Giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi

Môi trường đang bị hủy hoại nghiêm trọng, gây lên sự mất cân bằng sinh thái, cạn kiệt các nguồn tài nguyên, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống. Mỗi năm, trên thế giới có hơn 22 vạn người chết vì các bệnh tật do nguồn nước bị ô nhiễm và môi trường mất vệ sinh gây ra ( Số liệu lấy trong đề tài CNKH cấp bộ, mã số B2020-49-08, Vụ giáo viên chủ trì). Một trong những nguyên nhân cơ bản gây nên tình trạng trên, là do sự thiếu hiểu biết, thiếu ý thức cuả con người. Sự thiếu hiểu biết thiếu ý thức cuả con người gây ô nhiễm môi trường và suy thoái môi trường. Vì vậy hiểu biết về môi trường và giáo dục bảo vệ môi trường, đã trở thành vấn đề cấp bách có tính chiến lược toàn cầu, Giáo dục bảo vệ môi trường (BVMT) là nhiệm vụ quan trọng trong việc đào tạo thế hệ trẻ ở các ngành học và được quan tâm ngay từ bậc học đầu tiên đó là : Giáo dục mầm non

Các nhà tâm lý học đều cho rằng, ngay từ lứa tuổi Mầm Non trẻ đã hình thành nề nếp thói quen, những phẩm chất đạo đức. Trong chương trình chăm sóc- giáo dục trẻ Mầm Non mới, nội dung giáo dục bảo vệ môi trường ( BVMT) cho lứa tuổi mầm non được tích hợp trong từng chủ đề. Tích hợp vào các nội dung hoạt động chăm sóc- giáo dục trẻ hằng ngày .

 

doc41 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 10833 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU Môi trường đang bị hủy hoại nghiêm trọng, gây lên sự mất cân bằng sinh thái, cạn kiệt các nguồn tài nguyên, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống. Mỗi năm, trên thế giới có hơn 22 vạn người chết vì các bệnh tật do nguồn nước bị ô nhiễm và môi trường mất vệ sinh gây ra ( Số liệu lấy trong đề tài CNKH cấp bộ, mã số B2020-49-08, Vụ giáo viên chủ trì). Một trong những nguyên nhân cơ bản gây nên tình trạng trên, là do sự thiếu hiểu biết, thiếu ý thức cuả con người. Sự thiếu hiểu biết thiếu ý thức cuả con người gây ô nhiễm môi trường và suy thoái môi trường. Vì vậy hiểu biết về môi trường và giáo dục bảo vệ môi trường, đã trở thành vấn đề cấp bách có tính chiến lược toàn cầu, Giáo dục bảo vệ môi trường (BVMT) là nhiệm vụ quan trọng trong việc đào tạo thế hệ trẻ ở các ngành học và được quan tâm ngay từ bậc học đầu tiên đó là : Giáo dục mầm non Các nhà tâm lý học đều cho rằng, ngay từ lứa tuổi Mầm Non trẻ đã hình thành nề nếp thói quen, những phẩm chất đạo đức. Trong chương trình chăm sóc- giáo dục trẻ Mầm Non mới, nội dung giáo dục bảo vệ môi trường ( BVMT) cho lứa tuổi mầm non được tích hợp trong từng chủ đề. Tích hợp vào các nội dung hoạt động chăm sóc- giáo dục trẻ hằng ngày . Một trong những chủ đề không thể thiếu khi tổ chức giáo dục BVMT cho trẻ Mầm Non đó là : Chủ điểm thế giới động vật, ở chủ điểm này cho trẻ biết về: Điều kiện sống của động vật; Mối quan hệ qua lại của động vật với môi trường; Mối quan hệ của con người với động vật. Từ đó hình thành kỹ năng, thái độ chăm sóc, bảo vệ động vật cho trẻ. Muốn vậy phải có sự tổ chức hướng dẫn của người lớn và đặc biệt là của giáo viên Mầm Non. Vì thời gian có hạn, đề tài được nghiên cứu lần đầu, nên những vần đề nghiên cứu trong đề tài của em còn nhiều thiếu sót. Vì vậy kính mong cô xem xét, bổ xung cho em những ý kiến, những kinh nghiệm quý báu để đề tài của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn ! PHẦN