suy nghĩ để trả lời, chon từ thích hợp để điền vào chổ trống.
Ghi nhớ đơn vị chính và các đơn vị khác của khối lượng.
Thực hiện các công việc: Đọc SGK, suy nghĩ cá nhân, thảo luận nhóm, làm thí nghiệm, trình bày kết quả… dưới sự điều khiển của GV.
KHIỐI LƯỢNG
ĐO KHỐI LƯỢNG
I.Khối lượng. Đơn vị khối lượng
1.Khối lượng
Mọi vật đều có khối lượng. Khối lượng của một vật chỉ lượng chất tạo thành vật đó.
2.Đơn vị khối lượng
Đơn vị khối lượng là kilôgam.
II.Đo khối lượng
1.Tìm hiểu cân Rôbécvan
2.Cách dùng cân Rôbécvan để cân một vật
Người ta dùng cân để đo khối lượng.
3.Các loại cân
III.Vận dụng
4 – Dặn dò học sinh chuẩn bị cho tiết học tiếp theo: (2 phút)
Học thuộc phần ghi nhớ, khi học bài cần xem lại cách dùng cân Rôbécvan và liên hệ với thực tế.
Đọc kĩ các bài tập vận dụng.
Đọc mục có thể em chưa biết.
Làm bài tập 5.1 – 5.5 trong sách bài tập.
IV – RÚT KINH NGHIỆM, BỔ SUNG:
TIẾT 06
Ngày soạn: 25/09/2007
LỰC – HAI LỰC CÂN BẰNG
I – MỤC TIÊU BÀI DẠY:
Nêu được các thí dụ về lực đẩy, lực kéo… và chỉ ra được phương và chiều của các lực đó.
Nêu được thí dụ về hai lực cân bằng.
Nêu được nhận xét sau khi quan sát các thí nghiệm.
Sử dụng được đúng các thuật ngữ: lực đẩy, lực kéo, phương, chiều, lực cân bằng.
II – CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH:
Đối với mỗi nhóm học sinh: (lớp gồm 6 nhóm)
Một chiếc xe lăn.
Một lò xo lá tròn.
Một lò xo mềm dài khoảng 10cm.
Một thanh nam châm thẳng.
Một quả gia trọng bằng sắt, có móc treo.
Một cái giá có kẹp để giữ các lò xo và để treo quả gia trọng.
III – TIẾN TRÌNH TIẾT DẠY:
1 - Ổn định tình hình lớp: (1 phút)
2 - Kiểm tra bài cũ: (5 phút)
Nêu cách dùng cân Rôbécvan để đo khối lượng của một vật.
3 - Giảng bài mới:
5
15
6
7
5
Hoạt động 1: Tổ chức tình huống học tập
Có thể dựa vào hình vẽ ở phần mở bài để làm cho HS c
File đính kèm:
- VL6.DOC