Giáo án tự chọn ngữ Văn 9 năm 2012

A. Mục tiêu cần đạt

- HS hiểu việc sử dụng 1 số biện pháp NT trong VBTM

- Biết cách sử dụng 1 số biện pháp NT vào VBTM.

B. Chuẩn bị

- HS ôn lại lý thuyết văn TM

- Các p2 khi làm văn TM

C.Tiến trình các hoạt động dạy và học

1. Ổn định

2. Kiểm tra

3.Bài mới

 

 

doc97 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1774 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án tự chọn ngữ Văn 9 năm 2012, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHỦ ĐỀ 1 SỬ DỤNG YẾU TÔ NGHỆ THUẬT VÀ MIÊU TẢ TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH Tiết 1,2 HỆ THỐNG HÓA KIẾN THỨC A. Mục tiêu cần đạt - HS hiểu việc sử dụng 1 số biện pháp NT trong VBTM - Biết cách sử dụng 1 số biện pháp NT vào VBTM. B. Chuẩn bị - HS ôn lại lý thuyết văn TM - Các p2 khi làm văn TM C.Tiến trình các hoạt động dạy và học 1. Ổn định 2. Kiểm tra 3.Bài mới Hoạt động của giáo viên - học sinh Nội dung cần đạt Hoạt động 1 ( 15P) Ôn tập VBTM ? VBTM là gì ? ? Đặc điểm chủ yếu của VBTM ? Được viết ra nhằm mục đích gì ? ( Cung cấp những nhận biết về các sự vật, hiện tượng trong TN _ XH) ? Các p2 thuyết minh thường dùng. Bài mới HS đọc VB. VB thuyết minh TM vấn đề gì ? VB có cung cấp về tri thức đối tượng không? Đặc điểm ấy có dễ dàng thuyết minh bằng cách đo đếm, liệt kê không ? ( VBTM có đ2 khác với những VBTM ≠ đó là vấn đề TM mang tính trừu tượng.) Đ2 ấy không dễ dàng TM bằng cách đo đếm liệt kê. ? Các biện pháp nghệ thuật thường được sử dụng trong văn bản thuyết minh là gì, có tác dụng gì? -Để đưa được yếu tố nghệ thuật vào văn bản đòi hỏi người viết phải làm gì? - Sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh nhằm mục đích gì? Hoạt động 2 Học sinh đọc bài tập 1,2, trong SGK để làm bài A. Nội dung 1. Văn bản thuyết minh là kiểu văn bản thông dụng trong mọi lĩnh vực đời sống nhằm cung cấp tri thức về đặc điểm, tính chất, nguyên nhân… của các hiện tượng và sự vật trong tự nhiên, xã hội bằng phương thức trình bày giới thiệu, giải thích. - Tri thức trong văn bản thuyết minh đòi hỏi khách quan, xác thực, hữu ích cho con người. - Văn bản thuyết minh cần được trình bày chính xác, rõ ràng, chặt chẽ và hấp dẫn. 2. Sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh - Các biện pháp nghệ thuật thường được sử dụng trong văn bản thuyết minh là kể chuyện, tự thuật, đối thoại( hỏi -đáp) theo lối ẩn dụ, nhân hoá, các hình thức vè, diễn ca… - Để thực hiện mục đích này, người viết cần phát huy trí tưởng tượng, liên tưởng, vận dụng phép nhân hoá ẩn dụ, so sánh để khơi gợi cảm xúc về đối tượng thuyết minh, cũng có thể dùng lối vè diễn ca để thuyết minh cho dễ nhớ. - Các biện pháp nghệ thuật được sử dụng cần thích hợp, góp phần làm nổi bật đặc điểm của đối tượng cụ thể, gây hứng thú cho người đọc nhưng không đực làm lu mờ đối tượng thuyết minh. 3. Sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh - Trong văn bản thuyết minh,khi phải trình bày các đối tượng cụ thể trong đời sống như các loài cây, các di tích thắng cảnh, các thành phố , trường học, các nhân vật…bên cạnh các nội dung đặc điểm, giá trị, quá trình