A/ Mục tiêu bài học:
Giúp học sinh hiểu rõ giá trị hiện thực sâu sắc của tác phẩm, cũng như thái độ trước hiện thực và ngòi bút sự chân thật, sắc sảo của Lê Hữu Trác qua đoạn trích miêu tả và cung cách sinh hoạt nơi phủ chúa Trịnh.
B/ Phương tiện và phương pháp:
- Sách giáo khoa, sách giáo viên, thiết kế bài hcọ, các tài liệu tham khảo
- Tổ chức giờ dạy học theo cách kết hợp các hình thức trao đổi thảo lụân trả lời câu hỏi.
C/ Tiến trình lên lớp:
1. Ổn định lớp: kiểm tra sĩ số lớp
2. Kiểm tra bài cũ:
Câu hỏi: em hãy cho biết thời vua Lê, chúa Trịnh thuộc giai đoạn nào trong lịch sử phong kiến nước ta? Em có biết gì về Lê Hữu Trác?
3. Vào bài mới:
a) Lời vào bài: Lê Hữu Trác không chỉ là một thầy thuốc nổi tiếng mà còn được xem là một tác giả văn học có những đóng góp lớn cho sự ra đời và phát triển của thể loại ký sự. Ông đã ghi chép một cách trung thực và sắc sảo hiện thực của chính sách trong phủ chúa Trịnh qua Thượng kinh ký sự (Ký sự lên kinh). Để hiểu rõ tài năng, nhân cách của Lê Hữu Trác cũng như hiện thực xã hội Việt Nam thế kỷ VXIII, chúng ta sẽ tìm hiểu đoạn trích vào phủ chúa Trịnh (trích thượng kinh ký sự).
202 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1795 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án văn học 11, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 1 – đọc văn tiết: 1,2 VÀO PHỦ CHÚA TRỊNH
Ngày soạn: 25/8/2007 (Trích: Thượng kinh ký sự)
Ngày dạy từ 27-30/8/2007 Lê Hữu Trác
A/ Mục tiêu bài học:
Giúp học sinh hiểu rõ giá trị hiện thực sâu sắc của tác phẩm, cũng như thái độ trước hiện thực và ngòi bút sự chân thật, sắc sảo của Lê Hữu Trác qua đoạn trích miêu tả và cung cách sinh hoạt nơi phủ chúa Trịnh.
B/ Phương tiện và phương pháp:
- Sách giáo khoa, sách giáo viên, thiết kế bài hcọ, các tài liệu tham khảo
- Tổ chức giờ dạy học theo cách kết hợp các hình thức trao đổi thảo lụân trả lời câu hỏi.
C/ Tiến trình lên lớp:
1. Ổn định lớp: kiểm tra sĩ số lớp
2. Kiểm tra bài cũ:
Câu hỏi: em hãy cho biết thời vua Lê, chúa Trịnh thuộc giai đoạn nào trong lịch sử phong kiến nước ta? Em có biết gì về Lê Hữu Trác?
3. Vào bài mới:
a) Lời vào bài: Lê Hữu Trác không chỉ là một thầy thuốc nổi tiếng mà còn được xem là một tác giả văn học có những đóng góp lớn cho sự ra đời và phát triển của thể loại ký sự. Ông đã ghi chép một cách trung thực và sắc sảo hiện thực của chính sách trong phủ chúa Trịnh qua Thượng kinh ký sự (Ký sự lên kinh). Để hiểu rõ tài năng, nhân cách của Lê Hữu Trác cũng như hiện thực xã hội Việt Nam thế kỷ VXIII, chúng ta sẽ tìm hiểu đoạn trích vào phủ chúa Trịnh (trích thượng kinh ký sự).
b) Bài mới
Hoạt động GV&HS
Nội dung
Giáo viên gọi 1, 2 học sinh đọc tiểu dẫn trong sách giáo khoa.
Giáo viên gọi 1 học sinh tóm tắt ý chính mục tiểu dẫn .
Giáo viên nhận xét câu trả lời học sinh và ghi ý chính lên bảng.
Giáo viên gọi học sinh đọc văn bản (có thể một đoạn, các học sinh đọc phần tiếp theo).
Quang cảnh phủ Chúa được miêu tả như thế nào?
Cung cách sinh hoạt của phủ Chúa ra sao?
Qua quanh cảnh và cung cách sinh hoạt nơi phủ Chúa nói lên cách nhìn của Lê Hữu Trác đối với cuộc sống nơi phủ Chúa như thế nào?
Cách chuẩn đoán bệnh nhân và chữa bệnh của Lê Hữu Trcs cũng như diễn biến tâm trạng của ông khi kê đơn cho ta hiểu gì về người thầy thuốc này?
Bút pháp ký sự đặc sắc của Lê Hữu Trác như thế nào?
I. Đọc và tìm hiểu tiểu dẫn
- Tác giả Lê Hữu Trác (1724-1791) hiệu là Hải Thượng Lãn Ông, không chỉ là một danh y mà còn soạn sách và mở trường dạy nghề thuốc truyền bá y học.
