Tiết 21 Bài 18: SỰ NỞ VÌ NHIỆT CỦA CHẤT RẮN
I. Mục tiêu bài dạy:
- H/S hiểu được chất rắn nở ra khi nóng lên; co lại khi lạnh đi.
- H/S hiểu được các chất rắn khác nhau nở vì nhiệt khác nhau.
- Có ý thức tìm hiểu các hiện tượng vật lý.
II. Phương pháp:
- Giải quyết vấn đề kết hợp thuyết trình.
- Đơn giản các kiến thức cần truyền thụ.
III. Đồ dùng giảng dạy:
- Tranh vẽ về thí nghiệm H19.1 SGK.
- Các mẫu vật: bình cầu; nước màu làm thí nghiệm.
IV. Nội dung bài dạy:
1) Kiểm tra bài cũ:
- Ròng rọc dùng làm gì?
- Dùng ròng rọc có lợi gì?
14 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1095 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Vật lý 6 học kì II, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày tháng năm 2009
Tiết 21 Bài 18: sự nở vì nhiệt của chất rắn
I. Mục tiêu bài dạy:
- H/S hiểu được chất rắn nở ra khi nóng lên; co lại khi lạnh đi.
- H/S hiểu được các chất rắn khác nhau nở vì nhiệt khác nhau.
- Có ý thức tìm hiểu các hiện tượng vật lý.
II. Phương pháp:
Giải quyết vấn đề kết hợp thuyết trình.
Đơn giản các kiến thức cần truyền thụ.
III. Đồ dùng giảng dạy:
Tranh vẽ về thí nghiệm H19.1 SGK.
Các mẫu vật: bình cầu; nước màu làm thí nghiệm.
IV. Nội dung bài dạy:
1) Kiểm tra bài cũ:
- Ròng rọc dùng làm gì?
- Dùng ròng rọc có lợi gì?
2) Giới thiệu bài học:
Ta đã biết thế nào là chất rắn.
- Vậy chất rắn khi nóng lên thì có nở ra không, khi lạnh có co lại không? Đó là nội dung bài học hôm nay: “Sự nở vì nhiệt của chất rắn”
3) Bài mới:
Hoạt động1: Làm thí nghiệm:
- Trước khi hơ nóng quả cầu bằng kim loại, thử thả quả cầu xem có lọt qua vòng kim loại không? (lọt)
- Dùng đèn cồn hơ nóng quả cầu kim loại trong 3 phút; thử thả quả cầu xem có lọt qua vòng kim loại không? (không lọt)
- Nhúng quả cầu đã được hơ nóng vào nước lạnh một phút; thử thả quả cầu xem có lọt qua vòng kim loại không? (lọt)
-Quan sát thí nghiệm H18.1; SGK Tr 58
?: Quả cầu có lọt qua vòng kim loại không?
?: Tại sao quả cầu không lọt qua vòng kim loại?
Hoạt động2: Trả lời câu hỏi:
- Khi hơ nóng quả cầu không lọt qua vòng kim loại vì nó đã nở ra khi gặp nóng.
- Khi nhúng vào nước lạnh quả cầu lại lọt qua vòng kim loại vì gặp lạnh nó co lại
C1: Tại sao khi hơ nóng quả cầu lại không lọt qua vòng kim loại?
C2: Tại sao khi nhúng vào nước lạnh quả cầu lại lọt qua vòng kim loại?
Hoạt động3: Rút ra kết luận:
Tăng;
Giảm
Không giống nhau
C3: Điền từ thích hợp vào chỗ trống:
C4: Nhận xét
SGK trang 59
Hoạt động4: Vận dụng:
- Khâu nóng lên sẽ nở ra nên tra vào cán liềm dễ hơn.
- Ta nung nóng cả vòng kim loại lên.
C5 : ở đầu cán dao, liềm bằng gỗ thường có đai bằng sắt gọi là cái khâu H18.2. Tại sao khi lắp khâu thợ rèn phải nung nóng khâu rồi mới tra vào cán ?