hình thành…cần trình bày khúc triết rõ ràng, cũng cần vận dụng biện pháp miêu tả để làm cho đối tượng được hiện lên cụ thể, gần gũi, dễ cảm, dễ nhận. - Vai trò của miêu tả trong văn bản thuyết minh không như miêu tả trong văn bản văn học( Là nhằm phục vụ cho việc xây dựng tính cách, cá tính hoặc tái hiện tình huống) mà chủ yếu là gợi lên hình ảnh cụ thể để thuyết minh về vấn đề tri thức khách quan, khoa học. Miêu tả ở đây là cần thiết nhưng chỉ đóng vai trò phụ trợ. Lạm dụng miêu tả sẽ làm lu mờ nội dung tri thức thuyết minh trong bài. B. Luyện tập Bài 1 a. VB có t/c thuyết minh - Thể hiện ở chỗ giới thiệu loài ruồi rất có hệ thống + Những t/chất chung về họ, giống, loài, về tập tính sinh sống, sinh đẻ, đ2 cơ thể + Ý thức giữ gìn vệ sinh phòng bệnh diệt ruồi * Phương pháp thuyết minh - Định nghĩa : thuộc họ côn trùng - Phân loại : Các loại ruồi - Số liệu : số vi khuẩn, số lượng sinh sản - Liệt kê : b. Các biện pháp nghệ thuật - Nhân hoá - có tình tiết à kể chuyện ẩn dụ miêu tả. * Tác dụng : gây hứng thú cho bạn đọc vừa là truyện vui, vừa là học thêm tri thức. Bài 2 : Đoạn văn nhằm nói về tập tính của chim cú dưới dạng một ngộ nhận ( định kiến ) thời thơ ấu sau lớn lên đi học mới có dịp nhận thức lại sự nhầm lẫn cũ. Bp nghệ thuật ở đây chính là lấy ngộ nhận hồi nhỏ làm đầu mối câu chuyện. D. Củng cố, Hướng dẫn học bài - Học sinh về nhà sưu tầm các văn bản thuyết minh về con vật, cây cối, di tích lịch sử hoặc danh lam thắng cảnh - Tiết sau trình bày phần sưu tầm theo tổ và cá nhân Tiết 3,4: LUYỆN TẬP CÁC DẠNG BÀI TẬP THUYẾT MINH CÓ SỬ DỤNG YẾU TỐ MIÊU TẢ VÀ NGHỆ THUẬT A. Mục tiêu cần đạt Giúp học sinh - Hiểu việc sử dụng một số biện pháp nghệ thuật và Miêu tả trong văn bản thuyết minh làm cho văn bản sinh động hấp dẫn. - Biết cách sử dụng một số biện pháp nghệ thuật vào văn bản thuyết minh. B. Chuẩn bị - Sách giáo khoa, SGV ngữ văn 8,9 - Bài tập ngữ văn 8,9 - Tư liệu ngữ văn 8,9 - Nâng cao ngữ văn 8,9 C. Tiến trình các hoạt động dạy học - Ổn định -Kiểm tra : Phần chuẩn bị của học sinh - Bài mới : Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt Hoạt động 1 Học sinh báo cáo kết quả chuẩn bị bài ở nhà theo đơn vị tổ và cá nhân - Yêu cầu chỉ rõ yếu tố miêu tả, biện pháp nghệ thuật được vận dụng trong văn bản , phân tích giá trị của các biện pháp đó trong văn bản - Học sinh cả lớp cùng theo dõi bổ sung * Hoạt động 2: Luyện tập tại lớp - Giáo viên cho học sinh đọc bài tập Hướng dẫn - Dùng ngôi thứ nhất: Tôi hoặc Ta - Ví dụ: Tôi là ếch đây, cũng có khi tôi được người ta gọi là Gà đồng vì thịt họ nhà ếch chúng tôi ngon và thơm lắm, chẳng khác gì thịt gà đồng đâu các bạn ạ…. - Học sinh làm việc cá nhân, sau đó gọi lên trình bày Hướng dẫn a. Trong văn bản tác giả đã chọn đưa thêm các biện pháp nghệ thuật: Nhân hoá, kể chuyện xen liệt kê - Tác dụng: Làm cho bài văn sống động, người đọc thích thú. b. Dù kết hợp các biện pháp nghệ thuật, văn bản vẫn giữ được nội dung khách quan và chính xác về một loại đồ dùng, giúp ta hiểu khá sâu về một loại đồ dùng hàng ngày: Đó là cái kim - Bài viết giới thiệu được: Hình dáng cái kim, bề ngang, bề dài, đầu