- Tác phẩm thượng kinh ký sự (ký sự lên kinh) là tập ký sự bằng chữ Hán, viết 1782, khắc in 1885. Ký sự là một thể loại ký ghi chép một câu chuyện, một sự việc có thật và tương đối hoàn chỉnh. Tác phẩm tả quang cảnh ở kinh đô, cuộc sống xa hoa nơi phủ chúa, những điều mắt thấy, tai nghe trong chuyến đi từ Hương Sơn ra Thăng Long chữa bệnh cho thế tử Trịnh Cán và chúa Trịnh Sâm.
II. Đọc – hiểu văn bản:
1. Quang cảnh và những sinh hoạt nơi phủ chúa.
a) Quang cảnh nơi phủ chúa
- Cảnh bên ngòai khi vào phủ
- Cảnh bên trong phủ Chúa
- Cảnh nội cung của thế tử
Quang cảnh ở phủ chúa cực kỳ tráng lệ, lộng lẫy không đâu sánh bằng.
b) Cung cách sinh họat trong phủ chúa
- Khuôn phép nghiêm ngặc, nghi lễ rườm rà.
- Lời lẽ nói năng hết sức cung kính lễ độ uy quyền của Chúa.
- Kẻ hầu người hạ tấp nập lượng người ăn bám quá lớn.
Phủ chúa là nơi cao sang, quyền uy tột đỉnh cùng với cuộc sống sa hoa cực điểm và sự lộng quyền của nhà Chúa.
2) Cách nhìn, thái độ và tâm trạng của tác giả đối với cuộc sống nơi phủ Chúa.
- Đứng trước cảnh phủ Chúa xa hoa, lộng lẫy đầy quyền uy tác giả tỏ ra dửng dưng trước những quyến rũ vật chất nơi đây. Không đồng tình mỉa mai cuộc sống quá sức no đủ, tiện nghi những thiếu khí trời và không khí tự do. Đồng thời thể hiện nỗi xót xa, một sự chạnh lòng khi nghĩ đến tình cảnh của người dân nghèo khổ.
- Qua việc chữa bệnh cho thế tử chứng tỏ:
+ Tác giả là một thầy thuốc giỏi, có kiến thức sâu rộng và già giặn kinh nghiệm.
+ Ông là thầy thuốc có lương tâm, đức độ.
+ Là người có bản lĩnh, chính kiến, khinh thường lợi danh quyền quý, yêu thích tự do và nếp sống thanh đạm giản dị nơi quê nhà.
III. Tổng kết: Bằng tài quan sát tỉ mỉ, ghi chép trung thực tả cảnh sinh động, kể chuyện khéo léo, lôi cuốn, chọn lựa chi tiết sắc sảo có ý nghĩa sâu xa. Đoạn trích vẽ lên bức tranh sinh động, đầy tính hiện thực về cuộc sống xa hoa, quyền uy của chúa Trịnh qua đó bộc lộ thái độ coi thường danh lợi, phẩm chất cao đẹp của người thầy thuốc Lê Hữu Trác.
IV/ Luyện tập:
D/ Củng cố bài giảng và dặn dò:
- Giáo viên: + Nhấn mạnh hiện thực cuộc sống nơi phủ Chúa qua đoạn trích để thấy sự lộng quyền, sự xa hoa của chúa Trịnh Sâm và tiếng cười thâm trầm của Lê Hữu Trác.
+ Hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài mới: Từ ngôn từ chúng đến lời nói cá nhân.
- Học sinh: + Xem sách giáo khoa, học bài, làm bài tập luyện tập.
+Chuẩn bị bài mới.
Tuần 1- tiết 3 TỪ NGÔN NGỮ CHUNG ĐẾN LỜI NÓI CÁ NHÂN
Ngày soạn: 28/8/2007 LỜI NÓI CÁ NHÂN
Ngày dạy: 31/8/2007
A/ Mục tiêu bài học: giúp học sinh:
- Nắm được biểu hiện của cái chung trong ngôn ngữ của xã hội và cái riêng trong lời nói cá nhân, mối tương quan giữa chúng.
- Nâng cao năng lực lĩnh hội những nét riêng trong ngôn ngữ của cá nhân, nhất là của các nhà văn có uy tín. Đồng thời, để rèn luyện hình thành và nâng cao năng lực sáng tạo của cá nhân, biết phát huy phong cách ngôn ngữ cá nhân khi sử dụng ngôn ngữ chung.
- Vừa có ý thức tôn trọng những quy tắc ngôn ngữ chung của xã hội, vừa có sáng tạo, góp phần vào sự phát triển ngôn ngữ của xã hội.
B/ Phương tiện và phương pháp:
- Sách giáo khoa, sách giáo viên, tài liệu tham khảo, thiết kế bài học.