C6 : Hãy nghĩ cách làm cho quả cầu ở thí nghiệm H18.1 dù đang nóng vẫn có thể lọt qua vòng kim loại?
Hoạt động5: Tổng kết bài học:
- Chất rắn nở ra khi nóng lên; co lại khi lạnh đi.
- Các chất rắn khác nhau nở vì nhiệt khác nhau.
Nhận xét giờ học.
V. Công việc về nhà:
Chất rắn nở vì nhiệt như thế nào? Cho ví dụ?
Đọc trước và chuẩn bị bài 19 SGK “Sự nở vì nhiệt của chất lỏng”.
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Ngày tháng năm 2009
Tiết 22
Bài 19: sự nở vì nhiệt của chất lỏng
I. Mục tiêu bài dạy:
- H/S hiểu được chất lỏng nở ra khi nóng lên; co lại khi lạnh đi.
- H/S hiểu được các chất lỏng khác nhau nở vì nhiệt khác nhau.
- Có ý thức tìm hiểu các hiện tượng vật lý.
II. Phương pháp:
Giải quyết vấn đề kết hợp thuyết trình.
Đơn giản các kiến thức cần truyền thụ.
III. Đồ dùng giảng dạy:
Tranh vẽ về thí nghiệm H19.1 SGK.
Các mẫu vật: bình cầu; nước màu làm thí nghiệm.
IV. Nội dung bài dạy:
1) Kiểm tra bài cũ:
Chất rắn nở vì nhiệt như thế nào? Cho ví dụ?
2) Giới thiệu bài học:
Ta đã biết sự nở vì nhiệt của chất rắn.
- Vậy chất lỏng khi nóng lên thì có nở ra không? Đó là nội dung bài học hôm nay: “Sự nở vì nhiệt của chất lỏng”
3) Bài mới:
Hoạt động1: Làm thí nghiệm:
Đổ đầy nước màu vào một bình cầu. Nút chặt bình bằng nút cao su cắm xuyên qua một ống thủy tinh. Khi đó nước màu sẽ dâng lên trong ống (H 19.1 SGK).
Đặt bình cầu vào chậu nước nóng và quan sát hiện tượng xảy ra với mực nước trong ống thủy tinh.
-Quan sát thí nghiệm H19.1; H19.2 SGK
Hoạt động2: Trả lời câu hỏi:
Mực nước dâng lên cao.
Mực nước hạ xuống thấp
C1: Có hiện tượng gì xảy ra với mực nước trong ống thủy tinh?
C2: Nếu sau đó ta đặt bình cầu vào nước lạnh thì có hiện tượng gì xảy ra với mực nước trong ống thủy tinh?
Hoạt động3: Rút ra kết luận:
Tăng;
Giảm
Không giống nhau
C4: Điền từ thích hợp vào chỗ trống:
SGK trang 61
Hoạt động4: Vận dụng:
Chất lỏng khi nóng lên sẽ tràn ra hoặc làm vỡ chai
C5 : Tại sao khi đun nước ta không nên đổ nước thật đầy ấm ?
C6 : Tai sao người ta không đóng chai nước ngọt thật đầy.
Hoạt động5: Tổng kết bài học:
- Chất lỏng nở ra khi nóng lên; co lại khi lạnh đi.
- Các chất lỏng khác nhau nở vì nhiệt khác nhau.
Nhận xét giờ học.
V. Công việc về nhà:
Chất lỏng nở vì nhiệt như thế nào? Cho ví dụ?
Đọc trước và chuẩn bị bài 20 SGK “Sự nở vì nhiệt của chất khí”.
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Ngày tháng năm 2009
Tiết 23 Bài 20: sự nở vì nhiệt của chất khí
I. Mục tiêu bài dạy:
- H/S hiểu được chất khí nở ra khi nóng lên; co lại khi lạnh đi.
