TỰ NHIÊN XÃ HỘI
CƠ QUAN VẬN ĐỘNG
A- MỤC TIÊU:
-Nhận ra cơ quan vận động gồm có bộ xương và hệ cơ( nêu được sự phối hợp cử động của cơ và xương).
-Nhận ra sự phối hợp của cơ và xương trong các cử động của cơ thể( nêu tên và chỉ được vị trí các bộ phận chính của cơ quan vận động trên tranh vẽ hoặc mô hình).
B- ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
- GV: Tranh vẽ cơ quan vận động.
- HS:SGK.
86 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 965 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Tự nhiên xã hội 2 - Trường tiểu học Tam Hưng, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TỰ NHIÊN XÃ HỘI
CƠ QUAN VẬN ĐỘNG
A- MỤC TIÊU:
-Nhận ra cơ quan vận động gồm có bộ xương và hệ cơ( nêu được sự phối hợp cử động của cơ và xương).
-Nhận ra sự phối hợp của cơ và xương trong các cử động của cơ thể( nêu tên và chỉ được vị trí các bộ phận chính của cơ quan vận động trên tranh vẽ hoặc mô hình).
B- ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
- GV: Tranh vẽ cơ quan vận động.
- HS:SGK.
C- CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
Hoạt động dạy
Hoạt động học
I- Ổn định:
II- Kiểm tra:
- GV kiểm tra đồ dùng học tập của HS.
- Nhận xét.
III- Bài mới:
1- Khởi động:
- GV hướng dẫn HS múa theo bài hát.
- GV nói: Các em đã vừa hát vừa múa. vậy để giúp các em biết được tại sao có thể múa hát được thì bài học hôm nay sẽ giúp các em hiểu rõ điều đó qua bài: Cơ quan vận động.
- GV ghi tựa bài lên bảng.
2- Hoạt động 1: làm một số cử động.
* Mục tiêu: HS biết được bộ phận nào của cơ thể phải cử động khi thực hiện một số động tác như: giơ tay, quay cổ, nghiêng đầu, cúi gấp mình.
* Cách tiến hành.
+ Bước 1: Làm việc theo cặp.
- GV yêu cầu HS mở SGK xem hình 1, 2, 3, 4.
Hỏi: Các em có thích làm động tác giống như bạn nhỏ trong hình không?
- GV chia lớp thành hai nhóm:
+ Nhóm 1: Quan sát hình 1 và hình 2.
+ Nhóm 2: Quan sát hình 3 và hình 4.
- Gọi 1 HS đọc yêu cầu của bài.
- Gọi mỗi nhóm lên thực hiện động tác: giơ tay, quay cổ, nghiêng người, cúi gập người (mình)
- Cả lớp theo dõi, nhận xét nhóm nào làm đúng đều.
- GV theo dõi nhận xét tuyên dương.
+ Bước 2:
- GV: ccác em đã thực hiện theo nhóm. Bây giờ cả lớp cùng thực hiện theo động tác đó (động tác: giơ tay, quay cổ, nghiêng người, cúi gập mình).
- GV theo dõi, nhận xét.
Hỏi: Trong các hoạt động các em vừa làm, bộ phận nào của cơ thể cử động?
- GV kết luận: Để thực hiện được những động tác trên thì mình, đầu, chân, tay phải cử động.
3- Hoạt động 3: Quan sát để nhận biết cơ quan vận động.
* Mục tiêu: Biết xương và cơ là các cơ quan vận động của cơ thể.
- HS nêu được vai trò của xương và cơ.
* cách tiến hành:
+ Bước 1: Để các em nhận biết được cơ quan vận động cô sẽ hướng dẫn các em thực hành
- GV yêu cầu nắm bàn tay, cổ tay, cánh tay của mình (GV vừa nói vừa làm mẫu)
- GV theo dõi, nhận xét, chốt ý đúng: Dưới lớp da của cơ thểcó xương và bắp thịt.
+ Bước 2: Các em hãy thực hiện cử động theo cô (GV vừa nói vừa làm mẫu: cử động ngón tay, bàn tay, cánh tay, cổ).
- GV nói: Các em đã thực hiện cử động trên. Vậy nhờ đâu mà các bộ phận đó cử động được?
- GV theo dõi nhận xét và rút ra kết luận
- Nhờ sự phối hợp của cơ và xương mà cơ thể cử động được
+ Bước3: HS quan sát hình 5, hình 6 SGK (trang 5)
Hỏi: Chỉ và nói tên các cơ quan vận động của cơ thể ?