- Kết hợp giữa diễn dịch và quy nạp
C/ Tiến trình lên lớp:
1. Ổn định lớp: kiểm tra sĩ số
2. Kiểm tra bài cũ:
Câu hỏi: Anh (chị) có nhận xét gì về đặc điểm ngôn ngữ của tác gải thể hiện qua đoạn trích “ vào phủ chúa Trịnh”.
3. Vào bài mới:
a) Lời vào bài: Cha ông ta khi dạy con cái cách sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp hàng ngày thường sử dụng câu ca dao:
Lời nói chẳng mất tiền mua
Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau
Để hiểu được điều này, chúng ta sẽ tìm hiểu qua bài học: từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân.
b) Vào bài mới:
Hoạt động giữa GV và HS
Nội dung
Trong cuộc sống con người chúng ta giao tiếp với nhau bằng gì?
Giáo viên hướng dẫn ví dụ trong sách giáo khoa.
Giáo viên cho học sinh lấy thêm ví dụ minh hoạ.
Giáo viên hướng dẫn ví dụ trong sách giáo khoa.
Học sinh lấy thêm ví dụ.
Giáo viên phân tích ví dụ, học sinh thêm ví dụ minh họa.
Giữa ngôn ngữ chung và lới nói cá nhân có mối quan hệ với nhau như thế nào?
Học sinh thực hành
Giáo viên hướng dẫn.
I/ Ngôn ngữ - tài sản chung của xã hội:
Ngôn ngữ là tài sản chung của xã hội, dân tộc là phương tiện giao tiếp quan trọng của cộng đồng.
Tính chung của ngôn ngữ cộng đồng: biểu hiện qua các phương tiện:
1) Các đơn vị yếu tố ngôn ngữ chung (có sẵn)
- Các âm và các thanh.
- Các tiếng.
- Các từ.
- Các ngữ cố định (thành ngữ, quán ngữ)
2) Các quy tắc, phương thức chung:
- Quy tắc cấu tạo từ, ngữ, kiểu câu, phong cách.
- Phương thức chuyển nghĩa từ.
II/ Lời nói – sản phẩm riêng của cá nhân:
Khi giao tiếp mỗi cá nhân vừa phải biết tích lũy, sử dịng ngôn ngữ chung của cộng đồng, lại vừa biết tạo sắc thái riêng của lời nói cá nhân để tăng sự hấp dẫn.
Cái riêng của lời nói cá nhân.
1) Giọng nói cá nhân
2) Vốn từ ngữ cá nhân
3) Sự chuyển đổi sáng tạo khi sử dụng từ ngữ chung
4) Tạo ra các từ mới
5) Việc vận dụng linh hoạt, sáng tạo quy tắc chung, phương thức chung.
III/ Mối quan hệ giữa ngôn ngữ chung với lời nói cá nhân
- Ngôn ngữ chung là cơ sở để sản sinh lời nói cá nhân và là cơ sở để lĩnh hội lời nói cá nhân.
- Lời nói các nhân là thực tế sinh động, hiện thức hóa những tính chung của ngôn ngữ cộng đồng.
IV/ Luyện tập
- Bài tập 1:
+ Không có từ nào mới
+ Từ “......” sự sáng tạo nghĩa mới (chấm dứt, kết thúc cuộc đời)
- Bài tập 2: cách sắp xếp riêng của HXH
+ Cụm từ DT tổ hợp (định từ + danh từ): rêu từng đám, đá mấy hòn.
+ VC-VN: xiên ngang mặt đất rêu từng đám.
) Củng cố bài giảng và dặn dò:
- Giáo viên: + Ngôn ngữ -tài sản chung của xã hội.
+ Lời nói – là sản phẩm riêng cá nhân
+ Hướng dẫn luyện tập
+ Giới thiệu bài mới: bài viết số 1
- Học sinh: + xem bài giảng, sách giáo khoa, làm bài tập, học bài.
+ Chuẩn bị bài mới.
Tuần 1 – tiết 4 VIẾT BÀI LÀM VĂN SỐ 1
Ngày soạn:1/9/2007 NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
Ngày dạy: 4/9/2007
A/ Mục tiêu bài học: giúp học sinh
- Củng cố kiến thức về văn nghị luận đã học ở THCS và học kỳ II của lớp 10.
- Viết được bài nghị luận xã hội có nội dung sát với thực tế cuộc sống và học tập của học sinh THPT.
B/ Phương tiện và phương pháp:
- Sách giáo khoa, sách giáo viên, thiết kế bài học, tài liệu tham khảo.
- Ra đề phù hợp với trình độ học sinh, học sinh thực hành, giáo viên hướng dẫn để học sinh làm bài.
C/ Tiến trình lên lớp:
1Ổn định lớp: kiểm tra sĩ số.
2. Kiểm tra bài cũ:.
3. Vào bài mới.
a) Lời vào bài.
b) Bài mới:
Hoạt động giữa GV và HS
Nội dung
Nội dung cần nghị luận là gì?