- H/S hiểu được các chất lỏng khác nhau nở vì nhiệt giống nhau.
- H/S hiểu được chất khí nở vì nhiệt nhiều hơn chất lỏng; chất lỏng nở vì nhiệt nhiều hơn chất rắn.
- Có ý thức tìm hiểu các hiện tượng vật lý.
II. Phương pháp:
Giải quyết vấn đề kết hợp thuyết trình.
Đơn giản các kiến thức cần truyền thụ.
III. Đồ dùng giảng dạy:
Tranh vẽ về thí nghiệm H20.1 SGK.
Các mẫu vật: bình cầu; nước màu làm thí nghiệm.
IV. Nội dung bài dạy:
1) Giới thiệu bài học:
Ta đã biết sự nở vì nhiệt của chất lỏng.
- Vậy chất khí khi nóng lên thì có nở ra không? Đó là nội dung bài học hôm nay: “Sự nở vì nhiệt của chất khí”
2) Bài mới:
Hoạt động1: Làm thí nghiệm:
Cắm 1 ống thủy tinh nhỏ xuyên qua nút cao su của một bình cầu. Nhúng một đầu ống vào cốc nước màu. Dùng ngón tay bịt chặt đầu còn lại rồi rút ống ra khỏi cốc sao cho còn một giọt nước màu trong ống. Lắp chặt nút cao su có gắn ống thủy tinh với giọt nước màu vào bình cầu để nhốt một lượng khí trong bình. Xát hai bàn tay vào nhau cho nóng lên; rồi áp chặt vào bình cầu.
Quan sát hiện tượng xảy ra
-Quan sát thí nghiệm H20.1; H20.2 SGK
Hoạt động2: Trả lời câu hỏi:
Giọt nước dâng lên cao.
Giọt nước hạ xuống thấp
C1: Có hiện tượng gì xảy ra với giọt nước màu trong ống thủy tinh?
C2: Nếu sau đó ta thôi không áp tay vào bình cầu nữa thì có hiện tượng gì xảy ra với giọt nước trong ống thủy tinh?
Hoạt động3: Rút ra kết luận:
(1) Tăng;
(2) lạnh đi
(3) ít nhất
(4) nhiều nhất
C6: Điền từ thích hợp vào chỗ trống:
SGK trang 63
Hoạt động4: Vận dụng:
Chất khí khi nóng lên sẽ nở ra.
V - tăng ; m – không đổi ; => D giảm => không khí nóng nhẹ hơn
C7 : Tại sao quả bóng bàn đang bị bép ; khi nhúng vào nước nóng lại có thể phồng lên?
C6 : Tai sao không khí nóng lại nhẹ hơn không khí lạnh.
Hoạt động5: Tổng kết bài học:
- Chất khí nở ra khi nóng lên; co lại khi lạnh đi.
- Các chất khí khác nhau nở vì nhiệt giống nhau.
- Chất khí nở vì nhiệt nhiều hơn chất lỏng; chất lỏng nở vì nhiệt nhiều hơn chất rắn.
Nhận xét giờ học.
V. Công việc về nhà:
Chất khí nở vì nhiệt như thế nào? Cho ví dụ?
Đọc trước và chuẩn bị bài 21 SGK “Một số ứng dụng của sự nở vì nhiệt”.
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Ngày tháng năm 2009
Tiết 24 Bài 21: một số ứng dụng của sự nở vì nhiệt
I. Mục tiêu bài dạy:
- H/S hiểu được sự co giãn vì nhiệt khi bị ngăn cản có thể gây ra những lực rất lớn.
- H/S hiểu được băng kép khi bị đốt nóng hoặc làm lạnh đều cong lại.
- Có ý thức tìm hiểu các hiện tượng vật lý.
II. Phương pháp:
Giải quyết vấn đề kết hợp thuyết trình.
Đơn giản các kiến thức cần truyền thụ.