nhọn, đầu tù… - Nguồn gốc: Từ xưa, từ khi con người biết trồng bông, dệt vải.. - Phân loại: Kim khâu vải, thêu thùa, phẫu thuật, kim khâu giày ,đóng sách… - Công dụng: Kết các vật lại với nhau… - Một số loại đặc biệt: Không dùng để khâu như kim châm, kim tiêm… c. Học sinh tự làm Hướng dẫn a. Các bước làm bài - Tìm hiểu đề, xác định đối tượng - Tìm tri thức về đối tượng - Lựa chọn biện pháp nghệ thuật thích hợp - Lập dàn ý chi tiết - Viết bài I.Chuẩn bị II.Bài tập luyện tập Bài số 1 Cho đoạn văn thuyết minh sau, dựa và nội dung đó để nhập vai con ếch , tự giới thiệu về bản thân mình. Con ếch, có khi còn được gọi là" gà đồng" vì thịt nó ngon thơm như gà đồng. ếch là giống vật vừa ở trên cạn vừa ở dưới nước. Lưng ếch có màu xanh lục hay màu nâu, pha một ít chấm đen. Khi ếch nấp trong bùn hay đám cỏ, nếu ta không chú ý thì khó lòng mà nhận ra. Khi ở trên cạn, hễ gặp nguy hiểm , chỉ vài bước nhảy, là ếch đã lặn xuống mặt nước, biến mất. Khi ở dưới nước mà gặp nhuy hiểm, ếch nhanh chóng nhảy ra khỏi mặt nước để chui vào các bụi cỏ ven bờ. ếch tuy ở dưới nước nhưng thở bằng phổi và bằng da còn tim ếch lại có nhiều hơn động vật khác một tâm thất Bài số 2 Đọc văn bản" Họ nhà Kim" trong Sách giáo khoa ngữ văn 9 tr16 a. Tác giả đã chọn để sử dụng các biện pháp nghệ thuật nào trong văn bản này? Tác dụng của các biện pháp nghệ thuật đó? b. Văn bản trên là văn bản thuyết minh. Hãy chứng minh rằng: Dù kết hợp các biện pháp nghệ thuật, văn bản vẫn giữ được nội dung khách quan và chính xác về một loại đồ dùng hàng ngày của con người…đó là cái Kim c. Đọc văn bản, em thấy thích nhất câu nào, chi tiết nào, đoạn nào? Vì sao? Bài số 3 Hãy viết một bài văn thuyết minh về cái quạt điện( Trong bài có sử dụng các biện pháp nghệ thuật, miêu tả một các hợp lý để nâng cao hiệu quả diễn đạt) b. Tri thức về cái quạt điện - Cấu tạo + Quạt điện gồm hài phần chính: Động cơ điện và cánh quạt + Cánh quạt được lắp với trục động cơ, làm bằng nhựa hoặc kim loại, được tạo dáng để làm ra gió khi quay + Quạt còn có lưới bảo vệ, các bộ phận điều chỉnh tốc độ, hướng gió, hẹn giờ… - Nguyên lý làm việc + Quạt điện thực chất là một động cơ điện cộng với cánh quạt. + Khi dòng điện vào quạt, động cơ quay, kéo cánh quạt quay theo, tạo gió - Các loại quạt + Quạt điện có nhiều loại: Quạt trần, quạt bàn, quạt tường… - Cách sử dụng và bảo quản D. Củng cố, hướng dẫn học tập - Làm bài tập đã cho - Xem lại lý thuyết về văn thuyết minh - Chuẩn bị bài sau: Chuyên đề Truyện Kiều Chủ đề 2: TRUYỆN KIỀU -------------------------------------------------- Tiết 5,6: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TRUYỆN KIỀU A. Mục tiêu cần đạt Giúp học sinh: - Ôn lại kiến thức của tác phẩm Truyện Kiều. - làm các bài tập về các đoạn trích trong truyện Kiều B. Chuẩn bị - HS ôn lại lý thuyết văn TM - Các p2 khi làm văn TM C.Tiến trình các hoạt động dạy và học 1. Ổn định 2. Kiểm tra 3.Bài mới Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt Hoạt động 1 - Chó học sinh giới thiệu khái quát về tác giả - Nguồn gốc truyện Kiều Thể loại- GV: Cho HS tìm hiểu giá trị nghệ thuật của truyện Kiều. ? Qua