Thao tác lập luận như thế nào? Dẫn chứng ở đâu?
Phần mở bài cần giới thiệu những gì?
Xác định luận điểm , luận cứ của đề bài trên.
Phần kết bài cần tóm lại những ý gì?
Đề bài: Đọc truyện Tấm Cám, em suy nghĩ gì về cuộc đấu tranh giữa cái thiện và cái ác, giữa người tốt và kẻ xấu trong xã hội xưa và nay?
I/ Phân tích đề:
- Đề bài có định hướng sẵn.
- Nội dung nghị luận: cuộc đấu tranh giữa cái thiện và cái ác, người tốt và người xấu vô cùng gian khổ nhưng cuối cùng cái thiện, ngừơi tốt chiến thắng.
- Yêu cầu về phương pháp: kết hợp các thao tác lập luận, dẫn chứng thuộc phạm vi xã hội.
II/ Lập dàn bài:
a) Mở bài:
- Truyện “tấm cám” gợi suy nghĩ về cuộc đấu tranh giữa cái thiện và cái ác, giữa người tốt và kẻ xấu trong xã hội xưa và nay.
- Cuộc đấu tranh gian khổ nhưng cuối cùng cái thiện, ngừơi tốt chiến thắng.
b) Thân bài:
- Cuộc đấu tranh giữa Tấm và mẹ con Cám khó khăn, gian khổ.
- Trong cuộc sống.
- Trong học tập.
c) Kết bài:
- Ý nghĩa cuộc đấu tranh: mặc dù nhiều khó khăn gian khổ nhưng cái cái thiện, ngừơi tốt cuối cùng chiến thắng.
Bài học đối với bản thân.
4/ Củng cố bài giảng và dặn dò:
- Giáo viên: + Thu bài làm của HS.
+ Giới thiệu bài mới: Tự tình.
- Học sinh: + Nộp bài làm của mình.
+ Chuẩu bị bài mới.
Tuần 2 – tiết 5 TỰ TÌNH
Ngày soạn:3/9/2007 (Bài II)- Hồ Xuân Hương
Ngày dạy: 6/9/2007
A/ Mục tiêu bài học: giúp học sinh:
- Cảm nhận được tâm trạng vừa buồn tủi, vừa phẫn uất trước tình cảnh éo le và khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của Hồ Xuân Hương.
- Thấy được tài năng nghệ thuật thơ Nôm của Hồ Xuân Hương: Thơ Đường luật viết bằng tiếng Việt, cách dùng từ ngữ, hình ảnh giản dị, giàu cảm xúc biểu cảm, táo bạo mà tinh tế.
B/ Phương tiện và phương pháp:
- Sách giáo khoa, sách giáo viên, thiết kế bài học, tài liệu tham khảo.
- Phương pháp dạy học kết hợp các HT trao đổi thảo luận trả lời câu hỏi.
+ Có thể tìm hiêu bài thơ theo hai cách.
Tâm trạng nhân vật trữ tình.
Bố cục bài thơ.
+ Phân tích nội dung trên cơ sở yếu tố NT.
C/ Tiến trình lên lớp:
1. Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số.
2. Kiểm tra bài cũ
Câu hỏi: Hãy nêu những đặc điểm bút pháp ký sự của Lê Hữu Trác trong đoạn trích “ vào phủ chúa Trịnh”?
3. Vào bài mới:
a) Lời vào bài: Hồ Xuân Hương là một trơng những nhà thơ nổi tiếng của văn học trung đại Việt Nam; bà được mệnh danh là bà chúa thơ Nôm.
Thơ của bà là tiếng nói đòi quyền sống, là niềm khao khát sống mãnh liệt. Đặc biệt là những bài thơ Nôm của bà là cảm thức về thời gian tinh tế, tạo nền cho tâm trạng. “ Tự tình” (bài II) là một trong những bài tho tiêu biểu cho điều đó, đồng thời thể hiện đựoc những đặc sắc về thơ Nôm của Hồ Xuân Hương.
b) Bài mới:
Hoạt động giữa GV&HS
Nội dung
Hoạt động giữa giáo viên và học sinh
Học sinh đọc tóm tắt tiểu dẫn trong sách giáo khoa
Giáo viên hướng dẫn nhận xét câu trả lời
Nghệ thuật và cách dùng từ trong hai câu đề như thế nào?
Hai câu thực diễn tả những cảnh thực nào?
Hai câu luận nhà thơ sử dụng BPNT, cách dùng từ như thế nào để diễn tả tâm trạng?
Em có nhận xét gì về cách dùng từ “ ngán, xuân, lại 1,2)
Câu thơ “ mảnh tình san xẻ tí con con” sử dụng
I/ Đọc và tìm hiểu tiểu dẫn:
- Hồ Xuân Hương chưa xác định năm sinh, mất. Sống vào khoảng cuối thế kỷ XVIII – nửa đầu thế kỷ XIX, xuất thân trong một gia đình nhà nho nghèo cha làm nghề dạy học.
