Giáo án Tự chọn 10 Chuyên đề 10 : ca dao dân ca

I. ĐIỂM DANH, ỔN ĐỊNH LỚP:

10a1

10a2

 

II. NỘI DUNG:

1. Tìm hiểu chung về ca dao dân ca

 a. Nội dung

Ca dao: Là những bài thơ dân gian diễn tả đời sống tư tưởng, tình cảm của nhân dân lao động

- Hình thức: Là sáng tác tập thể của người dân lao đông, lời thơ ngắn gọn, gần gũi với ngôn ngữ hằng ngày, giàu hình ảnh so sánh, ẩn dụ, biểu tượng

- Ca dao lịch sử : không phản ánh hiện tượng lịch sử trong quá trình diễn biến của nó, mà chỉ nhắc đến sự kiện lịch sử để nói lên thái độ, quan điểm nhân dân.

- Phản ánh nếp sống, phong tục, tập quán truyền thống, đời sống tình cảm nhân dân trong đời sống xã hội cũ. Ngoài ra, ca dao còn: Chứa đựng tiếng cười trào phúng

Dân ca Là những bài thơ dân gian được hát lên theo những giai điệu nhất định. (phổ biến ở từng vùng miền, từng dân tộc) Các bài dân ca được gọt giũa, sàng lọc qua nhiều năm tháng bền vững cùng với thời gian.

- Thể loại: Dân ca quan họ ở Bắc Ninh, hát Xoan ở Phú Thọ, hát Ví, hát Trống quân ở nhiều làng quê Bắc bộ, hát Dô ở Hà Tây, hát Ví dặm ở Nghệ An, Hà Tĩnh ở Trung bộ có Hò Huế, Lý Huế, hát Sắc bùa ở Nam bộ có các điệu Lý, điệu Hò, nói thơ Dân ca của các dân tộc miền núi phía Bắc (đồng bào Thái, H' Mông, Mường ), dân ca của các dân tộc Tây Nguyên (Gia-rai, Ê-đê, Ba-na, Xơ-đăng ) đều có bản sắc riêng.

+ Ngoài những làn điệu thuộc các loại dân ca khác nhau còn có những loại hát có nhạc đệm theo như Chầu Văn, ca trù, ca Huế, ca Quảng, nhạc tài tử miền Nam và những hình thức ca kịch dân tộc độc đáo như Tuồng, Chèo, Cải lương

b. Nghệ thuật

- Thể thơ: lục bát rất phổ biến, thể song thất lục bát được sử dụng không nhiều; thể vãn thường gồm một câu có bốn hoặc năm chữ, rất đắc dụng trong đồng dao. Ngoài ra ca dao cũng sử dụng hợp thể là thể thơ gồm từ bốn, năm chữ thường kết hợp với lục bát biến thể.

- Cấu tứ có các loại sau: Cấu tứ theo lối ngẫu nhiên không có chủ đề nhất định; cấu tứ theo lối đối thoại, và cấu tứ theo lối phô diễn về thiên nhiên.

c. Phân loại:

* Đồng dao: là thơ ca dân gian truyền miệng trẻ em. Đồng dao được chia thành hai loại: loại gắn với công việc của trẻ em, loại gắn với trò chơi của trẻ em.

Chi chi chành chành

Cái đanh thổi lửa

Con ngựa đứt cương

Ba vương ngũ đế

 