tóm tắt tác phẩm em hình dung xã hội được phản ánh trong Truyện Kiều là xã hội như thế nào? Nêu giá trị nội dung, nghệ thuật của truyện Kiều Giáo viên để học sinh tự do phát biểu, sau đó bổ sung, chốt kiến thức - Về nghệ thuật” Truyện Kiều” thành công về những khía cạnh nào? Nhắc lại kiến thức về các đoạn trích trong truyện Kiều - Vị trí? - Kết cấu - Nội dung - Nghệ thuật - Vị trí? - Kết cấu - Nội dung - Nghệ thuật - Vị trí? - Kết cấu - Nội dung - Nghệ thuật I. Giới thiệu chung 1. Tác giả: - Nguyễn Du (1765 – 1820) tên chữ là Tố Như, hiệu là Thanh Hiên; quê ở làng Tiên Điền, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh; sinh trưởng trong một gia đình đại quý tộc, nhiều đời làm quan và có truyền thống về văn học. 2. Tác phẩm a. Nguồn gốc Truyện Kiều có nguồn gốc cốt truyện từ một tác phẩm văn học Trung Quốc: “Kim Vân Kiều truyện” của tác giả Thanh Tâm Tài Nhân. b. Thể loại: Chuyển thể văn xuôi thành thơ lục bát – thể thơ truyền thống của dân tộc. c. Nghệ thuật xây dựng nhân vật, miêu tả thiên nhiên, đặc biệt là bút pháp tả cảnh ngụ tình. Ngôn ngữ: Truyện Kiều đạt tới đỉnh cao của ngôn ngữ nghệ thuật. d. Tóm tắt II. Giá trị của Truyện Kiều. a. Nội dung : * Giá trị hiện thực : -Truyện Kiều là một bức tranh về mọt xã hội bất công, tàn bạo. - Số phận bất hạnh của một người phụ nữ đức hạnh, tài hoa trong xã hội phong kiến. * Giá trị nhân đạo sâu sắc : - Truyện Kiều đề cao tình yêu tự do khát vọng công lý và ca ngợi phẩm chất cao đẹp của con người. -Truyện Kiều là tiếng nói lên án các thế lực tàn bạo chà đạp lên quyền sống con người. Hoài Thanh : " Đó là một bản án, một tiếng kêu thương, một ước mơ và một cái nhìn bế tắc " b. Giá trị nghệ thuật : - Truyện Kiều là một kiệt tác nghệ thuật, với bút pháp của một nghệ sĩ thiên tài, là sự kết tinh thành tựu văn học dân tộc trên hai phương diện ngôn ngữ và thể loại. Thành công của Nguyễn Du là trên tất cả các phương diện mà đặc sắc nhất là nghệ thuật xây dựng nhân vật. -Truyện Kiều là tập đại thành của ngôn ngữ văn học dân tộc. III. Các đoạn trích 1.Chị em Thúy Kiều: a. Vị trí : Nằm fần đầu gồm 24 câu b. Kết cấu : - 4 câu : giới thiệu khái quát - 4 câu : tả Thúy Vân - 12 câu : tả Thúy Kiều - 4 câu : cs hai chị em. c. Nội dung Giới thiệu chung về hai chị em - Khái quát vẻ đẹp chung và vẻ đẹp riêng. Chân dung Thuý Vân - Hình tượng NT mang tính ước lệ - Vẻ đẹp của TV hoà hợp với xung quanh “mây thua” “Tuyết nhường” nên nàng sẽ có cuộc đời bình lặng, suôn sẻ . Chân dung Thuý Kiều - Nghệ thuật đòn bẩy: Lấy Thúy Vân làm nền làm nổi bật chân dung Thúy Kiều. - Vẻ đẹp của sắc-tài-tình Cuộc sống của hai chị em - Cs phong lưu khuôn phép, đức hạnh mẫu mực. d. Nghệ thuật - Sử dụng nhiều biện pháp tu từ. Bút pháp lý tưởng hoá n/v - Dùng h/ảnh ước lệ tượng trưng - Sử dụng điển cố, biện pháp đòn bẩy. 2. Cảnh ngày xuân a. Vị trí : sau khi giới thiệu gia cảnh Vương viên ngoại, gợi tả chị em Kiều, đoạn này tả cảnh ngày xuân trong tiết Thanh minh chị em Kiều đi chơi xuân b. Kết cấu : theo trình tự thời gian của cuộc du xuân. - 4 câu : khung cảnh ngày xuân - 8 câu : khung cảnh lễ hội trong tiết Thanh minh - 6 câu : cảnh chị em du xuân trở về c. Nội dung . Khung cảnh ngày xuân - Bức tranh xuân tuyệt đẹp : mới mẻ tinh khôi giàu sức sống, khoáng đạt trong trẻo và nhẹ nhàng thanh khiết. Khung cảnh lễ hội trong tiết Thanh minh. - cảnh rộn ràng, tấp nập, nhộn nhịp. Cảnh chị em Kiều du xuân trở về - Cảnh vật đẹp nhưng vắng lặng, nhẹ nhàng nhuộm màu tâm trang - Tâm trạng bâng khuâng xao xuyến, linh cảm buồn buồn, man mác tiếc nuối. d. Nghệ thuật - Bút pháp ước lệ cổ điển kết hợp tả và gợi, mtả chấm fá - Ngôn ngữ ghép láy giàu chất tạo hình. - Tả cảnh ngụ tình → tâm trạng n/v 3. Kiều ở lầu ngưng Bích a. Vị trí : Nằm phần 2 “ Gia biến và lưu lạc ” gồm 22 câu. b. Kết cấu - 6 câu : hoàn cảnh cô đơn tội nghiệp K - 8 câu : nỗi thương nhớ KTrọng và cha mẹ - 8 câu : Tâm trạng đau buồn lo âu của K thể hiện qua cách nhìn cảnh vật. c. Nội dung Sáu câu đầu : Hoàn cảnh thực tại - Không gian mênh mông hoang vắng - Hoàn cảnh đơn độc trơ trọi - Tâm trạng buồn tủi, cô đơn, bẽ bàng. Tám câu tiếp theo : Những nối nhớ * Nhớ chàng Kim * Nhớ cha mẹ * Kiều là con người thủy chung sâu sắc, rất mực hiếu thảo và có tấm lòng vị tha đáng trọng. Tám câu cuối : Những nỗi buồn lo d. Nghệ thuật : - Miêu tả nội tâm n/v - Tả cảnh ngụ tình - Ngôn ngữ độc thoại - Điệp ngữ, từ láy điêu luyện D. Củng cố, hướng dẫn học tập - Học sinh nhắc lại nội dung và giá trị của truyện Kiều. - Xem lại các đoạn trích, chuẩn bị cho các tiết luyện tập - Tiết 7,8 LUYỆN TẬP CỦNG CỐ KIẾN THỨC VỀ TRUYỆN KIỀU A. Mục tiêu cần đạt Giúp học sinh: - Ôn lại kiến thức của tác phẩm Truyện Kiều. - làm các bài tập về các đoạn trích trong truyện Kiều B. Chuẩn bị - HS ôn lại lý thuyết văn TM - Các p2 khi làm văn TM C.Tiến trình các hoạt động dạy và học 1. Ổn định 2. Kiểm tra 3.Bài mới Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt Hoạt động 1 Bài tập 1 Học thuộc đoạn trích: Bài tập 2 a. Chép thuộc bốn câu đầu của đoạn trích “Cảnh ngày xuân” b. Bằng một đoạn văn quy nạp từ 9 đến 12 câu nêu cảm nhận của em về cái hay của bốn câu thơ vừa chép. Bài tập 3 Phân tích 6 câu thơ cuối trong đoạn trích “Cảnh ngày xuân”. Bài tập 4 Nêu tác dụng của việc sử dụng từ láy trong những câu thơ sau: Nao nao dòng nước uốn quanh Dịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc ngang Sè sè nấm đát bên dường Rầu rầu ngọn cỏ nửa vàng nửa xanh Hoạt động 2: Bài tập 1 Câu 1: Một đoạn trích trong sách Ngữ văn 9 – tập 1, có câu: “Làn thu thuỷ, nét xuân sơn”. a. Hãy chép lại 9 câu thơ nối tiếp câu thơ trên. b. Đoạn thơ em vừa chép có trong tác phẩm nào, do ai sáng tác? Kể tên nhân vật được nói đến trong đoạn thơ. Câu 2: Từ “hờn” trong câu thứ hai của đoạn thơ trên bị một bạn chép nhầm thành từ “buồn”. Em hãy giải thích ngắn gọn cho bạn hiểu rằng chép sai như vậy đã làm ảnh hưởng lớn đến ý nghĩa câu thơ. Bài tập 2 Hai câu sau, mỗi câu nói về nhân vật nào? Mây thua nước tóc, tuyết nhường màu da Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh. Hai cách miêu tả sắc đẹp của hai nhân vật ấy có gì giống và khác nhau? Sự khác nhau ấy có liên quan gì đến tính cách và số phận của mỗi nhân vật? Bài tập 3 Từ câu chủ đề sau: “Khác với