II/ Đọc hiểu văn bản: .
1. Hai câu đề:
- Thời gian: đêm khuya
- Không gian” văng vẳng...dồn” tĩnh vắng.
- NV trữ tình: ngừơi phụ nữ trơ trọi, đơn độc “ trơ cái....non”
+ Nghệ thuật đảo ngữ “ trơ” lên trước tủi hổ.
- Là người đa tài, đa tình, phóng túng, giao thiệp với nhiều văn nhân, tài tử, đi rất nhiều nơi. Đường tình duyên có nhiều éo le (2 lần làm lẻ).
- Sáng tác gồm thơ chữ Hán và thơ chữ Nôm. Được mệnh danh là bà chúa thơ Nôm.
+ “Hồng nhan” đi với từ “cái”, rẻ rúng mỉa mai.
” Trơ cái hồng nhan”, nổi xót xa bẽ bàng.
+ Cách ngắc nhịp “ trơ cái hồng nhan/ với nước non”.
+ Từ “trơ” kết hợp với “nước non” không chỉ nhấn mạnh sự cô đơn lẻ loi, bẽ bàng mà còn thể hiện bản lĩnh Hồ Xuân Hương: sự bền gan thách đố.
Hai câu đề: Tâm trạng cô đơn, buồn đau, tủi hổ bẽ bàng của Hồ Xuân Hương.
2. Hai câu thực:
- Mượn rượu để quên hiện tại nhưng “ say lại tỉnh” – quên rồi nhớcàng rã rời chán chường.
- Ngắm trăng ”vầng trăng... tròn”, trăng sắp tàn mà vẫn chưa tròn tuổi xuân trôi qua mà hạnh phúc không trọn vẹn (sự đồng nhất giữa trăng và ngừơi) phận hẩm duyên ôi.
Càng gợi nỗi sầu đau đơn lẻ.
3. Hai câu lụân:
- BP đảo (C-V)
- Hình ảnh “ rêu” và “ đá” là những vật mềm yếu, thấp bé nhưng “xiên ngang mặt đất” “ đâm tọac chân mây” tìm mọi cách để vươn lên, niềm phẫn uất, sự phản kháng của tác giả.
- Cách dùng “ xiên ngang”, “đâm toạc”, thể hiện cá tính Hồ Xuân Hương bướng bỉnh, ngang ngạnh, mạnh mẽ, quyết liệt. sức sống mãnh liệt của Hồ Xuân Hương ngay cả khi đau buồn nhất.
4. Hai câu kết:
- Với cách dùng từ:
+ Ngán: ngán ngẩm duyên phận éo le bạc bẽo.
- Xuân: mùa xuân, tuổi xuân
+ Hai từ “lại”: Lại mộtthêm lần nữa
Lại 2 trở lại.
” Xuân lại lai”: sự trở lại của mùa xuân đồng nghĩa với sự ra đi của tuổi xuân.
- Bằng thư pháp nghệ thuật tăng tiến: nhấn mạnh sự nhỏ bé dần làm cho nghịch cảnh càng éo le hơn “Mảnh tình – san sẻ- tí – con con” thật xót xa tội nghiệp cho nỗi lòng duyện phận tác giả (người phụ nữ).
IV/ Tổng kết:
- NT: Cấu tạo thể thức tho Nôm Đường luật và vận dụng ST những hình ảnh, những từ ngữ mang tính biểu cảm.
- Nội dung: Bài thơ thể hiện nỗi lòng buồn đau, phẩn uất nhưng vẫn cháy lên khát vọng về hạnh
phúc. Đó là vẻ đẹp của bài thơ và cũng là của nhà thơ.
IV: Luyện tập:
- Giống: + Nỗi lòng, tâm trạng: buồn tủi xót xa, phẫn uất trước duyên phận.
+ Tài sử dụng TV, các từ ngữ làm định ngữ hoặc bổ ngữ (mỏ, thảm, chuông sầu, tiếng rên rỉ, duyên...) bút pháp nghệ thuật tu từ đảo ngữ tăng tiến.
- Khác: “ Tự tình”, yếu tố phản kháng mạnh mẽ hơn (tác giả còn trẻ).
4. Cũng cố bài giảng và dặn dò:
Giáo viên: - Tác giả Hồ Xuân Hương
- Tâm trạng buồn dâu, tủi hổ, phẫn uất, khát khao hạnh phúc của Hồ Xuân Hương
- Hướng dẫn luyện tập
- Giới thiệu bài mới: câu cá mùa thu
Học sinh: - Xem lại bài giảng, sách giáo khoa, làm bài tập
- Chuẩn bị bài mới.
Tuần 2- tiết 6 CÂU CÁ MÙA THU
Ngày soạn: 5/9/2007 (Thu điếu)
Ngày dạy: 10/9/2007 Nguyễn Khuyến
A/ Mục tiêu bài học: giúp học sinh:
- Cảm nhận được vẻ đẹp của cảnh thu điển hình cho mùa thu làng cảnh Việt Nam vùng đồng bằng Bắc bộ.