I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: Môi trường là không gian sống của con người và các loài sinh vật. Mỗi con người đều cần có một không gian nhất định,, để hoạt động như nhà ở, nơi nghỉ, không khí, nước, lương thực, thực phẩm ,… Môi trường còn là nơi chứa đựng các nguồn tài nguyên cần thiết cho đời sống và sản xuất của con người . Hơn thế nữa, môi trường còn là nơi chứa đựng các phế thải do con người và các loài sinh vật tạo ra, trong hoạt động sản xuất và trong sinh hoạt hàng ngày. Môi trường còn là nơi lưu trữ và cung cấp các nguồn thông tin cho con người. Nhưng hiện nay môi trường đang bị hủy hoại nghiêm trọng, sự ô nhiễm, suy thoái và những sự cố môi trường diễn ra ngày càng ở mức độ cao, đang đặt con người trước sự trả thù ghê gớm của thiên nhiên. Thực tế cho thấy, ô nhiễm, suy thoái môi trường gây nên sự mất cân bằng sinh thái, sự cạn kiệt nguồn tài nguyên, ảnh hưởng đến cuộc sống của con người, các vi sinh vật, động vật và thực vật. Diện tích rừng phòng hộ đang mất dần đi, diện tích sa mạc hóa tăng, sông hồ, biển cả bị ô nhiễm nghiêm trọng. Thiên tai, lũ lụt, hạn hán tăng lên. Nguyên nhân cơ bản của tình trạng trên là do các nhà máy công nghiệp phát triển mạnh mẽ, nên chất thải tăng lên chưa được sử lý, gây lên ô nhiễm bầu khí quyển. Trái đất đang nóng dần lên, gây sự biển đổi nhiệt độ trái đất, tạo lên hiệu ứng nhà kính, băng tan làm mực nước biển dâng lên. Theo dự đoán của các nhà khoa học đã nghiên cứu và cảnh báo, sau 50 năm nhiều thành phố ven biển sẽ bị nhấn chìm trong nước. Đau đớn thay sự ô nhiễm, suy thoái của môi trường dẫn tới hiện tượng “sóng thần”, làm mất đi bao nhiêu tính mạng và của cải vật chất của con người. Rồi sông hồ bị ô nhiễm, ô nhiễm nông dược hóa làm môi trường sinh thái mất cân bằng nghiêm trọng, làm cho con người phải sống trong môi trường có độc, và hậu quả của việc ô nhiễm môi trường là mỗi ngày toàn cầu có 10 loài sinh vật bị tiêu diệt, nhiều bệnh tật phát sinh như đau đầu, đau mắt, ngộ độc, ung thư, AIDS,…Các loại bệnh do nguồn nước bị ô nhiễm và mất vệ sinh gây ra. Mỗi năm trên thế giới có khoảng hơn 22 vạn người chết, Các bệnh ngộ độc do ăn phải các thực phẩm không an toàn tăng nhanh. Mà người dễ mắc phải nhất lại là trẻ em. Việc ô nhiễm, suy thoái môi trường chủ yếu là do sự thiếu hiểu biết, thiếu ý thức của con người về việc giữ gìn bảo vệ môi trường gây nên. Vì vậy vấn đề bảo vệ môi trường là rất cấp bách, rất cần thiết. Môi trường hiện nay đang là vấn đề nóng bỏng của mỗi quốc gia, dù đó là quốc gia phát triển hay đang phát triển. Bảo vệ môi trường ngày nay đã trở thành một trong những chính sách quan trọng của Đảng và nhà nước ta. Giáo dục bảo vệ môi trường có vai trò đặc biệt quan trọng “Trẻ em hôm nay, thế giới ngày mai” Đó là khẩu hiệu hành động của mỗi người trong toàn xã hội , đối với trẻ thơ, với những chủ nhân tương lai cuả đất nước. Ngày nay nhất là trong xu hướng phát triển và hội nhập. Con người ngày càng nhận thức đúng đắn, được đánh giá toàn diện sâu sắc giúp cho sự hình thành và phát triển toàn diện cho trẻ, vì thế ngay từ bây giờ chúng ta phải rèn luyện cho trẻ những thói quen nền nếp ngăn nắp gọn gàng, đồng thời phải giáo dục cho trẻ những ý thức “Bảo vệ môi trường” để tạo ra một nền móng vững chắc cho sự phát triển sau này của trẻ . Từ những lý do trên em thấy rằng “ Giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi” là rất cần thiết. Vì vậy em đã lựa chọ đề tài nghiên cứu “ Giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi, trường mầm non Đức Chính ” để đưa ra những biện pháp, cách thức giáo dục tốt nhất góp phần nâng cao chất lượng “Giáo dục bảo vệ môi trường” II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU : Tôi tiến hành nghiên cứu và đi đến hoàn thành đề tài này với mong muốn đề ra nội dung, cách tổ chức giaó dục : Bảo vệ môi trường cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi - trường mầm non Đức Chính thông qua chủ điểm: Thế giới động vật III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU : Giáo dục bảo vệ môi trường, trong trường mầm non có thể thực hiện qua tất cả các lĩnh vực và các chủ điểm, nhưng do điều kiện thời gian có hạn, nên trong đề tài này em chỉ nghiên cứu: Tổ chức giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi thông qua chủ đề : “ Thế giới động vật” IV. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI: 1. Tìm hiểu lý luận về giáo dục bảo vệ môi trường ở trường mầm non 2. Tìm hiểu thực tế việc bảo vệ môi trường cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi của trường mầm non Đức Chính 3. Đề xuất cách tổ chức giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trường mầm non Đức Chính thông qua chủ điểm “Thế giới động vật” IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: Phương pháp nghiên cứu tài liệu Có rất nhiều tài liệu liên quan đến môi trường nhưng do thời gian có hạn em chỉ tìm đọc và nghiên cứu những tài liệu dưới đây để xắp xếp cơ sở lý luận: - Các công ước quốc tế về môi trường ( NXB Chính trị quốc gia – Hà Nội 1995). Để tham khảo về luật môi trường trên thế giới - Giáo trình “ Luật môi trường” (Chủ biên PGS. TS Lê Hồng Hạnh. TS Vũ Thu Hạnh). Để tham khảo luật môi trường ở nước ta - Kỹ thuật môi trường (NXB Giáo dục, Tác giả Tăng Gia Đoàn,Trần Đức Hạ) - Hướng dẫn thực hiện nội đung giáo dục bảo vệ môi trường trong trường mầm non ( Bộ giáo dục và đào tào vụ giáo dục mầm non ). Để tham khảo về nội dung, phương pháp, hình thức ,…giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ mầm non - Môi trường và phát triển bền vững ( Của Nguyễn Đình Hòe). Tham khảo về vai trò và sự phát triển của môi trường - Con người và môi trường (của NXB Đại học sư phạm, chủ biên : Lê thanh vân). Tham khảo về mối quan hệ giữa môi trường và con người, và vai trò của môi trường đối với con người - Tài liệu giáo dục bảo vệ môi trường trong trường mầm non (Trung tâm nghiên cứu giáo viên : Ngô công Hoàn- Nguyễn Thị Mai Hoan - Tâm lý học trẻ em ( Của Nguyễn Thị Ánh tuyết). Tham khảo về tâm lý nhận thức của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi - Chương trình chăm sóc- Giáo dục trẻ 5-6 tuổi .( của Vụ giáo dục Mầm non). Để nghiên cứu về cách chăm sóc- Giáo dục trẻ 5-6 tuổi cho phù hợp 2. Phương pháp điều tra: - Đối tượng điều tra: Giáo viên trường mầm non Đức Chính - Nội dung điều tra + Sự cần thiết giáo dục bảo vệ môi trường trong trường mầm non + Nội dung giáo dục bảo vệ môi trường trong trường mầm non + Các phương pháp, hình thức giáo dục bảo vệ môi trường trong quá trình hướng dẫn trẻ khám phá khoa học về môi trường xung quanh ( Mẫu điều tra cụ thể ) PhiÕu ®iÒu tra ( Dµnh cho gi¸o viªn mÇm non tr­êng mÇm non §øc ChÝnh) Xin ®ång chÝ vui lßng cho biÕt quan ®iÓm