Thúy Vân, Thuý Kiều có vẻ đẹp sắc sảo, mặn mà cả tài lẫn sắc”. Hãy viết tiếp khoảng 10 câu văn để hoàn thành một đoạn văn theo cách Tổng hợp – Phân tích - Tổng hợp. Hoạt động 3 Bài tập 1 Câu 1: Chép chính xác đoạn thơ: “Tưởng người..... vừa người ôm”. Câu 2: Giải nghĩa từ và cụm từ sau: “chén đồng”, “quạt nồng ấp lạnh”. Câu 3: Viết khoảng 10 câu văn nối tiếp câu mở đoạn sau để hoàn thành một đoạn văn theo cách diễn dịch hoặc Tổng hợp – Phân tích - Tổng hợp cụ thể: “Trong đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích, Kiều hiện lên là người con gái thuỷ chung, hiếu thảo, vị tha.” Bài tập 2 Phân tích 8 câu thơ cuối của đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích”. I.Đoạn trích: Cảnh ngày xuân Bài 1: Học sinh đọc thuộc long Bài 2: a. Chép chính xác 4 câu thơ đầu như trong SGK. b. Viết đoạn văn quy nạp từ 9 đến 12 câu, - Về nội dung: Bốn câu thơ là bức họa tuyệt đẹp về khung cảnh thiên nhiên mùa xuân - trên bầu trời, trong ánh nắng vàng dịu nhẹ của mùa xuân, những cánh én chao liệng rộn ràng như thoi đưa. Dưới mặt đất, cỏ non xanh trải rộng tới tận chân trời, điểm xuyết vào đó là cành lê với những bông hoa trắng muốt => Cảnh vừa sống động (chim én bay, cỏ non xanh) vừa khoáng đạt (bầu trời, mặt đất), lại thanh khiết (hoa trắng) và hài hòa (màu vàng của nắng, màu xanh non của cỏ, màu trắng của hoa). Cái tài của Nguyễn Du là vừa tả khung cảnh mùa xuân vừa gợi được cả thời gian mùa xuân (hai câu đầu). - Về nghệ thuật: Lối ẩn dụ (én đưa thoi) gợi cảnh sắc rộn ràng, tươi vui, sống động. Ngôn ngữ giàu chất tạo hình làm sống dậy trước mắt người đọc màu sắc, đường nét lẫn cái hồn của cảnh. Chữ “điểm” làm cho hoa cỏ vốn vô tri, vô giác trở nên sống động, có hồn. Đảo ngữ “trắng điểm” tạo cho sắc trắng của hoa lê trở thành điểm nhấn nổi bật trên nền cỏ xanh non. Bài 3 Sáu câu thơ cuối miêu tả cảnh chị em Thuý Kiều du xuân trở về. - Cảnh vẫn mang cái nét thanh tao, trong trẻo của mùa xuân, rất êm dịu: ánh nắng nhạt, khe nước nhỏ, nhịp cầu nho nhỏ bắc ngang. Mọi cử động đều rất nhẹ nhàng: mặt trời từ từ ngả bóng về tây, bước chân người thơ thẩn, dòng nước uốn quanh. Một bức tranh thật đẹp, thanh khiết. - Cảnh đã có sự thay đổi về thời gian và không gian:Không còn bát ngát, trong sáng, không còn cái không khí đông vui náo nhiệt của lễ hội, tất cả đang nhạt dần, lặng dần. - Cảnh được cảm nhận qua tâm trạng. Những từ láy “tà tà”, “thanh thanh”, “nao nao” không chỉ biểu đạt sắc thái cảnh vật mà còn bộc lộ tâm trạng con người. Đặc biệt, hai chữ “nao nao” đã nhuốm màu tâm trạng lên cảnh vật. Hai chữ “thơ thẩn” có sức gợi rất lớn, chị em Kiều ra về trong sự bần thần nuối tiếc, lặng buồn. “dan tay” tưởng là vui nhưng thực ra là chia sẻ cái buồn không thể nói hết. Cảm giác bâng khuâng, xao xuyến về một ngày vui xuân đã hé mở vẻ đẹp của một tâm hồn thiếu nữ tha thiết với niềm vui cuộc sống, nhạy cảm và sâu lắng. [ Đoạn thơ hay bởi đã sử dụng các bút pháp cổ điển: tả cảnh gắn với tả tình, tả cảnh ngụ tình, tình và cảnh tương hợp. Bài 4 - Các từ láy: nao nao, nho nhỏ, sè sè, rầu rầu. - Tác dụng: + Các từ láy “nao nao”, “rầu rầu” thường