Giáo trình Thuế - Bài 4 - Thuế giá trị gia tăng

THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG

 KHÁI NIỆM CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG

1. Khái niệm

2. Vai trò của thuế giá trị gia tăng trong lưu thông hàng hóa

3. Cơ chế hoạt động của thuế giá trị gia tăng

4. Vai trò của thuế giá trị gia tăng trong quản lý nhà nước về kinh tế

2. ĐỐI TƯỢNG CHỊU THUẾ VÀ NỘP THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG

1. Định nghĩa đối tượng chịu thuế

2. Đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng

3. Đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng

3. CĂN CỨ VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ

1. Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng

2. Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng

3. Khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào

4. Hoá đơn chứng từ

4. CHẾ ĐỘ MIỄN GIẢM THUẾ

5. ĐĂNG KÝ - KÊ KHAI - NỘP THUẾ - QUYẾT TOÁN THUẾ - HOÀN THUẾ

1. Đăng ký nộp thuế

2. Kê khai thuế

3. Nộp thuế

4. Quyết tóan

5. Hoàn thuế

6. Quản lý nhà nước về thuế

6. THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU - NHẬP KHẨU

1. Đối tượng chịu thuế và nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu

2. Căn cứ tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu

3. Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa nhập khẩu

4. Khai báo hải quan và nộp thuế giá trị gia tăng hàng hóa nhập khẩu

________________________________________

 