- Vẻ đẹp tâm hồn thi nhân: tấm lòng yêu thiên nhiên, quê hương đất nước tâm trạng thời thế.
- Thấy được tài năng thơ Nôm Nguyễn Khuyến với bút pháp nghệ thuật tả cảnh, tả tình, nghệ thuật gieo vần, sử dụng từ ngữ.
B/ Phương tiện và phương pháp:
- Sách giáo khoa, sách giáo viên, thiết kế bài học, tài liệu tham khảo.
- Tổ chức giờ học theo cách kết hợp với các hình thức trao đổi, thảo luận trả lời các câu hỏi.
C/ Tiến trình lên lớp:
1. Ổn định lớp: kiểm tra sĩ số.
2. Kiểm tra bài cũ
Câu hỏi: Em hãy nêu cấu tạo của thơ Nôm Đường luật, đọc bài thơ “Tự tình” (bài II) của Hồ Xuân Hương nêu cảm xúc chủ đạo của bài thơ?
3. Vào bài mới:
a) Lời vào bài: Trong các nhà thơ cổ điển Việt Nam Nguyễn Khuyến được mệnh danh là nhà thưo cảu làng cảnh Việt Nam. Điều đó không chỉ được thể hiện qua tình yêu của nhà thơ đối với cảnh vật mà còn là sự đánh gái về nghệ thuật bậc thầy trong miêu tả cảnh, tả tình của ông. Điều đó được thể hiện rõ trong chùm thơ thu, đặc biệt là “ Thu điếu”.
b) Bài mới:
Hoạt động của GV&HS
Nội dung
Học sinh đọc tiểu dẫn và tóm tắt tiểu dẫn.
Giáo viên nhận xét tóm tắt của học sinh và ghi ý chính lên bảng.
Học sinh đọc bài. Giáo viên nhận xét cách đọc
Điểm nhìn cảnh thu của tác giả có gì đặc sắc? Từ điểm nhìn ấy nhà thơ đã bao quát cảnh thu như thế nào?
Những từ ngữ, hình ảnh nào gợi lên được nét riêng của cảnh sắc mùa thu? Đó là cảnh thu ở miền quê nào?
Không gian thu trong bài thơ như thế nào? Góp phần diễn tả tâm trạng gì của nhà thơ?
Cách gieo vần trong bài thơ có gì đặc biệt? cách gieo vần ấy gợi cho ta cảm giác gì về cảnh thu và tình thu?
Em có nhận xét gì về nội dung và nghệ thuật bài thơ?
Giáo viên hướng dẫn học sinh luyện tập
I/ Đọc và tìm hiểu tiểu dẫn.
- Nguyễn Khuyến (1835-1909) xuất thân trong một gia đình nhà nho thông minh, học giỏi và đỗ đầu 3 kỳ thi (Tam nguyên Yên đỗ). Là người có cốt cách thanh cao, có tấm lòng yêu nước thương dân sâu nặng.
Sáng tác gồm: thơ, văn câu đối với nội dung: bộc bạch tâm sự; tình yêu quê hương đất nước, thiên nhiên, con người dân quê, châm biếm đã kích tầng lớp thống trị.
Bài thơ “ Câu cá mùa thu” (Thu điếu) nằm trong chùm thơ thu của Nguyễn Khuyến gồm 3 bài ( Thu vịnh, Thu điếu, Thu ẩm). Là bài thơ Nôm viết theo thể Đường luật ( thất ngôn bát cú), nhan đề bằng chữ Hán.
II/ Đọc hiểu văn bản:
1. Cảnh thu:
- Điểm nhìn: từ gần đến cao xa rồi từ cao xã đến gần ( thuyền câu – ao – trời – ngõ trúc – ao – thuyền câu).
- Cảnh vật trong “ mùa thu câu cá”.
+ Sự vật: ao thu, thuyền câu, lá vàng, trời thu, ngõ trưa, bèo..
+ Màu sắc: nước trong veo, sáng biếc, trời sanh ngắt, lá vàng rơi.
+ Đường nét chuyển động nhẹ, khẽ: sống “ hơi gợn tí”, lá vàng “ khẽ đưa vèo”; tầng mây “ lơ lửng”.
+ Hòa sắc tạo hình độc đáo ở các điệu xanh: xanh ao, xanh bờ, xanh sóng, xanh tre, xanh bèo có một màu vàng đâm ngang của chiếc lá thu rơi (Xuân Diệu); còn ao thu nhỏ, thuyền câu “bé tẻo teo” và dáng người cũng như thu hẹp lại.
+ Không gian vắng lặng “ ngõ trúc...teo”, đâu đó vẳng lại tiếng cá đớp mồi càng tặng sự yên ắng, tĩnh mịch của cảnh vật (nghệ thuật cổ điển phương Đông).