- Cả lớp, GV theo dõi nhận xét
- GV kết luận: Xương và cơ là các cơ quan vận động của cơ thể.
4- Hoạt động 3: Trò chơi: “Ta bảo”
* Mục tiêu: HS hiểu được rằng hoạt động và vui chơi bổ ích sẽ giúp cho cơ quan vận động phát triển tốt.
* Cách tiến hành:
- GV hướng dẫn cách chơi.
- GV: Cô nói tôi bảo” lắc đầu” thì các em “ lắc đầu” tương tự” lắc mình, lắc đùi, lắc tay, lắc cổ tay” thì các em thực hiện.
- Nếu cô không nói: “ Tôi bảo” mà chỉ nói lắc mình,... bạn nào thực hiện thì sẽ bị phạt
- GV hô khẩu hiệu cho cả lớp thực hiện.
- GV theo dõi nhận xét, tuyên dương những HS thực hiện đúng, phạt những em thực hiện sai.
- Kết hợp giáo dục HS năng tập thể dục, thể thao.
Hỏi: Các em có muốn cơ quan vận động khỏe không?
Vậy muốn cơ quan vận động khỏe thì chúng ta chăm chỉ tập thể dục và ham thích vận động.
- Kết luận chung: Nhờ sự phối hợp hoạt động của cơ và xương mà cơ thể cử động được.
IV- Nhận xét:
- Nhận xét tiết học.
V-Dặn dò: - Dặn HS năng tập thể dục, thể thao để cơ quan vận động phát triển tốt.
- Xem trước bài: “Bộ xương”
- Hát.
- HS để đồ dùng lên bàn.
- HS làm theo GV.
- HS nhắc lại.
- HS mở SGK xem hình.
- HS làm việc theo nhóm.
- HS quan sát.
- HS nhìn SGK đọc.
- Mỗi nhóm lên thực hiện động tác
- HS thực hiện theo nhóm.
- Đầu, mình, chân, tay.
- HS theo dõi.
- HS thực hành theo.
- HS phát biểu.
- HS quan sát hình và trả lời câu hỏi.
- HS lắng nghe.
- HS lắng nghe cách chơi.
- HS chơi trò chơi.
- HS trả lời.
- HS lắng nghe.
TUẦN 2 TIẾT 2
BỘ XƯƠNG
A- MỤC TIÊU:
-Nêu được tên và chỉ được vị trí các vùng xương chính của bộ xương: xương đầu, xương mặt, xương sườn, xương sống, xương tay, xương chân:(biết tên các khớp xương của cơ thể; biết được nếu bị gãy xương sẽ rất đau và đi lại khó khăn).
B- ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
- GV: Tranh vẽ bộ xương và phiếu rời ghi tên 1 số xương, khớp xương.
- HS: SGK.
C- CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
I- Ổn định:
II- Kiểm tra bài cũ: “Cơ quan vận động”
- GV treo tranh minh họa (phóng to) hình 5 và hình 6 ở SGK. Sau đó mời HS lên chỉ và nói tên các cơ quan vận động của cơ thể.
- Cả lớp, GV theo dõi nhận xét.
III-Bài mới:
1- Giới thiệu bài:
Khởi động.
- GV hỏi: Em nào biết trong cơ thể có những xương nào ?
- GV yêu cầu HS tự sờ nắn trên cơ thể mình để nhận ra phần xương cứng bên trong và nêu vai trò của xương đó.
- Để các em biết xương người gồm những xương nào. Hôm nay cô hướng dẫn các em học bài: Bộ xương.
- GV ghi tựa bài lên bảng.
2- Hoạt động1: Quan sát hình vẽ bộ xương.
* Mục tiêu: Nhận biết và nói được tên một số xương của cơ thể.
* Cách tiến hành.
+ Bước 1: làm việc theo nhóm.
- Mỗi bàn là 1 nhóm.
- Yêu cầu HS mở SGK trang 6 hình 1 và nói tên 1 số xương và khớp xương.
- GV theo dõi, giúp đỡ các nhóm.
+ Bước 2: sau khi HS đã quan sát xong, GV cho cả lớp hoạt động.
- GV treo tranh vẽ bộ xương phóng to trên bảng.
- Gọi đại diện 2 nhóm lên bảng.
+ HS1: Chỉ vào tranh vẽ nói tên xương, khớp xương.
+ HS2: Gắn các phiếu rời tên xương hoặc khớp xương tương ứng vào tranh vẽ
- Gọi HS khác nhận xét, bổ sung.