cña m×nh vÒ c¸c vÊn ®Ò sau ( §¸nh dÊu X vµo néi dung mµ ®ång chÝ cho lµ phï hîp ) C©u 1:Gi¸o dôc b¶o vÖ m«i tr­êng trong tr­êng lµ vÊn ®Ò: Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết Câu 2: Chị đã giáo dục môi trường cho trẻ qua những nội dung Con người và môi trường xung quanh Con người với động vật, thực vật Con người với thiên nhiên Con người với tài nguyên Câu 3: Giáo dục BVMT chị có thể sử dụng những phương pháp nào: Quan sát Sử dụng hoạt động tạo hình Đàm thoại Tranh ảnh, mô hình Trò chơi Thơ, truyện Thảo luận nhóm Câu 4: Giáo dục BVMT có thể sử các hình thức: Hoạt động học Sinh hoạt hàng ngày Hoạt động góc Lao động Dạo chơi Lễ hội Tham quan ............................... Câu 5: Giáodục BVMT có thể thông qua các lĩnh vực( môn học). Toán Tạo hình KPKH về MTXQ LQ Với chữ cái Phát triển thể chất Âm nhạc LQ với Văn học 3. Phương pháp thống kê toán học Sử dụng phương pháp này để tổng hợp, tính toán số liệu điều tra bằng cách tính phần trăm (%) PHÇN HAI: Néi dung nghiªn cøu Ch­¬ng i. nh÷ng vÊn ®Ò chung vÒ gi¸o dôc b¶o vÖ m«i tr­êng ( BVMT) I. M«i tr­êng: 1. Khái niệm về môi trường: Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo có quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người có ảnh hưởng tới đời sống sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên 2 . Vai trò của môi trường đối với sinh vật và con người: Môi trường sống trong những thập kỷ cuối thế kỷ XX đã trở thành mối quan tâm hàng đầu của nhân loại. Khi chiến tranh lạnh qua đi, nguy cơ hủy diệt hạt nhân bị đẩy lùi thì vấn đề môi trường trở lên là mối quan tâm chung rất cấp bách của nhân loại. Vì vậy môi trường có vai trò rất quan trọng Đúng vậy, môi trường là không gian sống của con người và các loài sinh vật. Hàng ngày, mỗi người cần có một không gian nhất định để hoạt động như: Nhà ở, nơi nghỉ, không khí, nước uống, lương thực, thực phẩm, đất đai để sản xuất, lâm nghiệp, thủy sản, kho tàng, bến cảng ,… - Bên cạnh đó môi trường còn là nơi chứa đựng các nguồn tài nguyên cần thiết cho đời sống và sản xuất của con người gồm : + Một là, rừng tự nhiên : Có vai trò cung cấp nước, bảo tồn tính đa dạng sinh học và phì nhiêu của đất, cung cấp nguồn gỗ, nguồn dược liệu, chất đốt và cải thiện điều kiện sinh thái,… + Hai là, các thủy vực : có vai trò cung cấp nước, dinh dưỡng, nơi vui chơi giải trí và các nguồn hải sản. + Ba là, động vật và thực vật :cung cấp lương thực, thực phẩm và các nguồn gen quý hiếm + Bốn là, không khí, nhiệt độ, ánh sáng, mặt trời: để chúng ta hít thở, cây cối ra hoa, kết trái + Năm là, các loại quặng, dầu mỏ : Cung cấp năng lượng và nguyên liệu cho các hoạt động sản xuất - Không những thế, Môi trường còn là nơi chứa đựng các phế thải do con người và các loài sinh vật tạo ra trong hoạt động sản xuất và trong cuộc sống. Thực tế trong cuộc sống cho thấy, trong quá trình sản xuất và tiêu dùng của cải vật chất con người luôn đào thải ra các chất thải vào tự nhiên và quay trở lại môi trường - Hơn những thế môi trường còn là nơi lưu trữ và cung cấp nguồn thông tin cho con người. Bởi vì chính môi trường là nơi : + Cung cấp sự ghi chép và lưu giữ lịch sử địa chất, lịch sử tiến hóa của vật chất và sinh vật, lịch sử xuất hiện và phát triển của văn hóa loài người … + Cung cấp các chỉ thị không gian và tạm thời mang tính chất tín hiệu và báo động sớm các hiểm họa