doc19 trang | Chia sẻ: thanhthanh29 | Lượt xem: 645 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo trình Thuế - Bài 4 - Thuế giá trị gia tăng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
THUẾ GIÁ TRỊ GIA  TĂNG  KHÁI NIỆM CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA  THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG   Khái niệm Vai trò của thuế giá trị gia  tăng trong lưu thông hàng hóa Cơ chế hoạt động của thuế giá  trị gia tăng Vai trò của thuế giá trị gia  tăng trong quản lý nhà nước về kinh tế ĐỐI TƯỢNG CHỊU THUẾ VÀ NỘP THUẾ  GIÁ TRỊ GIA TĂNG   Định nghĩa đối tượng chịu  thuế Đối tượng không chịu thuế giá  trị gia tăng Đối tượng nộp thuế giá trị gia  tăng CĂN CỨ VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH  THUẾ   Căn cứ tính thuế giá trị gia  tăng Phương pháp tính thuế giá trị  gia tăng Khấu trừ thuế giá trị gia  tăng đầu vào Hoá đơn chứng từ   CHẾ ĐỘ MIỄN GIẢM THUẾ   ĐĂNG KÝ - KÊ KHAI - NỘP THUẾ -  QUYẾT TOÁN THUẾ - HOÀN THUẾ   Đăng ký nộp thuế Kê khai thuế Nộp thuế Quyết tóan Hoàn thuế Quản lý nhà nước về  thuế THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI  HÀNG HÓA XUẤT KHẨU - NHẬP KHẨU   Đối tượng chịu thuế và nộp  thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu Căn cứ tính thuế đối với hàng  hóa nhập khẩu Phương pháp tính thuế giá trị  gia tăng đối với hàng hóa nhập khẩu Khai báo hải quan và nộp thuế  giá trị gia tăng hàng hóa nhập khẩu  I.    KHÁI NIỆM, CƠ CHẾ HOẠT ÐỘNG CỦA THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG               1. Khái niệm: Top      Thuế giá trị  gia tăng có nguồn gốc từ thuế doanh thu và Pháp là nước đầu tiên trên thế giới  ban hành Luật thuế giá trị gia tăng - vào năm 1954. Thuế giá trị gia tăng theo  tiếng Pháp gọi là: Taxe Sur La Valeur Ajou tée (viết tắc là TVA), tiếng Anh gọi  là Value Added Tax (viết tắc là VAT), dịch ra tiếng Việt là thuế giá trị gia  tăng. Khai sinh từ nước Pháp, thuế giá trị gia tăng đã được áp dụng rộng rãi ở  nhiều nước trên thế giới. Ngày nay, các quốc gia thuộc khối Liên minh Châu Âu,  châu Phi, châu Mỹ La Tinh và một số quốc gia Châu á trong đó có Việt Nam đã  chính thức áp dụng thuế giá trị gia tăng .Các quốc gia khác cũng đang trong thời  ký nghiên cứu loại thuế này.Tính đến nay đã có khoảng 130 quốc gia áp dụng thuế  giá trị gia tăng.     Ở nước ta, tại  ký họp lần thứ 11 Quốc hội khoá 9, Quốc hội nước ta đã thông qua Luật thuế giá  trị gia tăng và có hiệu lực thi hành kề từ ngày 01-01-1999.      Theo quy định  của Luật thuế giá trị gia tăng thì thuế giá trị gia tăng là một loại thuế gián  thu  đánh trên khoản giá trị tăng thêm cuả hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá  trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng và được nộp vào ngân sách Nhà nước  theo mức độ tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ.     Ðây là một  loại thuế doanh thu đánh vào mỗi giai đoạn sản xuất, lưu thông sản phẩm hàng  hoá, từ khi còn là nguyên liệu thô sơ cho đến sản phẩm hoàn thành, và cuối cùng  là giai đoạn tiêu dùng. Chính vì vậy mà chúng ta còn gọi là thuế doanh thu có  khấu trừ số thuế đã nộp ở giai đoạn trước. Thuế gía trị gia tăng được cộng vào  giá bán hàng hoá, dịch vụ, và do người tiêu dùng chịu khi mua hàng hoá, sử dụng  dịch vụ.               2. Vai trò cuả thuế giá trị gia tăng trong lưu thông hàng  hoá:   Top     Luật thuế  doanh thu quy định doanh thu phát sinh là cơ sở để thực hiện chế độ thu nộp  thuế. Do đó Nhà nước đánh thuế trên toàn