- GV theo dõi, nhận xét tuyên dương.
- GV nêu câu hỏi thảo luận cho cả lớp.
- Các em đã biết các xương và khớp xương của cơ thể.
- Vậy theo các em hình dạng và kích thước của các xương có giống nhau không?
- GV nêu vai trò của hộp sọ, lồng ngực, cột sống và của các khớp xương như: các khớp bả vai, khớp khủy tay, khớp đầu gối.
- GV kết luận:
- Bộ xương của cơ thể gồm có rất nhiều xương, khoảng 200 chiếc với kích thước lớn nhỏ khác nhau, làm thành một khung nâng đỡ và bảo vệ các cơ quan quan trọng như bộ não, tim, phổi... nhờ có xương, cơ phối hợp dưới sự điều khiển của hệ thần kinh mà chúng ta cử động được.
3- Hoạt động 2: Thảo luận về cách giữ gìn, bảo vệ bộ xương.
* Mục tiêu: Hiểu được rằng cần đi đứng, ngồi đúng tư thế và không mang, xách vật nặng để cột sống không bị cong vẹo.
* Cách tiến hành
+ Bước1: hoạt động theo cặp.
- Yêu cầu HS quan sát hình SGK(2, 3) đọc và trả lời câu hỏi dưới mỗi hình với bạn.
- GV theo dõi, giúp đỡ và kiểm tra.
+ Bước 2: Hoạt động cả lớp.
- GV hỏi:
+ Tại sao hằng ngày chúng ta phải ngồi, đi, đứng, đúng tư thế?
+ Tại sao các em không nên mang vác, xách vật nặng?
+ Chúng ta cần làm gì để xương phát triển tốt?
- GV theo dõi, nhận xét.
* Liên hệ thực tế: Trong lớp chúng ta có bạn nào ngồi không đúng tư thế?
- GV nhắc nhở những HS mang cặp không đúng
- GV kết luận: Chúng ta đang ở tuổilớn, xương còn mềm, nếu không ngỗi học không ngay ngắn, ngồi ở bàn ghế không phù hợp với khổ người, nếu phải mang vác nặng hoặc mang xách không đúng cách...sẽ dẫn đến cong vẹo cột sống. Muốn xương phát triển tốt chúng ta cần có thói quen ngồi học ngay ngắn, không mang vác nặng, đi học đeo cặp trên hai vai...
- Kết luận chung toàn bài.
- Bộ xương người gồm có xương đầu, xương mặt, xương sườn, xương sống, xương tay, xương chậu, xương chân và các khớp xương như khớp bả vai, khớp khủy tay, khớp đầu gối.
IV- Củng cố:
- Nhận xét tiết học.
- Tuyên dương những em học tốt.
V-Dặn dò: - Xem trước bài: “Hệ cơ”
- Hát vui.
- HS chỉ vị trí nói tên.
- HS tự sờ nắn xương và phát biểu trước lớp.
- HS nhắc lại.
- HS làm việc theo nhóm.
- HS theo dõi, quan sát.
- 2 HS lên bảng.
- Cả lớp theo dõi.
- 2 HS thực hiện.
- HS suy nghĩ thảo luận, phát biểu ý kiến.
- Không giống nhau.
- HS theo dõi
- HS theo dõi.
- HS hoạt động theo từng cặp.
- Để không bị cong vẹo cột sống.
- Tránh bị cong vẹo cột sống.
- Đi đứng, ngồi đúng tư thế, không mang xách vật nặng.
- HS phát biểu ý kiến.
HS theo dõi.
-HS lắng nghe.
TUẦN 3 TIẾT 3
HỆ CƠ
A- MỤC TIÊU:
-Nêu được tên và chỉ được vị trí các vùng cơ chính:cơ đầu, cơ ngực, cơ lưng , cơ bụng, cơ tay, cơ chân(biết được sự co duỗi của bắp cơ khi cơ thể hoạt động ).
B- ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
- GV: Tranh vẽ hệ cơ.
- HS: SGK.
C- CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
I- Ổn định:
II- Kiểm tra bài cũ: “Bộ xương”
- GV treo tranh vẽ bộ xương phóng to lên bảng.
- Gọi 2 HS lên chỉ vào tranh vẽ nói tên xương, khớp xương
- Chúng ta cần làm gì để xương phát triển tốt
- Cả lớp, GV theo dõi nhận xét, đánh giá.
III- Bài mới:
1- Giới thiệu bài:
- GV treo mô hình bộ xương.
- GV chỉ vào 1 hình - hỏi.