đối với con người và sinh vật sống trên trái đất + Lưu giữ và cung cấp cho con người các nguồn gen, các loài động vật, thực vật các hệ sinh thái tự nhiên và nhân tạo, các vẻ đẹp cảnh quan có giá trị thẩm mỹ 3. Hiện trạng môi trường hiện nay: 3.1. Hiện trạng môi trường trên thế giới: Môi trường trên thế giới hiện nay đang bị hủy hoại nghiêm trọng. Trong khoảng 100 năm gần đây hệ sinh thái bị suy hóa, tài nguyên sinh học nhiều loại bị tuyệt chủng và đe dọa. Diện tích đất rừng mất khoảng 6 triệu km2. Con người làm tuyệt chủng 120 loài động vật có vú, 187 loài chim, 23 loài bò sát, 30 loài ếch nhái. Đất bị hoang hóa tới 860 triệu ha. Nhiệt độ mặt đất tăng 0,3o - 0,6o. Lượng khí CO2 ngày càng nhiều làm cho tầng Ô Zôn bị mỏng và thủng, khí hậu trên toàn cầu nóng lên. Mưa A Xít phá hủy rừng nhiệt đới và hệ sinh thái dưới nước. Nói chung là khí hậu toàn cầu biến động, sự suy giảm tầng Ô Zôn, Tài nguyên bị ô nhiễm và cạn dần, Ô nhiễm ở quy mô rộng. Sự gia tăng dân số, Sự suy giảm tính đa dạng sinh học trên trái đất 3.2. Hiện trạng môi trườngở Việt Nam: Trong quá trình thực hiện kế hoạch quốc gia về môi trường và phát triển lâu bền 1991-2000, chúng ta đã đạt được những kết quả. Nhưng nhiều chuyên gia, tổ chức cho rằng, trong khoảng hơn 10 năm, môi trường vẫn đang tiếp tục bị tàn phá : - Rừng tiếp tục bị tàn phá và thu hẹp - Diện tích đất canh tác bị giảm xuống, suy thoái về tài nguyên đất, suy thoái về tài nguyên nước. Rác thải ngày càng nhiều gây ô nhiễm môi trường - Đất, nước, không khí bị ô nhiễm do chất thải ở các nhà máy công nghiệp, xí nghiệp,...do ảnh hưởng của công nghiệp và đô thị hóa. Tiếng ồn, khói bụi, rác thải quá tải. Hệ thống giao thông, cấp thoát nước kém - Nhiều nơi lượng CO2 vượt quá 2,7 lần so với cho phép - Nhiều loại sinh vật bị đe dọa có loại bị tuyệt chủng tới 68 loài, 97 loài có nguy cơ, 124 loài mất nơi cư trú Nhìn chung công tác bảo vệ bảo vệ môi trường còn nhiều tồn tại. Hệ thống luật pháp về môi trường chưa hoàn thiện. Ý thức tự giác bảo vệ môi trường của người dân chưa cao. Đầu tư cho bảo vệ môi trường chưa đáp ứng yêu cầu, còn dàn trải và thiếu hiệu quả. Các công cụ kinh tế chưa được áp dụng mạnh trong quản lý môi trườn. Những yếu kém trên cùng với chất lượng môi trường xuống cấp nhanh, đang đặt ra những thách thức lớn đối với công tác bảo vệ môi trường trong tương lai. II. GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG 1.Khái niệm về bảo vệ môi trường : Bảo vệ môi trường là những hoạt động giữ cho môi trường trong lành, sạch sẽ đảm bảo cân bằng sinh thái, ngăn chặn khắc phục hậu quả xấu do con người và thiên nhiên gây ra cho môi trường. Khai thác và sử dụng hợp lý các tài nguyên thiên nhiên 2.Khái niệm về giáo dục bảo vệ môi trường : Như chúng ta đã biết, vai trò của giáo dục đặc biệt quan trọng. Khi con người ta vì sự vô thức đã tàn phá chính môi trường trong đó họ đang sống thì việc thức tỉnh họ là điều cần thực hiện. Khi con người đã có ý thức tự giác thì việc giáo dục bảo vệ môi trường sẽ rất dễ dàng được thực hiện một cách có hiệu quả Giáo dục bảo vệ môi trường: Là quá trình thông qua các hoạt động giáo dục chính quy và không chính quy, nhằm giúp cho con người có được sự hiểu biết về kỹ năng, tạo điều kiện cho họ tham gia vào phát triển của một xã hội bền vững về sinh thái. Giáo dục bảo vệ môi trường là quá trình giáo dục có mục đích, nhằm làm cho con người trong cộng đồng quan tâm đến các vấn đề về môi trường, có thái độ, kỹ năng, có hành vi tốt trong việc bảo vệ môi trường 3.