III. Đồ dùng giảng dạy:
Tranh vẽ về thí nghiệm H21.1 SGK.
Các mẫu vật: Thanh thép ; chốt ngang; giá; ốc vặn.
IV. Nội dung bài dạy:
1) Giới thiệu bài học:
Ta đã biết sự nở vì nhiệt của chất lỏng; chất rắn và chất khí.
- Vậy ứng dụng của chúng như thế nào? Đó là nội dung bài học hôm nay: “Một số ứng dụng của sự nở vì nhiệt”
2) Bài mới:
Hoạt động1: Làm thí nghiệm:
Bố trí thí nghiệm như hình 21.1a. Lắp chốt ngang; rồi vặn ốc xiết chặt thanh thép lại. Dùng bông tẩm cồn đốt nóng thanh thép.
Quan sát hiện tượng xảy ra
-Quan sát thí nghiệm H21.1 SGK
Hoạt động2: Trả lời câu hỏi:
Thanh thép dãn nở ; nó dài ra.
Chốt ngang bị gãy ; chứng tỏ thanh thép gây ra lực rất lớn
C1: Có hiện tượng gì xảy ra với thanh thép khi nó nóng lên?
C2: Hiện tượng gì xảy ra với chốt ngang?
Hoạt động3: Rút ra kết luận:
(1) Nở ra
(2) lực
(3) vì nhiệt
(4) lực
C4: Điền từ thích hợp vào chỗ trống:
SGK trang 66
Hoạt động4: Vận dụng:
Vì khi nóng lên thanh thép sẽ dài ra và có thể làm cong đường ray
C5 : Tại sao người ta phải làm đường ray như H21.2?
Hoạt động5: Làm thí nghiệm:
Hai thanh kim loại có bản chất khác nhau ; thí dụ đồng và thép được tán chặt với nhau. Hơ nóng băng kép trên ngọn đèn cồn.
Quan sát hiện tượng xảy ra
-Quan sát thí nghiệm H21.4 SGK
Hoạt động6: Trả lời câu hỏi:
Khác nhau.
Về phía thanh thép ; vì đồng nở nhiều hơn
C7: Đồng và thép nở vì nhiệt như nhau hay khác nhau?
C8: Khi hơ nóng ; băng kép luôn cong về phía thanh nào ? Tại sao?
Hoạt động7: Vận dụng:
Băng kép cong đi đẩy ngắt mạch
C10 : Tại sao bàn là điện ở H 21.5 lại tự động tắt khi đã đủ nóng?
Hoạt động8: Tổng kết bài học:
- Sự co dãn vì nhiệt khi bị ngăn cản có thể gây ra những lực rất lơn.
- Băng kép khi bị đốt nóng hay làm lạnh đều cong đi.
- Người ta ứng dụng tính chất này của băng kép vào việc đóng mở tự động mạch điện.
Nhận xét giờ học.
V. Công việc về nhà:
Băng kép có tính chất gì? ứng dụng? Cho ví dụ?
Đọc trước và chuẩn bị bài 22 SGK “Nhiệt kế – Nhiệt giai”.
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Ngày tháng năm 2009
Tiết 25 Bài 22: nhiệt kế – nhiệt giai
I. Mục tiêu bài dạy:
- H/S hiểu được để đo nhiệt độ người ta dùng nhiệt kế.
- H/S hiểu được nhiệt kế thường dùng hoạt động dựa trên hiện tượng dãn nở vì nhiệt của các chất.
- Có ý thức tìm hiểu các hiện tượng vật lý.
II. Phương pháp:
Giải quyết vấn đề kết hợp thuyết trình.
Đơn giản các kiến thức cần truyền thụ.
III. Đồ dùng giảng dạy:
Tranh vẽ về nhiệt kế.
Các mẫu vật: Nhiệt kế thủy ngân; nhiệt kế rượu.
IV. Nội dung bài dạy:
1) Giới thiệu bài học:
Ta đã biết sự nở vì nhiệt của chất lỏng; chất rắn và chất khí.