bộ doanh thu phát sinh cuả sản phẩm qua  mỗi lần chuyển dịch từ khâu sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Nếu các sản phẩm,  hàng hoá chịu thuế càng qua nhiều khâu thì số thuế Nhà nước thu cũng tăng thêm  qua các khâu nên việc áp dụng thuế doanh thu dẫn đến tình trạng thuế thu trùng  lặp đối với phần doanh thu đã chịu thuế ở công đoạn trước. Ðiều đó mang tính bất  hợp lý, tác động tiêu cực đến sản xuất và lưu thông hàng hoá. Với tính ưu điểm  cuả thuế giá trị gia tăng là Nhà nước chỉ thu thuế đối với phần giá trị tăng  thêm cuả các sản phẩm ở từng khâu sản xuất, lưu thông mà không thu thuế đối với  toàn bộ doanh thu phát sinh như mô hình thuế doanh thu. Nếu như không có các sự  kiện biến động về tài chính, tiền tệ, sản xuất và lưu thông giảm suất, yếu kém,  kinh tế suy thoái và các nguyên nhân khác tác động thì việc áp dụng thuế giá trị  gia tăng thay cho thuế doanh thu sẽ không ảnh hưởng gì đến giá cả các sản phẩm  tiêu dùng, mà trái lại giá cả càng hợp lý hơn, chính xác hơn vì tránh được thuế  chồng lên thuế.     Theo nghiên  cứu và thống kê cuả ngân hàng thế giới (WB) và Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) thì  phần lớn các nước trong đó có cả Việt Nam sau khi áp dụng thuế giá trị gia tăng,  giá cả các loại hàng hoá, dịch vụ đều không thay đổi hay chỉ thay đổi một tỷ lệ  không đáng kể và mức sản xuất cuả các doanh nghiệp, mức tiêu dùng cuả dân chúng  không sút giảm, hay chỉ suất giảm một tỷ lệ nhỏ trong thời gian đầu, kể cả các  trường hợp tăng thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với một số mặt hàng trong  định kỳ điều chỉnh. Như vậy ta có thể kết luận rằng thuế giá trị gia tăng không  phải là một nhân tố gây ra lạm phát, gây khó khăn trở ngại cho việc phát triển  sản xuất, lưu thông hàng hoá mà trái lại, việc áp dụng thuế giá trị gia tăng đã  góp phần ổn định giá cả, mở rộng lưu thông hàng hoá, góp phần thúc đẩy sản xuất  phát triển và đẩy mạnh xuất khẩu.               3. Cơ chề hoạt động cuả thuế giá trị gia  tăng:   Top     Cơ sở cuả thuế  giá trị gia tăng chính là phần giá trị tăng thêm cuả sản phẩm do cơ sở sản xuất,  kinh doanh mới sáng tạo ra chưa bị đánh thuế. Nói cách khác, cơ sở cuả thuế giá  trị gia tăng là khoản chênh lệch giữa giá mua và giá bán hàng hoá, cung ứng dịch  vụ. Do đó cơ chế hoạt động cuả thuế giá trị gia tăng được quy định như sau:   Một trong những nguyên tắc cơ bản  cuả thuế giá trị gia tăng là sản phẩm, hàng hoá dù qua nhiều khâu hay ít khâu từ  sản xuất đến tiêu dùng, đều chịu thuế như nhau. Thuế giá trị gia tăng có điểm cơ  bản khác với thuế doanh thu là chỉ có người bán hàng (hoặc dịch vụ) lần đầu phải  nộp thuế giá trị gia tăng trên toàn bộ doanh thu bán hàng (hoặc cung ứng dịch  vụ). Còn người bán hàng (hoặc dịch vụ) ở các khâu tiếp theo đối với hàng hoá  (hoặc dịch vụ) đó, chỉ phải nộp thuế trên phần giá trị tăng thêm. Nói cách khác,  thuế giá trị gia tăng là loại thuế duy nhất thu theo phân đoạn chia nhỏ, trong  quá trình sản xuất, lưu thông hàng hoá   (hoặc dịch vụ) từ khâu đầu tiên đến người tiêu dùng, khi khép kín một chu  kỳ kinh tế. Ðến cuối chu kỳ sản xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ, tổng số  thuế thu được ở các công đoạn sẽ khớp với số thuế tính trên giá bán hàng hoá  hoặc giá dịch vụ cho người tiêu dùng cuối cùng. Thuế giá trị gia tăng không chịu  ảnh hưởng bởi kết qủa sản xuất, kinh doanh của đối tượng  nộp thuế, không phải là yếu tố của chi phí mà  chỉ đơn thuần là một khoản được cộng thêm vào