Đặc điểm nhận thức của trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi 3.1. Đặc điểm chung: Ở độ tuổi mẫu giáo lớn sự phát triển nhận thức của trẻ phát triển mạnh mẽ về các mặt như : Phát triển hoạt động nhận cảm; sự định hướng không gian, thời gian; Phát triển về trí nhớ; phát triển về tư duy và phát triển về sự tưởng tượng 3.1.1. Sự phát triển hoạt động nhận cảm * Sự định hướng vào các thuộc tính của đối tượng : Đối với trẻ mẫu giáo lớn bắt đầu khảo sát và mô tả đối tượng có trình tự và tỉ mỉ hơn. Trẻ cầm đồ vật trên tay xoay trở mọi phí, ngắm nghía, sờ mó cẩn thận và chú ý đến những đặc điểm nổi bật nhất của nó. Đến cuối tuổi mẫu giáo thì hành động lắm đối tượng mới trở lên có tổ chức có hiệu quả hơn, đủ để tạo ra một hình tượng tương đối đầy đủ về đối tượng. Nhờ những hành động nhận cảm, trẻ có thể đối chiếu so sánh thuộc tính của những đối tượng muôn hình muôn vẻ để lĩnh hội những chuẩn nhận cảm mà loài người đã xây dựng lên. Trẻ mẫu giáo lớn do lắm bắt được những chuẩn màu tương đối đầy đủ phân biệt được được giữa ba màu : vàng, đỏ, da cam. Giới thiệu các chuẩn mực nhận cảm với trẻ còn có nghĩa tổ chức cho trẻ ghi nhớ những từ biểu thị những chuẩn nhận cảm, giúp trẻ có thể vận dụng những chuẩn mực đó vào hoạt động thực tiễn có ý nghĩa hơn, chính xác hơn. *Sự định hướng không gian và thời gian: Đến tuổi mẫu giáo lớn, nhiều em đã nhận ra hướng phức tạp như: Góc bên phải, góc bên trái. Khả năng định hướng vào không gian quan hệ mật thiết tới việc diễn đạt bằng lời. Cuối tuổi mẫu giáo trẻ mới hình thành sự định hướng không gian mà không dựa vào vị trí của bản thân. Tri giác tranh vẽ của tuổi mẫu giáo lớn một cách đúng đắn mà không cần sự thêm bớt nào cả, đặc biệt là những tranh vẽ theo chủ đề quen thuộc. Nhìn những bức tranh vẽ ấy trẻ có thể kể chuyện theo tranh Các khái niệm thời gian “Hôm nay”; “ Ngày mai”; “ Hôm qua”; Phạm trù quá khứ, hiện tại, tương lai phải dến độ tuổi này trẻ mới phân biệt được được rõ ràng 3.1.2.Sự phát triển trí nhớ: Tuổi mẫu giáo trí nhớ không chủ định vẫn tiếp tục phát triển. Trí nhớ của trẻ phát triển gắn liền với sự phát triển các hứng thú của trẻ. Trẻ nhớ tốt nêu những sự vật và hiện tương rõ nét, ở lứa tuổi này, trí nhớ máy móc của trẻ lại tốt hơn máy móc của người lớn và nó chiếm một vai trò đáng kể trong cuộc sống của trẻ Tên gọi các sự vật hiện tượng được liên hệ với các sự vật tương ứng giúp trẻ ghi nhớ được tốt hơn. Nếu trẻ biết suy nghĩ về một sự vật hiện tượng nào đó thì biểu tượng được trẻ giữ lại trong đầu sâu sắc hơn, đồng thời mang tính khái quát hơn. Loại ghi nhớ ý nghĩa xuất hiện muộn hơn là ghi nhớ ý nghĩa máy móc Trẻ mẫu giáo lớn đã phát triển trí nhớ có chủ định đóng vai trò khá quan trọng trong việc chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1 3.1.3. .Sự phát triển tư duy: Tuổi mẫu giáo lớn xuất hiện tư duy trực quan hình tượng mới và những yếu tố của kiểu tư duy lô gic mới. Bên cạnh phát triển tư duy trực quan hình tượng vẫn mạnh mẽ như trước đây. Đó là kiểu tư duy trực quan - sơ đồ. Kiểu tư duy này tạo ra cho trẻ một khả năng phản ánh những mối liên hệ tồn tại khách quan, không bị phụ thuộc vào hành động hay ý muốn chủ quan của bản thân đứa