doc2 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 3947 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Tự chọn 10 Chuyên đề 10 : ca dao dân ca, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần: 12 Ngày soạn: 31 /10 /2011 Tiết: 10 Ngày dạy: 04 /11 /2011 Chuyên đề 10 : CA DAO DÂN CA I. ĐIỂM DANH, ỔN ĐỊNH LỚP: 10a1……………………………………………………………………………………… 10a2……………………………………………………………………………………… II. NỘI DUNG: 1. Tìm hiểu chung về ca dao dân ca a. Nội dung Ca dao: Là những bài thơ dân gian diễn tả đời sống tư tưởng, tình cảm của nhân dân lao động - Hình thức: Là sáng tác tập thể của người dân lao đông, lời thơ ngắn gọn, gần gũi với ngôn ngữ hằng ngày, giàu hình ảnh so sánh, ẩn dụ, biểu tượng - Ca dao lịch sử : không phản ánh hiện tượng lịch sử trong quá trình diễn biến của nó, mà chỉ nhắc đến sự kiện lịch sử để nói lên thái độ, quan điểm nhân dân. - Phản ánh nếp sống, phong tục, tập quán truyền thống, đời sống tình cảm nhân dân trong đời sống xã hội cũ. Ngoài ra, ca dao còn: Chứa đựng tiếng cười trào phúng Dân ca Là những bài thơ dân gian được hát lên theo những giai điệu nhất định. (phổ biến ở từng vùng miền, từng dân tộc) Các bài dân ca được gọt giũa, sàng lọc qua nhiều năm tháng bền vững cùng với thời gian. - Thể loại: Dân ca quan họ ở Bắc Ninh, hát Xoan ở Phú Thọ, hát Ví, hát Trống quân ở nhiều làng quê Bắc bộ, hát Dô ở Hà Tây, hát Ví dặm ở Nghệ An, Hà Tĩnh… ở Trung bộ có Hò Huế, Lý Huế, hát Sắc bùa… ở Nam bộ có các điệu Lý, điệu Hò, nói thơ… Dân ca của các dân tộc miền núi phía Bắc (đồng bào Thái, H' Mông, Mường…), dân ca của các dân tộc Tây Nguyên (Gia-rai, Ê-đê, Ba-na, Xơ-đăng…) đều có bản sắc riêng. + Ngoài những làn điệu thuộc các loại dân ca khác nhau còn có những loại hát có nhạc đệm theo như Chầu Văn, ca trù, ca Huế, ca Quảng, nhạc tài tử miền Nam… và những hình thức ca kịch dân tộc độc đáo như Tuồng, Chèo, Cải lương… b. Nghệ thuật - Thể thơ: lục bát rất phổ biến, thể song thất lục bát được sử dụng không nhiều; thể vãn thường gồm một câu có bốn hoặc năm chữ, rất đắc dụng trong đồng dao. Ngoài ra ca dao cũng sử dụng hợp thể là thể thơ gồm từ bốn, năm chữ thường kết hợp với lục bát biến thể. - Cấu tứ có các loại sau: Cấu tứ theo lối ngẫu nhiên không có chủ đề nhất định; cấu tứ theo lối đối thoại, và cấu tứ theo lối phô diễn về thiên nhiên. c. Phân loại: * Đồng dao: là thơ ca dân gian truyền miệng trẻ em. Đồng dao được chia thành hai loại: loại gắn với công việc của trẻ em, loại gắn với trò chơi của trẻ em. Chi chi chành chành Cái đanh thổi lửa Con ngựa đứt cương Ba vương ngũ đế * Ca dao lao động: là phần lời cốt lõi của dân ca lao động. Những bài ca lao động tồn tại như là một bộ phận của quá trình lao động. Trời mưa trời gió đùng đùng Bố con ông Nùng đi gánh phân trâu Đem về trồng bí trồng bầu Trồng ngô, trồng lúa, trồng rau, trồng cà. * Ca dao ru con: Hát ru có từ lâu đời và rất phổ biến, lời hát ru phần nhiều là những câu ca dao có sẵn. Cái ngủ mày ngủ cho lâu Mẹ mày đi cấy ruộng sâu chưa về * Ca dao nghi lễ, phong tục: Trong nhiều bài ca tế thần, các yếu tố trữ tình cũng có mặt, cùng với yếu tố hiện thực, chúng biểu hiện sức mạnh của đời sống hiện thực trong các hình thức sinh hoạt tôn giáo trong nhân dân. Dập dìu cánh hạc chơi vơi Tiễn thuyền Vua Lý đang dời kinh đô Khi đi nhớ cậu cùng cô Khi về lại nhớ cá rô Tổng Trường * Ca dao trào phúng, bông đùa Lỗ mũi mười tám gánh lông Chồng yêu chồng bảo râu rồng trời cho Đêm nằm thì ngáy o o Chồng yêu chồng bảo ngáy cho vui nhà Đi chợ thì hay ăn quà Chồng yêu chồng bảo về nhà đỡ cơm Trên đầu những rác cùng rơm Chồng yêu chồng bảo hoa thơm rắc đầu. * Ca dao trữ tình. Hỡi cô tát nước bên đàng Sao cô múc ánh trăng vàng đổ đi. 2. Luyện tập: Câu hỏi trắc nghiệm: Câu 1. Dòng nào nhận định đúng về ca dao? Là những bài thơ dân gian diễn tả đời sống tư tưởng, tình cảm của nhân dân lao động Là những bài ca yêu thương tình nghĩa của nhân dân lao động Là những lời hát than than, xót thương cho số phận bấp bênh của nhân dân lao động Là những bài ca châm biếm, hài hước thể hiện tinh thần lạc quan của nhân dân lao động Câu 2. Điểm khác biệt nhất của ca dao với các văn bản văn học viết là gì? Phản ánh đời sống tâm hồn của người lao động Ngôn ngữ bình dị, gần gũi với đời sống hang ngày Sáng tác tập thể của quần chúng nhân dân Sử dụng cách nói của người lao động Câu 3. Đặc điểm nổi bật nhất của ca dao là gì? Những bài thơ, những câu nói có vần điệu Diễn tả cuộc sống thường nhật của con người Đúc kết những kinh nghiệm trong đời sống thực tiễn Diễn tả đời sống tâm hồn phong phú của người lao động Câu 4. Phương thức biểu đạt chủ yếu của ca dao là gì Tự sự C. Miêu tả Biểu cảm D. Nghị luận Câu 5. Thể thơ thường gặp trong ca dao là gì? Lục bát C. Song thất lục bát Lục bát biến thể D. Năm chữ Câu 6. Trong chum ca dao than than, thường gặp nhất là lời than của ai? Người mẹ C. Cô gái Người vợ D. Chàng trai * Dặn dò: - Mỗi học sinh tìm và học thuộc lòng một bài ca dao cho mỗi loại như đã nêu ở phần phân loại III. Gợi ý đáp án: 1. Trắc nghiệm: Câu 1 2 3 4 5 6 Đáp án A C D B A C

File đính kèm:

  • docchuyên đề 10.doc
Giáo án liên quan