+ Hình dáng của chúng ta sẽ như thế nào nếu dưới lớp da của cơ thể có bộ xương?
+ Để cho các em thấy được ích lợi của các cơ như thế nào? Đối với cơ thể thì qua bài học: “Hệ cơ” các em sẽ rõ điều đó.
- GV ghi tựa bài lên bảng.
2- Hoạt động 1: Quan sát hệ cơ.
* Mục tiêu: nhận biết và gọi tê 1 số cơ của cơ thể.
* Cách tiến hành.
+ Bước 1: Làm việc theo cặp
- GV hướng dẫn HS quan sát hình vẽ và trả lời câu hỏi SGK: “Chỉ và nói tên 1 số cơ của cơ thể”
- GV theo dõi, giúp đỡ.
+ Bước 2: Làm việc cả lớp.
- GV treo tranh vẽ hệ cơ lên bảng và mời 1 số em xung phong lên bảng, vừa chỉ vào hình vừa nói tên các cơ.
- Cả lớp, GV theo dõi, nhận xét sữa chữa những ý kiến chưa đúng.
* GV kết luận: Trong cơ thể chúng ta có rất nhiều cơ. Các cơ bao phủ toàn bộ cơ thể làm cho mỗi người có một khuôn mặt và hình dáng nhất định. Nhờ cơ bám vào xương mà ta có thể thực hiện được mọi cử động như: chạy, nhảy, ăn, uống, cười, nói.
3- Hoạt động 2: Thực hànhvà duỗi tay.
* Mục tiêu: Biết được cơ có thể co và duỗi, nhờ đó mà các bộ phận của cơ thể cử động được.
* Cách tiến hành:
+ Bước 1: Làm việc cá nhân và theo cặp
- các em hãy quan sát hình 2 SGK ( trang 9 ) làm động tác giống hình vẽ, đồng thời quan sát, sờ nắn bắp và mô tả bắp cơ ở cánh tay khi co. Sau đó lại duỗi tay ra và tiếp tục quan sát, sờ nắn và mô tả bắp cơ khi duỗi xem nó thay đổi như thế nào so với bắp cơ khi co.
- Cho HS thực hành và trao đổi trong nhóm 2 người, về câu hỏi của GV.
+ Bước 2: làm việc cả lớp.
- Cho 1 số nhóm xung phong lên trình diễn trước lớp, vừa làm động tác vừa nói về sự thay đổi của cơ bắp khi tay co và duỗi.
* GV kết luận: Khi cơ co, cơ sẽ ngắn hơn và chắc hơn. Khi cơ duỗi (dẫn ra) cơ có sự co và duỗi của cơ mà các bộ phận của cơ thể có thể cử động được.
4- Hoạt động 3: Thảo luận.
+ Làm gì để cơ được sắn chắc.
* Mục tiêu: biết được vận động và tập luyện thể dục thường xuyên sẽ giúp cho cơ thể được săn chắc.
* Cách tiến hành:
- Các em quan sát hình 3 trang 9 xem bạn ấy đang làm gì?
Hỏi: Chúng ta nên làm gì để cơ được săn chắc.
- Gọi HS phát biểu ý kiến.
- cả lớp, GV nhận xét chốt ý.
+ Tập thể dục, thể thao.
+ Vận động hàng ngày.
+ Lao động vừa sức.
+ ăn uống đầy đủ.
- Gv nhận xét, tuyên dương những ý kiến đúng.
* GV kết luận: Để cơ được săn chắc các em nên ăn uống đầy đủ, tập thể dục, rèn luyện thân thể hàng ngày.
* Kết luận chung toàn bài.
- Hệ cơ gồm có cơ mặt, cơ ngực, cơ tay, cơ chân.
- cơ có thể co vào và duỗi ra được nhờ đó mà các bộ phận của cơ thể cử động được.
IV- Củng cố:
- Nhận xét tiết học.
V-Dặn dò: - Dặn HS về xem lại bài.
- Xem trước bài: “Làm gì để xương và cơ phát triển tốt”.
- Hát vui.
- 2 HS lên chỉ vào tranh nói tên xương, khớp xương.
- HS lắng nghe.
- HS nhắc lại.
- HS mở SGK.
- Các nhóm làm việc theo cặp.
- HS lên vừa chỉ vào hình vừa nói tên các cơ.
- HS lắng nghe.
HS quan sát thực hiện và mô tả bắp cơ khi co và khi duỗi ra.
- HS lên trình diễn.
- HS theo dõi.
- HS quan sát.