trẻ. Sự phản ánh mối liên hệ khách quan là điều kiện cần thiết để lĩnh hội những chi tiết vượt ra khỏi khuôn khổ của việc tìm hiểu từng sự vật riêng lẻ Tư duy trực quan- sơ đồ giúp trẻ một cách có hiệu lực để lĩnh hội tri thức ở trình độ cao, từ đó mà hiểu được bản chất của sự vật hiện tượng.Tư duy trực quan - sơ đồ phát triển sẽ dẫn đứa trẻ đến ngưỡng cửa của tư duy trừu tượng, kiểu tư duy lô gic đã có thể xuất hiện từ ngay ở lứa tuổi mẫu giáo lớn, khi trẻ biết sử dụng khá thành thạo các vật thay thế, khi đã phát triển tốt chức năng kí hiệu của ý thức 3.1.4.Sự phát triển tưởng tượng:. Thực ra trí tưởng tượng của trẻ chẳng những không phong phú hơn người lớn mà nó còn nghèo nàn hơn rất nhiều, vì so với người lớn thì vốn tri thức, vốn kinh nghiệm sống của trẻ còn quá ít, do tư duy lô gic còn chưa phát triển Tuổi mẫu giáo lớn tưởng tượng có chủ định mới được hình thành đặc biệt trong các hoạt động mang tính sáng tạo như vẽ, nặn, xây dựng. Trẻ em có khả năng hành động theo một ý đồ mà mình đặt ra từ trước . 3.2. Đặc điểm nhận thức của trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi- Trường mầm non Đức Chính Cũng như đặc điểm nhận thức chung của trẻ 5-6 tuổi. Trẻ 5-6 tuổi trường mầm non Đức Chính phát triển mạnh mẽ về các mặt như : Phát triển hoạt động nhận cảm; sự định hướng không gian, thời gian; Phát triển về trí nhớ; phát triển về tư duy và phát triển về sự tưởng tượng * Sự phát triển hoạt động nhận cảm - Qua khảo sát đánh giá đối chiếu so sánh, các đối tượng, các trẻ đã có khả năng định hướng vào không gian chiếm 80% số trẻ 5-6 tại trường. Đặc biệt trẻ rất thích hoạt động tạo hình, ở hoạt động này trẻ có thể biểu hiện những hiểu biết và kinh nghiệm sống của trẻ vào sản phẩm * Sự phát triển trí nhớ: - Trẻ có trí nhớ tốt chiếm 70% . Em có đặt câu hỏi : Con biết gì về con mèo ? Đa số trẻ trả lời : Con mèo thích ăn chuột và nó kêu meo meo, mèo thíc ăm cơm với cá, con mèo dó 4 chân, có đuôi dài,... Trẻ nhớ được một cách sinh động và sáng tỏ như được tri giác sự vật đó một lần nữa. Thậm chí có những chi tiết mà người lớn không để ý nhưng trẻ lại nhớ rất rõ và nhớ lâu. * Sự phát triển tư duy: -Trẻ có khả hiểu một cách dễ dàng và nhanh chóng về cách biểu diễn sơ đồ và sử dụng có kết quả những sơ đồ đó để tìm hiểu sự vật. Tư duy trực quan- sơ đồ vẫn giữ tính chất hình tượng song bản thân hình tượng đã bị mất đi những yếu tố chủ yếu giúp trẻ phản ánh một cách khái quát về những sự vật chứ không phải là từng sự vật riêng lẻ. Trẻ đã bước đầu hiểu rằng có thể biểu thị một số sự vật hay một hiện tượng nào đó bằng từ ngữ hay kí hiệu khác khi phải giải những bài toán tư duy độc lập. Trẻ có thể giải bài toán trí tuệ mà không cần sử dụng trực tiếp đến hành động và biểu tượng - Ngôn ngữ là phương tiện của tư duy.Trẻ mẫu giáo lớn ngôn ngữ cũng đã phát triển đồng thời sự kết hợp thị giác và khứu giác, thính giác, giúp trẻ nhận thức về các đồ dùng các sự vật một cách hoàn chỉnh hơn và có khả năng diễn tả được đặc điểm của các đồ dùng, đồ vật, các sự vật đó. Trẻ có khả năng chú ý chủ định vì vậy trẻ có thể nhận biết, phân biệt sự giống nhau và khác nhau của 2-3 đối tượng, biết phân nhóm, phân loại đồ dùng, đồ chơi, các sự vật hiện tượng theo dấu hiệu chung một cách khái quát . *Sự phát triển tưởng tượng Trẻ thường phóng đại hay thu nhỏ các sự vật, những gì mà trẻ chưa biết thì