- Vậy ứng dụng của chúng như thế nào? Đó là nội dung bài học hôm nay: “Nhiệt kế – Nhiệt giai”
2) Bài mới:
Hoạt động1: Nhiệt kế:
a) Ngón tay trái thấy lạnh.
Ngón tay phải thấy nóng
b) Ngón tay trái thấy nóng
Ngón tay phải thấy lạnh
Dùng để xác định thang chia độ cho nhiệt kế
C1: SGK trang 68?
C2: Cho biết thí nghiệm ở H 22.3 – H 22.4 dùng để làm gì?
Hoạt động2: Nhiệt giai:
Năm 1742 Xenxiut người Thụy Điển đã đề nghị chia khoảng cách giữa nhiệt độ của nước đá đang tan và nhiệt độ của hơi nước đang sôi thành 100 phần bằng nhau. Thang chia độ này gọi là thang nhiệt độ Xenxiut. Ký hiệu là oC.
Trước đó vào năm 1714 Nhà vật lý người Đức Farenhai đã đề nghị : nước đá đang tan là 32oF ; còn hơi nứoc đang sôi là 212oF
Hoạt động3: Vận dụng:
30oC = 32oF+(30x 1,8oF)= 86 oF
37oC = 32oF+(37x 1,8oF)= 98,6 oF
C5 :30oC; 37oC ứng với bao nhiêu oF?
Hoạt động4: Tổng kết bài học:
- Để đo nhiệt độ người ta dùng nhiệt kế.
- Nhiệt kế thường dùng dựa trên hiện tượng dãn nở vì nhiệt của các chất.
- Có nhiều loại nhiệt kế khác nhau như: nhiệt kế rượu; nhiệt kế thủy ngân; nhiệt kế y tế.
Nhận xét giờ học.
V. Công việc về nhà:
Để đo nhiệt độ người ta dùng dụng cụ gì? Cho ví dụ?
Đọc trước và chuẩn bị bài 23 SGK “Thực hành đo nhiệt độ”.
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Ngày tháng năm 2009
Tiết 26 Bài 23: thực hành đo nhiệt độ
I. Mục tiêu bài dạy:
- H/S hiểu được để đo nhiệt độ người ta dùng nhiệt kế.
- H/S hiểu được nhiệt kế thường dùng hoạt động dựa trên hiện tượng dãn nở vì nhiệt của các chất.
- H/S biết cách dùng nhiệt kế để đo nhiệt độ.
- Có ý thức tìm hiểu các hiện tượng vật lý.
II. Phương pháp:
Giải quyết vấn đề kết hợp thuyết trình.
Đơn giản các kiến thức cần truyền thụ.
III. Đồ dùng giảng dạy:
Tranh vẽ về nhiệt kế.
Các mẫu vật: Nhiệt kế thủy ngân; nhiệt kế rượu, nhiệt kế y tế.
IV. Nội dung bài dạy:
1) Kiểm tra bài cũ:
Để đo nhiệt độ người ta dùng dụng cụ gì? Cho ví dụ?
2) Giới thiệu bài học:
Ta đã biết muốn đo nhiệt độ ta phải dùng nhiệt kế.
- Vậy cách sử dụng nhiệt kế như thế nào? Đó là nội dung bài học hôm nay: “Thực hành đo nhiệt độ”
3) Bài mới:
Hoạt động1: Dùng nhiệt kế y tế đo nhiệt độ cơ thể:
- Nhiệt kế y tế là loại nhiệt kế thuỷ ngân
- Phạm vi từ 35 đến 42 độ C
- H/S chia nhóm để thực hiện đo nhiệt độ cơ thể
?: Nhiệt kế y tế là loại nhiệt kế gì?
C1: Nhiệt độ thấp nhất ghi trên nhiệt kế?
C2: Nhiệt độ cao nhất ghi trên nhiệt kế?