Cảnh vật thu hẹp nhưng tĩnh lặng và đượm buồn, cảnh điển hình hơn cả cho mùa thu của làng cảnh Việt Nam (Xuân Diệu) với nét riêng của làng quê Bắc Bộ.
2. Tình thu:
- Cảnh thu đẹp mang nét đặc trưng mùa thu Bắc Bộ tâm hồn gắn bó, tha thiết với thiên nhiên, quê hương, đất nước.
- Không gian tĩnh lặng, gam màu xanh,cái lạnh se của mùa thu nỗi cô quạnh, uẫn khuất trong tâm hồn nhà thơ.
- Cách sử dụng từ “ vèo”: tả ngoại cảnh gợi tâm cảnh.
3. Thành công và nghệ thuật:
- Ngôn ngữ giản dị trong sáng giàu khả năng biểu hiện tinh tế.
- Cách gieo vần “ eo” (tử vận) rất thần tính vừa là hình thức chơi chữ vừa dùng vần để biểu đạt nội dung (mượn cảnh gợi tình). Không gian thu hẹp nhỏ dần, khép kín phù hợp với tâm trạng đầy uẩn khuất.
- Sử dụng nét đặc sắc của nghệ thuật phương Đông (lấy động nói tĩnh).
III/ Tổng kết: Nguyễn Khuyến là nhà thơ tài năng, đặc biệt là khi viết về mùa thu. “ Câu cá mùa thu” là sự cảm nhận tinh tế sắc sảo của nhà thơ về bức tranh thu làng quê Bắc Bộ qua hình thức thơ Nôm Đường luật. Từ đó thấy được tấm lòng của Nguyễn KhuyẾN đối với thiên nhiên quê hương, đất nước.
IV/ Luyện tập:
Bài tập 1: cái hay của nghệ thuật sử dụng từ ngữ trong bài “ Câu cá mùa thu”.
- Cảnh thanh sơ dịu nhẹ gợi lên qua các động từ, tính từ.
- Từ “ vèo”: tâm sự thời thế của nhà thơ.
- Vần “ eo”: sử dụng thần tính góp phần tả cảnh gợi tình.
4. Cũng cố bài giảng và dặn dò:
- Giáo viên: + Cảnh thu, tình thu trong bài thơ.
+ Thành công về nghệ thuật.
+ Hướng dẫn bài tập luyện tập.
+ Giới thiệu bài mới.
- Học sinh: + Xem bài giảng, sách giáo khoa, làm bài tập.
+ Chuẩn bị bài mới: phân tích đề, lập dàn ý bài văn nghị luận.
Tuần 2 – tiết 7 PHÂN TÍCH ĐỀ, LẬP DÀN Ý BÀI
Ngày soạn: 09/9/2007 VĂN NGHỊ LUẬN
Ngày dạy: 11/902007
A/ Mục tiêu bài học: giúp học sinh
- Nắm vững cách phân tích và xác định yêu cầu của đề bài, cách lập dàn ý cho bài viết.
- Có ý thức và thói quen phân tích đề và lập dàn ý trước khi làm bài.
B/ Phương tiện và phương pháp:
- Sách giáo khoa, sách giáo viên, thiết kế bài học, tài liệu tham khảo.
- Dùng phương pháp quy nạp, phần luyện tập gợi ý bằng câu hỏi để học sinh thảo luận.
C/ Tiến hành lên lớp:
1. Ổn định lớp: kiểm tra sĩ số.
2. Kiểm tra bài cũ:
Câu hỏi: em hãy nêu nghệ thuật sử dụng hình ảnh, từ ngữ của Nguyễn Khuyến trong bài thơ “Câu cá mùa thu”.
3. Vào bài mới:
a) Lời vào bài: trong chương trình ngữ văn THCS, chúng ta đã làm quen với văn nghị luận, đặc biệt là đã rèn luyện được một số kỹ năng như: cách lập luận, cách xây dựng luận điểm, luận cứ..trong tiết học này, chúng ta sẽ rèn luyện thêm một kỹ năng nữa nhằm tránh trường hợp lạc đề, xa đề khi làm bài: kỹ năng phân tích đề, lập dàn ý bài văn nghị luận.
b) Bài mới:
Hoạt động của gv&hs
Nội dung:
Hoạt động của giáo viên và học sinh.
Giáo viên cho học sinh đọc các đề bài trong sách giáo khoa và tiến hành chia nhóm thảo luận.
Giáo viên hướng dẫn học sinh thảo luận
Giáo viên hướng dẫn học sinh thảo luận, nhận xét kết quả.
Giáo viên nhận xét kkết quả.
Học sinh đọc các đề bài tiến hành chia nhóm thảo luận, cử người trình bày kết quả.
Học sinh chia nhóm thảo luận.
I/ Phân tích đề:
Đề 1: đây là dạng đề định hướng rõ các nội dung nghị luận.