lại được bổ xung bằng trí tưởng tượng. Trẻ tưởng tượng nhiều hơn, bay bổng và rộng khắp. Thể hiện trong vẽ, xé, nặn, xây dựng. Ở một bức tranh cô yêu cầu trẻ vẽ ngôi nhà trẻ có thể tưởng tượng vẽ thêm ông mặt trời, vườn hoa, cây xanh,… 4.Giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi Quyết định của thủ tướng chính phủ số 1363 QĐ-TTG ngày 17/10/2010 về việc phê duyệt đề án đưa ra các nội dung bảo vệ môi trường vào hệ thống giáo dục quốc dân Đối với giáo dục mầm non : Cung cấp cho trẻ em hiểu biết ban đầu về môi trường sống của bản thân nói riêng và con người nói chung, biết cách sống tích cực với môi trường, nhằm đảm bảo sự phát triển lành mạnh về cơ thể và trí tuệ 4.1.Mục tiêu: 4.1.1. kiến thức: - Trẻ có những hiểu biết ban đầu về môi trường sống của con người - Trẻ có những kiến thức đơn giản về cơ thể, cánh chăm sóc và giữ gìn sức khỏe cho bản thân - Trẻ có nững kiến thức ban đầu về mối quan hệ của động vật, thực vật và con người với môi trường sống để trẻ biết giao tiếp, yêu thương những người gần gũi quanh mình, biết chăm sóc bảo vệ cây cối, bảo vệ con vật quanh nơi mình ở - Trẻ một số kiến thức đơn giản về ngành nghề, văn hóa, phong tục, tập quán của địa phương 4.1.2. Kỹ năng – Hành vi: - Có thói quen sống gọn gàn, ngăn lắp, vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường sạch sẽ - Tích cực tham gia các hoạt động giữ gìn, Bảo vệ môi trường trường/ lớp học, gia đình, nơi ở như : Tham gia chăm sóc vật nuôi, cây trồng, vệ sinh cá nhân,vệ sinh nhà cửa ở gia đình, trường/ lớp học…với những công việc vừa sức với trẻ - Tiết kiệm, chia sẻ và hợp tác với bạn bè và những người xung quanh - Có phản ứng với các hành vi của con người làm bẩn môi trường và phá hoại môi trường như : Vứt rác bừa bãi, chặt cây, phá cây, hái hoa, dẫm lên cỏ, bắn giết động vật,… 4.1.3. Thái độ - tình cảm : - Yêu quý gần gũi với thiên nhiên - Tự hào và ý thức giữ gìn, bảo vệ những phong cảnh, địa danh nổi tiếng của quê hương - Quan tâm đến những vấn đề của môi trường trường /lớp học, gia đình và tích cực tham gia vào các hoạt động bảo vệ môi trường như: Vệ sinh thân thể, sắp xếp đồ dùng, đồ chơi, giữ gìn lớp học sạch sẽ, chăm sóc vật nuôi cây trồng, thu gom lá, rác thải ở sân trường ,… 4.2. Nội dung giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ mầm non: Việc giáo dục bảo vệ môi trường (BVMT )chủ yếu thực hiện theo phương thức khai thác triệt để tri thức về môi trường hiện có ở các hoạt động chung. Nội dung giáo dục BVMT còn được thực hiện ngoài hoạt động chung dưới nhiều hình thức khác nhau nhằm nâng cao nhận thức và trách nhiệm bảo vệ môi trường ở trẻ 4.2.1. Nội dung 1. Con người và môi trường - Vệ sinh môi trường phòng/ nhóm/ lớp học, gia đình và làng xóm, lau chùi sắp xếp đồ dùng, đồ chơi gọn gàng ngăn lắp - Sống tiết kiệm, giữ gìn đồ dùng, đồ chơi, tiết kiệm trong sinh hoạt - Quan tâm BVMT: Môi trường là nơi sinh sống của con người, phân biệt môi trường tốt, xấu, các hành động bảo vệ môi trường - Quan tâm chăm sóc, bảo vệ thiên nhiên : Ích lợi của cây, con vật, hoa, quả; Cách chăm sóc, bảo vệ cây,con, hoa, quả, BVMT. 4.2.2. Nội dung 2: Con người và thế giới động vật - Đặc điểm của con, hoa, quả : Có nhiều cây cối, con vật khác nhau, chúng sống ở các môi trường khác nhau và ăn các loại thức ăn khác nhau - Sự thích nghi của cây c

File đính kèm:

  • docde tai.doc