được dùng để diễn tả tâm trạng của con người. Trong đoạn thơ các từ này đã biểu đạt được sắc thái cảnh vật và bộc lộ rõ nét tâm trạng của con người. + Nao nao à góp phần diễn tả bức tranh mùa xuân thanh tao, trong trẻo, nhẹ nhàng tĩnh lặng với dòng nước lững lờ trôi xuôi trong bóng chiều tà. ð Thể hiện tâm trạng bâng khuâng, luyến tiếc sao xuyến về một buổi du xuân, sự linh cảm về những điều sắp xảy ra: Kiều sẽ gặp nấm mồ Đạm Tiên và gặp Kim Trọng. + Rầu rầu à gợi sự ảm đạm màu sắc úa tàn của cỏ trên nấm mồ Đạm Tiên. ð Thể hiện nét buồn, sự thương cảm của Kiều khi đứng trước nấm mồ vô chủ. + Các từ: “nho nhỏ”, “sè sè” gợi tả hình ảnh nấm mồ lẻ loi, cô đơn lạc lõng giữa những ngày lễ tảo mộ gợi sự thương cảm. + Các từ láy được đảo lên đầu câu thơ có tác dụng nhấn mạnh tâm trạng con người. + Các từ láy vừa chính xác tinh tế, vừa gợi nhiều cảm xúc trong lòng người đọc à Thấy được sự tài hoa tinh tế của thi hào Nguyễn Du. II. Đoạn trích: Chị em Thúy Kiều Bài tập 1 Câu 1: a.Chép chính xác 9 câu thơ nối tiếp đã cho đúng bản in trong sách Ngữ văn 9 – tập 1 b. Nêu đúng tên tác giả Nguyễn Du, tác phẩm Truyện Kiều, tên nhân vật trong đoạn thơ: Thuý Kiều. Câu 2: Nói được ý: Từ “buồn” không diễn tả được nỗi uất ức, đố kỵ, tức giận như từ “hờn”; do đó chưa phù hợp với ý nghĩa dự báo số phận Kiều trong câu thơ của Nguyễn Du. Bài tập 2 - Hai câu thơ trên, câu đầu nói về Thúy Vân, câu sau nói về Thuý Kiều. - Giống nhau: Tả nhan sắc hai nàng như vậy là Nguyễn Du đã sử dụng bút pháp ước lệ tượng trưng, một bút pháp quen thuộc của thơ ca cổ điển – dùng để tả nhân vật chính diện – lấy cái đẹp của tự nhiên để so sánh hoặc ngầm ví với cái đẹp của nhân vật. Từ đó tôn vinh cái đẹp của nhân vật. Ta dễ dàng hình dung nhan sắc của mỗi người. Thúy Vân tóc mượt mà, óng ả hơn mây, da trắng hơn tuyết. Còn Thuý Kiều, vẻ tươi thắm của nàng đến hoa cũng phải ghen, đến liễu phải hờn. - Khác nhau: * Tác giả miêu tả Thúy Vân cụ thể từ khuôn mặt, nét mày, màu da, nước tóc, miệng cười, tiếng nói Þ để khắc họa một Thúy Vân đẹp, đoan trang, phúc hậu. * Tả Kiều: Nêu ấn tượng tổng quát (sắc sảo, mặn mà), đặc tả đôi mắt. Miêu tả tác động vẻ đẹp của Thuý Kiều. Vẻ đẹp sắc sảo, thông minh của Thuý Kiều làm cho hoa, liễu phải hờn ghen, làm cho nước, thành phải nghiêng đổ Þ tác giả miêu tả nét đẹp của Kiều là để gợi tả vẻ đẹp tâm hồn Thúy Kiều. Bài tập 3 Dùng câu chủ đề trên làm câu mở đoạn. Viết nối tiếp bằng những gợi ý sau: - Gợi tả vẻ đẹp của Kiều, tác giả vẫn dùng những hình tượng nghệ thuật ước lệ “thu thuỷ” (nước mùa thu), “xuân sơn” (núi mùa xuân), hoa, liễu. Nét vẽ của thi nhân thiên về gợi, tạo một ấn tượng chung về vẻ đẹp của một giai nhân tuyệt thế. - Vẻ đẹp ấy được gợi tả qua đôi mắt Kiều, bởi đôi mắt là sự thể hiện phần tinh anh của tâm hồn và trí tuệ. Đó là một đôi mắt biết nói và có sức rung cảm lòng người. - Hình ảnh ước lệ “làn thu thuỷ” – làn nước mùa thu gợn sóng gợi lên thật sống động vẻ đẹp của đôi mắt trong sáng, long lanh, linh hoạt. Còn hình ảnh ước lệ “nét xuân sơn” – nét núi mùa xuân lại gợi lên đôi lông mày thanh tú trên gương mặt trẻ trung. - “Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh” – Vẻ đẹp quá hoàn mĩ và sắc sảo của Kiều có sức quyến rũ lạ lùng khiến thiên nhiên không thể dễ dàng chịu thua, chịu nhường mà phải nảy sinh lòng đố kỵ, ghen ghét ð báo hiệu lành ít, dữ nhiều. - Không chỉ mang một vẻ đẹp “nghiêng nước, nghiêng thành”, Kiều còn là một cô gái thông minh và rất mực tài hoa: - Tài của Kiều đạt tới mức lí tưởng theo quan niệm thẩm mỹ phong kiến, gồm đủ cả cầm (đàn), kỳ (cờ), thi (thơ), hoạ (vẽ). Đặc biệt nhất vẫn là tài đàn của nàng, đã là sở trường, năng khiếu (nghề riêng), vượt lên trên mọi người (ăn đứt). - Đặc tả cái tài của Kiều cũng là để ngợi ca cái tâm đặc biệt của nàng: Cung đàn “bạc mệnh” mà Kiều tự sáng tác nghe thật da diết buồn thương, ghi lại tiếng lòng của một trái tim đa sầu, đa cảm. - Vẻ đẹp của Kiều là sự kết hợp của cả sắc – tài – tình. Tác giả dùng thành ngữ “nghiêng nước, nghiêng thành” để cực tả giai nhân, đồng thời là lời ngợi ca nhân vật. - Chân dung của Thuý Kiều cũng là chân dung mang tính cách số phận. Vẻ đẹp của Kiều làm cho tạo hoá phải ghen ghét, phải đố kị “hoa ghen, liễu hờn” nên số phận nàng sẽ éo le, đau khổ. [ Như vậy, chỉ bằng mấy câu thơ trong đoạn trích, Nguyễn Du đã không chỉ miêu tả được nhân vật mà còn dự báo được trước số phận của nhân vật; không những truyền cho người đọc tình cảm yêu mến nhân vật mà còn truyền cả nỗi lo âu phấp phỏng về tương lai số phận nhân vật. III. đoạn trích: Kiều ở lầu Ngưng Bích Bài tập 1 Câu 1: Chép chính xác đoạn thơ Câu 2: Giải nghĩa từ Câu 3: Viết đoạn văn diễn dịch - Trong cảnh ngộ ở lầu Ngưng Bích, Kiều là người đáng thương nhất, nhưng nàng đã quên cảnh ngộ bản thân để nghĩ về Kim Trọng, nghĩ về cha mẹ. - Trước hết, nàng đau đớn nhớ tới chàng Kim, điều này phù hợp với quy luật tâm lý, vừa thể hiện sự tinh tế của ngòi bút Nguyễn Du. - Nhớ người tình là nhớ đến tình yêu nên bao giờ Kiều cũng nhớ tới lời thề đôi lứa: “Tưởng người dưới nguyệt chén đồng”. Vừa mới hôm nào, nàng và chàng cùng uống chén rượu thề nguyền son sắt, hẹn ước trăm năm dưới trời trăng vằng vặc, mà nay mỗi người mỗi ngả, mối duyên tình ấy đã bị cắt đứt một cách đột ngột. - Nàng xót xa ân hận như một kẻ phụ tình, đau đớn và xót xa khi hình dung cảnh người yêu hướng về mình, đêm ngày đau đớn chờ tin mà uổng công vô ích “tin sương luống những rày trông mai chờ”. Lời thơ như có nhịp thổn thức của một trái tim yêu thương nhỏ máu. - Câu thơ “Tấm son gột rửa bao giờ cho phai” có thể hiểu là tấm lòng son trong trắng của Kiều đã bị dập vùi, hoen ố, biết bao giờ mới gột rửa cho được, có thể hiểu là tấm lòng nhớ thương Kim Trọng không bao giờ nguôi quên. [ Đối với Kim Trọng, Kiều thật sâu sắc, thủy chung, thiết tha, day dứt . Tiếp đó, Kiều xót xa khi nhớ tới cha mẹ: “Xót người tựa cửa hôm mai”. - Nghĩ tới song thân, nàng thương và xót. Nàng thương cha mẹ khi sáng, khi chiều tựa cửa ngóng tin con, trông mong sự đỡ đần; nàng xót xa lúc cha mẹ tuổi già sức yếu mà nàng không được gần gũi chăm sóc và báo hiếu cho cha mẹ. - Thành ngữ “Quạt nồng ấp lạnh”,điển c

File đính kèm:

  • docGIAO AN TU CHON NGU VAN LOP 9.doc
Giáo án liên quan