- Tập thể dục.
- HS phát biểu ý kiến.
- HS theo dõi.
- HS lắng nghe.
TUẦN 4 TIẾT 4
LÀM GÌ ĐỂ XƯƠNG VÀ CƠ PHÁT TRIỂN TỐT
A- MỤC TIÊU:
-Biết được tập thể dục hằng ngày, lao động vừa sức, ngồi học đúng cách và ăn uống đầy đủ sẽ giúp cho hệ cơ và xương phát triển tốt(Giải thích tại sao không nên mang vác vật quá nặng).
-Biết đi, đứng, ngồi đúng tư thế và mang vác vừa sức để tránh cong vẹo cột sống.
B- ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
- GV: Phóng to các tranh trong SGK.
- HS: SGK.
C- CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
Hoạt động dạy
Hoạt động học
I- Ổn định:
II- Kiểm tra bài cũ: “Hệ cơ”
- GV hỏi: Chúng ta nên làm gì để cơ được săn chắc?
- GV treo tranh vẽ hệ cơ.
- Mời HS lên chỉ và nói tên một số cơ của cơ thể
- Cả lớp, GV nhận xét.
III- Bài mới:
1- Giới thiệu bài:
- Hướng dẫn trò chơi: “ Xem ai khéo”
* Mục tiêu: HS thấy được cần phải đi và đứng đúng tư thế để không bị cong vẹo cột sống.
* Cách chơi:
- HS xếp thành 2 hàng dọc ở giữa lớp học. Mỗi em đội trên đầu một quyển vở hoặc sách. Các hàng cùng đi quanh lớp rồi về chỗ nhưng phải đi thật thẳng người, giữ đầu và cổ thẳng sao cho quyển sách trên đầu không bị rơi xuống.
- Sau khi chơi GV cho HS nhận xét khi nào thì sách trên đầu bị rơi xuống.
- GV khen ngợi những em giữ được vở hoặc sách không rơi xuống.
- GV nêu: Đây là một trong các bài tập thể dục rèn tư thế đi, đứng đúng. Hôm nay cô sẽ dạy các em bài: Làm gì để xương và cơ phát triển tốt.
- GV ghi tựa bài lên bảng.
2- Hoạt động 1: Làm gì để xương và cơ phát triển tốt.
* Mục tiêu:
- Nêu được việc cần làm để xương và cơ phát triển tốt.
- Giải thích tại sao không nên mang vác vật quá nặng.
* Cách tiến hành.
+ Bước1: làm việc theo cặp.
- Cho HS mở SGK trang 10, 11 quan sát và trả lời các hình 1, 2, 3, 4 mỗi cặp 1 hình.
- Gợi ý cho các nhóm làm việc.
- Hình 1: Vẽ 1 bạn trai đang làm gì?
- Hình này cho chúng ta biết muốn cơ và xương phát triển cần ăn uống thế nào?
- Hình 2: Bạn trong hình 2 ngồi đúng hay sai tư thế? Vì sao cần ngồi học đúng tư thế?
- Hình 3: vẽ hình gì?
- Hình 4, 5: bạn nào sách vật nặng?
- Tại sao ta không nên xách vật nặng?
+ Bước 2: làm việc cả lớp.
- GV mời đại diện 1 số cặp trình bày ý kiến, các nhóm khác bổ sung.
- Sau mỗi nhóm trình bày GV chốt ý.
- Hình 1: khuyên ăn đầy đủ.
- Hình 2: Nên ngồi đúng tư thế.
- Hình 3: Nên bơi lội.
- Hình 4, 5: không nên xách quá nặng.
- Liên hệ thực tế với HS.
- GV cho HS thảo luận câu hỏi trong SGK:
Nên và không nên làm gì để cơ và xương phát triển tốt.
- GV nhắc nhở HS nên ăn uống đầy đủ, lao động vừa sức và tập luyện thể dục thể thao sẽ có lợi cho sức khỏe và giúp cho cơ, xương phát triển tốt
3- Hoạt động 2.
- Trò chơi: “ Nhấc một vật”
* Mục tiêu:
- Biết được cách nhấc 1 vật sao cho hợp lí để không bị đau lưng và không bị cong vẹo cột sống.
* Cách tiến hành:
+ Bước 1: GV làm mẫu nhấc 1 vật như (hình 6 trong SGK, trang 11 ) đồng thời phổ biến cách chơi.
+ Bước 2: tổ chức cho HS chơi.
- Gọi vài HS lên nhấc mẫu. cả lớp quan sát và góp ý.