C3: Phạm vi đo của nhiệt kế?
C4: Độ chia nhỏ nhất của nhiệt kế?
C5: Khi dùng nhiệt kế đo nhiệt độ cơ thể phải thực hiện những bước nào? cần chú ý gì?
Hoạt động2: Theo dõi sự thay đổi nhiệt độ theo thời gian trong quá trình đun nước:
- Nhiệt kế được sử dụng là nhiệt kế dầu; cốc nước; đèn cồn; giá đỡ
- H/S chia nhóm thực hành và ghi nhiệt độ theo bảng 23.2 SGK Tr 73
C6: Nhiệt độ thấp nhất ghi trên nhiệt kế?
C7: Nhiệt độ cao nhất ghi trên nhiệt kế?
C8: Phạm vi đo của nhiệt kế?
C9: Độ chia nhỏ nhất của nhiệt kế?
Hoạt động3: Làm báo cáo:
C10: Từng nhóm ghi kết quả theo mẫu báo cáo Tr74 SGK?
Hoạt động4: Tổng kết bài học:
- Để đo nhiệt độ người ta dùng nhiệt kế.
- Nhiệt kế thường dùng dựa trên hiện tượng dãn nở vì nhiệt của các chất.
- Có nhiều loại nhiệt kế khác nhau như: nhiệt kế rượu; nhiệt kế thủy ngân; nhiệt kế y tế.
Nhận xét giờ học.
V. Công việc về nhà:
Để đo nhiệt độ người ta dùng dụng cụ gì? Cho ví dụ?
Chuẩn bị bài “Kiểm tra 45'”.
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Ngày tháng năm 2009
Tiết 27 Bài : kiểm tra 45'
I. Mục tiêu bài:
- H/S vận dụng các kiến thức đã học ở chương II "Nhiệt học" để làm bài kiểm tra.
- H/S rèn luyện kỹ năng giải bài tập.
- Giáo viên có thể đánh giá được kết quả và khả năng học tập của mỗi học sinh.
- Có phương án điều chỉnh phương pháp giảng dạy và kiểm tra hàng ngày với từng học sinh.
II. Nội dung bài kiểm tra 45':
- Trang tiếp theo
III. Đánh giá kết quả sau kiểm tra:
Kiểm tra 45’ môn vật lý 6
Trường THCS Mậu Lâm
Họ và tên: ........................................Lớp:...............
Điểm
Lời thầy, cô nhận xét
Đánh dấu X vào mục nào em cho là đúng
Câu1: Chất rắn; chất lỏng; chất khí: (1,5 điểm)
a) Nở ra khi gặp lạnh.
b) Nở ra khi nóng lên; co lại khi lạnh đi.
c) Co lại khi gặp nóng.
d) Tất cả các mục trên đều đúng.
Câu 2: Chất rắn và chất lỏng khác nhau: (1,5 điểm)
a) Dãn nở vì nhiệt giống nhau.
b) Không dãn nở vì nhiệt.
c) Dãn nở vì nhiệt khác nhau.
d) Tất cả các mục trên đều đúng.
Câu 3 : Chất khí khác nhau : (1,5 điểm)
a) Dãn nở vì nhiệt giống nhau.
b) Dãn nở vì nhiệt khác nhau.
c) Không dãn nở vì nhiệt.
d) Tất cả các mục trên đều đúng.
Câu 4 : Nhiệt kế y tế có : (1,5 điểm)
a) Giới hạn đo từ 35oC đến 42oC.
b) Độ chia nhỏ nhất là 0,1oC.
c) Dùng để đo nhiệt độ cơ thể.
e) Tất cả các mục trên đều đúng.
Câu 5 : (4 điểm)
a) Tính xem 0oC = .......... oF
b) Tính xem 30oC = .......... oF
c) Tính xem 47oC = .......... oF
d) Tính xem 100oC = .......... oF
File đính kèm:
- Giao an vat ly 6 hy II.doc