Vấn đề cần nghị luận: việc chuẩn bị hành trang chuẩn bị vào ththế kỷ mới.
- Yêu cầu về nội dung: từ ý kiến của Vũ Khoan có thể suy ra:
+ Người Việt Nam có nhiều điểm mạnh: thông minh, nhạy bén với cái mới.
+ Người Việt Nam cũng không ít điểm yếu: thiếu hụt về kiến ttthức cơ bản, khả năng thực hành và sáng tạo hạn chế.
+ Phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu là thiết thực c cchuẩn bị hành trang vào thế kỷ XXI.
- Yêu cầu về phương pháp: sử dụng thao tác lập luận, bình luận, giải thích, chứng minh, dẫn chứng thực tế xã hội là chủ yếu.
Đề 2:
- Vấn đề cần nghị luận: tâm sự của Hồ Xuân Hương trong bbài “ Tự tình” (bài II).
- Yêu cầu về nội dung: nêu cảm nghĩ của mình về tâm sự và ddiễn biến tâm trạng của Hồ Xuân Hương: nỗi cô đơn, chán cchường, khát vọng được sống hạnh phúc.
- Yêu cầu về phương pháp: sử dụng thao tác lập luận phân tích kết hợp với nêu cảm nghĩ; dẫn chứng cho Hồ Xuân Hương là chủ yếu.
* Ghi nhớ (phân tích dẫn đề)
II/ Lập dàn đề:
Đề 1:
- Mở bài: giới thiệu vấn đề (nhìn nhận cái mạnh và cái yếu ccủa con người Việt Nam để bước vào thế kỷ XXI)
- Thân bài: triển khai vấn đề:
+ Cái yếu: còn nhiều thiếu hụt về kiến thức cơ bản.
Khả năng thực hành sáng tạo còn hạn chế
+ Cái mạnh: thông minh, nhạy bén với cái mới.
- Kết bài: đánh giá ý nghĩa của văn bản, bài học.
Đề 2:
- Mở bài: giới thiệu về vị trí, tài năng và những đóng góp của Hồ Xuân Hương về tho Nôm, khái quát tác phẩm.
+ Giới thiệu về vị trí, tài năng và những đóng góp của Hồ Xuân Hương.
- Thân bài: triển khai văn bản
+ Nổi cô đơn bẽ bàng
+ Nỗi đau buồn vì tuổi xuân trôi qua nhưng hạnh phúc chưa trọn vẹn.
+ Bày tỏ uất ức, muốn phản kháng.
+ Trở lại xót xa cho duyện phậm hẩm hiu.
- Kết bài: tóm tắt ý chính, đánh giá ý nghĩa của văn bản.
* Ghi nhớ (phần lập dàn ý).
III/ Luyện tập:
Học sinh đọc các đề bài tiến hành chia nhóm thảo luận, cử người trình bày kết quả.
Giáo viên hướng dẫn học sinh thảo luận, nhận xét kết quả.
* Bài tập 1: (đề 1):
a) Phân tích đề:
- Vấn đề nghị luận: giá trị hiện thực sâu sắc của đoạn trích “ vvào phủ chúa Trịnh”
- Yêu cầu về nội dung:
+ Bức tranh cụ thể sinh động về cuộc sống xa hao nhưng thiếu sinh khí của những người trong phủ chúa Trịnh, tiêu biểu là TTrịnh Cán.
+ Thái độ phê phán nhẹ nhàng mà thấm thía cũng như dự cảm vvề sự suy thóai đang tiến tới gần của triều Lê - Trịnh, thế kỷ XXVIII.
- yêu cầu về phương pháp: sử dụng thao tác lập luận phân tích kkết hợp với nêu cảm nghỉ; dùng dẫn chứng trong đoạn trích là cchủ yếu.
b) Lập dàn ý:
- Mở bài: giới thiệu tác giả và giá trị đoạn trích.
- Thân bài: bức tranh cụ thể hiện thực sinh động về cuộc sống xa hoa nơi phủ chúa.
Thái độ của Lê Hữu Trác đối với cuộc sống nơi phủ chúa. Nét đặc sắc của ngòi bút ký sự Lê Hữu Trác.
c) Kết luận: sự đánh giá về giá trị hiện thực sâu sắc của đoạn trích.
Bài tập 2: (đề 2)
(Học sinh làm ở nhà).
4. Cũng cố bài giảng và dặn dò:
Giáo viên: - Thao tác phân tích đề, cách lập dàn ý.
- Hướng dẫn bài tập luyện tập.
- Giới thiệu bài mới
Học sinh: - Xem lại bài giảng, sách giáo khoa, làm bài tập.
- Chuẩn bị bài mới.
Tuần 2 – làm văn tiết: 8 THAO TÁC LẬP LUẬN PHÂN TÍCH
Ngày soạn: 09/9/2007
Ngày dạy: 11/9/2007.
File đính kèm:
- Giao an 11 Ban co ban ca nam hay chuan.doc