- GV nhắc nhở là trò chơi này các em phải dùng sức của 2 chân và tay không dùng sức của cột sống.
- Chia lớp thành 2 đội mẫu: Đội mẫu 10 người. hai hàng đứng cách 2 vật nặng để trước mặt khoảng cách bằng nhau trước mỗi hàng dọc về một vạch ngang HS đứng phía trước vạch .
- Khi GV hô “bắt đầu” thì 2 HS đứng nhất chạy lên nhấc vật nặng về để ở vạch chuẩn rồi chạy về cuối hàng tiếp theo là 2 HS đứng thứ 3 lại chạy lên nhấc vật nặng mang về để ở vạch chuẩn rồi chạy về cuối hàng” trò chơi” cứ thế tiếp diễn.
- Đội nào xong trước là đội thắng cuộc.
* Chú ý:
- Trò chơi dùng sức ở chân để co đầu gối và đứng thẳng dậy, để nhấc vật. Không đứng thẳng chân và không dùng sức ở lưng sẽ bị đau.
- GV khen ngợi những em nhấc vật đúng tư thế, khen đội có nhiều em làm đúng, làm nhanh.
- Sau đó GV làm mẫu động tác đúng và sai cho HS so sánh.
Hỏi: các em học được gì qua trò chơi này?
Giáo dục HS: Cần ngồi, đi đứng đúng tư thế, nên ăn uống đầy đủ, năng tập thể dục để cơ và xương phát triển tốt.
* Kết luận chung toàn bài:
- Muốn cơ và xương phát triển tốt nên ăn uống đầy đủ, lao động vừa sức và tập luyện thể dục thể thao.
IV- Củng cố:
- Nhận xét tiết học
V-Dặn dò: - Dặn HS về nhà xem lại bài.
- Xem trước bài; “ Cơ quan tiêu hóa” .
-Hát.
- HS trả lời.
- HS lên chỉ và nói tên một số cơ của cơ thể.
- HS theo dõi.
- HS nghe GV phổ chiến cách chơi.
- Khi tư thế đầu, cổ hoặc mình không thẳng.
- HS nhắc lại tựa bài.
- HS quan sát và trả lời.
- HS làm việc theo nhóm.
- Đại diện nhóm lên trình bày.
- HS theo dõi.
- HS trình bày.
- HS lắng nghe.
- HS quan sát động tác mẫu.
- HS lên nhấc mẫu.
- Cả lớp quan sát và góp ý.
- HS xếp thành 2 hàng 10 em
- Phải biết dùng sức để nâng vật nặng.
- HS lắng nghe.
TUẦN 5 TIẾT 5 Ngày dạy: 24-09-2009.
CƠ QUAN TIÊU HÓA
A- MỤC TIÊU:
-Nêu được tên và chỉ được vị trí các bộ phận chính của cơ quan tiêu hoá trên tranh vẽ hoặc mô hình(phân biệt được ống tiêu hoá và tuyến tiêu hoá).
B- ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
- GV: Phóng to tranh SGK. Hình ảnh về các loại thức ăn uống.
- HS: SGK.
C- CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
Hoạt động dạy
Hoạt động học
I- Ổn định:
II- Kiểm tra bài cũ: “làm gì để xương và cơ phát triển tốt”
- Hỏi: Làm thế nào để xương và cơ phát triển tốt?
- Cả lớp, GV theo dõi nhận xét.
- Nhận xét phần kiểm tra bài cũ.
III- Bài mới:
1- Giới thiệu bài: “Hướng dẫn trò chơi” chế biến thức ăn’
- Trò chơi gồm 3 động tác: khi cô nói nhập khẩu thì đưa tay phải lên miệng (như động tác đưa thức ăn vào miệng) “vận chuyển” tay trái để dưới cổ kéo xuống ngực (thể hiện đường đi của thức ăn). Chế biến 2 bàn tay để trước bụng nhào trộn (thể hiện thức ăn được chế biến ở dạ dày, ruột non).
- Tổ chức HS chơi: Lần đầu hô chậm, sau nhanh dần và đảo thứ tự vừa hô vừa làm động tác nhưng không làm đúng động tác, sai phạt.
- Qua trò chơi biết được đường đi của thức ăn.
- GV giới thiệu và ghi từa bài lên bảng.
2- Hoạt động 1:
- Nêu đường đi của thức ăn ở sơ đồ ống tiêu hóa
* Mục tiêu: Nhận biết đường đi của thức ăn trong ống tiêu hóa.
* Cách tiến hành:
- Làm việc theo cặp.
+ Cho HS quan sát hình 1, “Thảo luận”. Thức ăn sau khi vào miệng được nhai, nuốt rồi đi đâu ?”
- Làm việc cả lớp: treo hình 1 phóng to lên bảng cho HS thi đua gắn tên các cơ quan tiêu hóa.
- GV nhận xét và kết luận: Thức ăn vào miệng rồi xuống thực quản, dạ dày, ruột non và chế biến thành chất bổ dưỡng thắm vào máu đi nuôi cơ thể chất bả đưa xuống ruột già thải ra ngoài.
3- Hoạt động 2: Nhận xét cơ quamn tiêu hóa trên sơ đồ.
* Mục tiêu: Nhận biết trên sơ đồ và nói tên các cơ quan tiêu hóa.
* Cách tiến hành:
- GV vừa nói, vừa chỉ vào sơ đồ. Thức ăn vào miệng rồi xuống thực quản, dạ dày, ruột non và thành chất bổ dưỡng đi nuôi cơ thể. Quá trình tiêu hóa thức ăn cần có sự tham gia của các dịch tiêu hóa.
Ví dụ: Nước bọt do tuyến nước bọt tiết ra, mật do gan tiết ra, dịch tụy do tụy tiết ra. Ngoài ra còn có các dịch tiêu hóa khác. Nhìn sơ đồ ta thấy có gan, túi mật (chứa mật và tụy)
- Yêu cầu HS quan sát hình 2 và chỉ tuyến nước bọt, gan, tụy, túi mật và kể tên các cơ quan tiêu hóa.
* GV kết luận: Cơ quan tiêu hóa gồm miệng thực quản, dạ dày, ruột non, ruột già và các tuyến tiêu hóa như tuyến nước bọt, gan, tụy.
4- hoạt động 3: Trò chơi ghép chữ vào hình
- Mục tiêu: Nhận biết và nhớ vị trí các cơ quan tiêu hóa.
- Phát mỗi nhóm 1 bộ tranh câm hình các cơ quan tiêu hóa và các phiếu rời ghi tên các cơ quan tiêu hóa.
- Yêu cầu HS gắn chữ vào cạnh cơ quan tiêu hóa tương ứng với tên và trình bày sản phẩm của nhóm lên bảng
- GV theo dõi, nhận xét.
- GV rút ra kết luận. Cơ quan tiêu hóa gồm miệng thực quản, dạ dày, ruột non, ruột già, hậu môn và các tuyến tiêu hóa như tuyến nước bọt, gan, tụy.
IV- Củng cố:
- Nhận xét tiết học
- Nêu gương những em học tốt, nhắc nhở những em học chưa tốt.
V-Dặn dò: - Dặn HS về xem lại bài:” Tiêu hóa thức ăn”
- Hát.
- Hs trả lời.
- HS lắng nghe.
- Nghe phổ biến cách chơi.
- HS nhắc lại.
- Từng cặp HS thảo luận.
- HS thi đua. Cả lớp theo dõi nhận xét.
- HS quan sát chỉ bảng và kể tên.
- HS lắng nghe.
- HS nhận tranh.
- Nhóm hoạt động.
- HS theo dõi
- HS lắng nghe.
TUẦN 6 TIẾT 6 Ngày dạy:01-10-2009.
TIÊU HÓATHỨC ĂN
A- MỤC TIÊU:
-Nói sơ lược về sự biến đổi thức ăn ở miệng,dạ daỳ, ruột non, ruột già,.
-Có ý thức ăn chậm, nhai kỹ(Giải thích vì sao cần ăn chậm nhai kỹ và không nên chạy nhảy sau khi ăn no).
B- ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
- GV: Phóng to tranh cơ quan tiêu hóa.
- HS: SGK.
C- CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
Hoạt động dạy
Hoạt động học
I- Ổn định:
II- Kiểm tra bài cũ: “Cơ quan tiêu hoá”
- Hãy nêu đường đi của thức ăn ở sơ đồ ống tiêu hóa.
- Cả lớp, GV theo dõi nhận xét.
III- Bài mới:
1- Giới thiệu bài:
- GV hướng dẫn trò chơi chế biến thức ăn
- GV hướng dẫn HS tiến hành chơi như ở bài trước. Qua trò chơi các em biết đường đi của thức ăn. Để biết thức ăn được tiêu hóa ra sao. Hôm nay thầy hướng dẫn các em học bài:” Tiêu hóa thức ăn”.
- GV ghi tựa bài lên bảng.
2- Hoạt động 1: Thực hành thảo luận sự tiêu hóa thức ăn ở khoang miệng, dạ dày.
* Mục tiêu: HS nói sơ lược về sự biến đổi thức ăn ở khoang miệng và dạ dày.
- Hướng dẫn HS thực hành theo cặp.
- GV phát bánh mì cho HS. Sau đó yêu cầu HS nhai kĩ ở miệng1 miếng bánh mì và thảo luận:
+ Vai trò của răng lưỡi và nước bọt khi ta ăn vào dạ dày thức ăn được biến đổi thành gì?
- Làm việc cả lớp, đại diện nhóm phát biểu sự biến đổi thứcăn ở khoang miệng và dạ dày.
- Gọi nhóm khác nhận xét.
* GV kết luận: Ở miệng, thức ăn được nghiền nhỏ, lưỡi nhào trộn, nước bọt tẩm ướt và được nuốt xuống thực quản rồi vào dạ dày. Ở dạ dày thức ăn tiếp tục được nhào trộn nhờ sự co bóp của dạ dày và một phần thức ăn được biến thành chất bổ dưỡng.
3- Hoạt động 2: Thảo luận sự tiêu hóa thức ăn ở ruột non và ruột già.
* Mục tiêu: HS nói sơ lược về sự biến đổi thức ăn ở ruột non, ruột già.
- Làm việc theo cặp: Đọc thông tin ở sách và thảo luận hình 3 và 4.
+ Vào đến ruột non, thức ăn tiếp tục được biến đổi thành gì?
+ Phần chất bổ được đi đâu ? Để làm gì?
+ Phần chất bả có trong thức ăn được đưa đi đâu?
+ Ruột già có vai trò gì trong quá trình tiêu hóa?
+ Tại sao cần đi đại tiện hàng ngày?
+ Làm việc cả lớp.
+ Đại diện nhóm trình bày phần thảo luận, nhóm khác nhận xét.
- GV kết luận: vào đến ruột non, phần lớn thức ăn được biến thành chất bổ dưỡng. Chúng thấm qua thành ruột non vào máu đi nuôi cơ thể. chất bả được đưa xuống ruột già biến thành phân được đưa ra ngoài.
Chúng ta cần được đại tiện mỗi ngày để tránh bị táo bón.
4- Hoạt động 3: Vận dụng kiến thức đã học vào đời sống
* Mục tiêu: Hiểu ă chậm, nhai kĩ sẽ giúp thức ăn tiêu hóa dễ dàng, chạy nhảy sau khi ăn no có hại cho tiêu hóa.
- Yêu cầu HS thảo luận: Tại sao chúng ta nên ăn chậm, nhai kĩ?
- Tại sao không nên chạy nhảy nô đùa sau khi ăn no?
- Cả lớp, GV theo dõi nhận xét kết hợp giáo dục HS nên ăn chậm nhai kĩ để cơ quan tiêu hóa làm việc tốt, tránh chạy nhảy nô đùa sau khi ăn có hại cho sự tiêu hóa.
IV- Củng cố:
- Nhận xét tiết học.
V-Dặn dò: - Dặn HS về xem lại bài.
- Xem trước bài: “Ăn uống đầy đủ”.
- Hát.
- HS vừa nói vừa chỉ vào sơ đồ.
- HS theo dõi.
- HS lắng nghe.
- HS nhắc lại.
- Nhóm hoạt động thảo luận.
- Đại diện nhóm lên trình bày.
- Đại diện các nhóm nhận xét.
- Cả lớp theo dõi nhận xét.
- HS lắng nghe.
- Nhóm hoạt động.
- Đại diện trình bày, cả lớp theo dõi.
- HS thảo luận phát biểu.
- HS lắng nghe.
TUẦN 7 TIẾT 7 Ngày dạy: 08-10-2009.
Tù nhiªn x· héi
§7: ¡n uèng ®Çy ®ñ
I . Môc tiªu:
Biết ăn đủ chất, uống đủ nước sẽ giúp cơ thể chóng lớn và khoẻ mạnh (Biết được buổi sáng nên ăn nhiều,buổi trưa ăn ít, không nên bỏ bữa ăn).
II . §å dïng:
- GV: Sưu tầm tranh thức ăn, uống nước, tranh minh họa ở SGK.
- HS: SGK.
Ho¹t ®éng häc
Ho¹t ®éng d¹y
III . C¸c ho¹t ®éng d¹y vµ häc
I
File đính kèm:
- TNXH CA NAM.doc