giá bán của đối tượng cung cấp  hàng hóa, dịch vụ. Thuế giá trị gia tăng do người  tiêu dùng chiụ nhưng không phải do người tiêu dùng trực tiếp nộp mà là do người  bán sản phẩm (hoặc dịch vụ) nộp thay vào kho bạc, do trong giá bán hàng hoá  (hoặc trong dịch vụ) có cả thuế giá trị gia tăng. Vì qua từng công đoạn, thuế  giá trị gia tăng đã được người bán đưa vào giá hàng hoá, dịch vu,ỷ cho nên thuế  này được chuyển toàn bộ cho người mua hàng hoá hoặc sử dụng dịch vụ cuối cùng  chịu. Ðể áp dụng thuế giá trị gia tăng cho đúng đắn, công bằng,  có hiệu quả, đáp ứng được chủ trương " góp phần thúc đẩy sản xuất, khuyến khích  phát triển nền kinh tế quốc dân, động viên một phần thu nhập cuả người tiêu dùng  vào ngân sách nhà nước", cần phải giải  quyết trước hết một số vấn đề sau: ·         Các hoạt động sản  xuất kinh doanh, mua bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ  lớn và vừa phải thực hiện đầy đủ chế độ hoá  đơn, chứng từ hợp lệ tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra, xác định doanh  thu tính thuế và khấu trừ thuế đối với từng cơ sở kinh doanh.   ·         Công tác kế toán  doanh nghiệp, nhất là kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải  được hướng dẫn thực hiện thật tốt, đảm bảo được giá thành sản phẩm phản ảnh  trung thực các chi phí thực tế phát sinh đã cấu tạo ra sản phẩm lưu thông trên  thị trường đến tay người tiêu dùng. Hệ thống bán lẽ (các cửa hàng, cửa hiệu, các  siêu thị) cũng được hướng dẫn chế độ sổ sách kế toán hợp lệ, thực hiện nghiêm  chỉnh và được kiểm tra chặt chẽ. Chỉ số giá cả lên xuống từng thời kỳ phải được  quy định rõ để tiến hành điều chỉnh giá bán lẽ, đảm bảo giá trị tăng thêm hợp  lý. ·         Trình độ cán bộ quản  lý thu thuế phải được nâng cao về chế độ hoá đơn, chứng từ, sổ kế toán, thông  thạo về chế độ quản lý, tính thuế, khấu trừ thuế, hoàn thuế giá trị gia tăng.  Hơn nữa, khi áp dụng thuế giá trị gia tăng thì vai trò cuả người thu thuế đồng  thời cũng là người trả thuế (thoái thu) và vai trò cuả người nộp thuế cũng là  người thu thuế (được cơ quan thuế khấu trừ hoặc hoàn lại). Người thu thuế phải  có khả năng tính được mức thuế phải thu, mức thuế khấu trừ cho đúng, đũ, kịp  thời. Về khả năng thì có thể đào tạo được, nhưng vấn đề quan trọng nhất là người  thu thuế nếu kém phẩm chất sẽ có điều kiện để tiêu cực, đó là việc tính mức khấu  trừ, mức thoái thu cao hơn mức chính xác, làm thiệt hại cho ngân sách nhà nước  hoặc khấu trừ không đủ, hoàn thuế chậm trễ làm thiệt hại cho các chủ thể đã chịu  thuế trong quá trình sản xuất, kinh doanh. Ðối với người nộp thuế, tất nhiên  ngoài khả năng tính toán đầy đủ số thuế mình còn phải nộp sau khi được khấu trừ,  còn phải có đầy đủ phẩm chất cuả một nhà kinh doanh lương thiện xem việc nộp  thuế đầy đủ, kịp thời là một nghĩa vụ hợp lý và công bằng.   ·         Mở rộng diện thanh  toán mua bán hàng hoá thông qua các tài khoản ngân hàng, tạo điều kiện cho việc  xác định doanh thu bán hàng, làm căn cứ cho việc tính thuế được chính xác.   ·         ý thức tự nguyện, tự  giác chấp hành các luật thuế cuả các doanh nghiệp từng bước được nâng lên, gắn  liền với việc xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về thuế.   ·         Hệ thống pháp luật  ngày càng hoàn thiện và đưa dần việc thực hiện pháp luật vào nề nếp, kỷ cương,  cả  trong nhận thức tư tưởng và trong  hành động thực tế.               4. Vai trò cuả thuế giá trị gia tăng trong quản lý nhà  nước về kinh tế:   Top     Thuế là công  cụ rất quan trọng để Nhà nước thực hiện chức năng quản lý vĩ mô đối với nền kinh  tế. Nền kinh tế nước ta đang trong quá trình vận hành theo cơ chế thị trường có  sự quản lý cuả nhà nước, do đó thuế giá trị gia tăng có vai trò rất quan trọng  và được thể hiện như sau: Thuế giá trị gia tăng thuộc loại  thuế gián thu và được áp dụng rộng rãi đối với mọi tổ chức, cá nhân có tiêu dùng  sản phẩm hàng hoá hoặc được cung ứng dịch vụ, nên tạo được nguồn thu lớn và  tương đối ổn định cho ngân sách nhà nước. Thuế tính trên giá bán hàng hoá  hoặc giá dịch vụ nên không phải đi sâu xem xét, phân tích về tính hợp lý, hợp lệ  cuả các khoản chi phí, làm cho việc tổ chức quản lý thu tương đối dễ dàng hơn  các loại thuế trực thu. Ðối với hàng xuất khẩu không những  không nộp thuế giá trị gia tăng mà còn được khấu trừ hoặc được hoàn lại số thuế  giá trị gia tăng đầu vào nên có tác dụng giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm,  đẩy mạnh xuất khẩu, tạo điều kiện cho hàng xuất khẩu có thể cạnh tranh thuận lợi  trên thị trường quốc tế. Thuế giá trị gia tăng cùng với  thuế nhập khẩu làm tăng giá vốn đối với hàng nhập khẩu, có tác dụng tích cực bảo  hộ sản xuất kinh doanh hàng nội địa. Tạo điều kiện thuận lợi cho việc  chống thất thu thuế đạt hiệu quả cao. Việc khấu trừ thuế giá trị gia tăng được  thực hiện căn cứ trên hoá đơn mua vào đã thúc đẩy người mua phải đòi hỏi người  bán xuất hoá đơn, ghi doanh thu đúng với hoạt động mua bán; khắc phục được tình  trạng thông đồng giữa người mua và người bán để trốn lậu thuế. ở khâu bán lẻ  thường xảy ra trốn lậu thuế. Người tiêu dùng không cần đòi hỏi hoá đơn, vì đối  với họ không còn xảy ra việc khấu trừ thuế. Tuy vậy, ở khâu bán lẻ cuối cùng,  giá trị tăng thêm thường không lớn, số thuế thu ở khâu này không nhiều.   Thuế giá trị gia tăng thường có ít  thuế suất, bảo đảm sự đơn giản, rõ ràng. Với ít thuế suất, loại thuế này mang  tính trung lập, vì về cơ bản không can thiệp sâu vào mục tiêu khuyến khính hay  hạn chế sản xuất, kinh doanh dịch vụ, tiêu dùng, theo ngành nghề cụ thể; không  gây phức tạp trong việc xem xét từng mặt hàng, ngành nghề có thuế suất chênh  lệch nhau nhiều. Nâng cao được tính tự giác trong  việc thực hiện đầy đủ nghĩa vụ cuả người nộp thuế. Thông thường, trong chế độ kê  khai nộp thuế giá trị gia tăng, cơ quan thuế tạo điều kiện cho cơ sở kinh doanh  tự kiểm tra, tính thuế, kê khai và nộp thuế. Từ đó, tạo tâm lý và cơ sở pháp lý  cho đơn vị kinh doanh không phải hiệp thương, thoả thuận về mức doanh thu, mức  thuế với cơ quan thuế. Việc kiểm tra thuế giá trị gia tăng cũng có mặt thuận lợi  vì đã buộc người mua, người bán phải nộp và lưu giữ chứng từ, hoá đơn đầy đủ nên  việc thu thuế tương đối sát với hoạt động kinh doanh từ đó tập trung được nguồn  thu thuế giá trị gia tăng vào ngân sách nhà nước ngay từ khâu sản xuất và thu  thuế ở khâu sau còn kiểm tra được việc tính thuế, nộp thuế ở khâu trước nên hạn  chế thất thu về thuế. Tăng cường công tác hạch toán kế  toán và thúc đẩy việc mua bán hàng hoá có hoá đơn chứng từ; việc tính tuế đầu ra  được khấu trừ số thuế đầu vào là biện pháp kinh tế góp phần thúc đẩy cả người  mua và người bán cùng thực hiện tốt hơn chế độ hoá đơn, chứng từ.   Việc khấu trừ thuế đã nộp ở đầu  vào còn có tác dụng khuyến khích hiện đại hoá, chuyên môn hoá sản xuất, tăng  cường đầu tư mua sắm trang thiết bị mới để hạ giá thành sản phẩm.   Thuế giá trị gia tăng được ban  hành gắn liền với việc sửa đổi, bổ sung một số loại thuế khác như thuế tiêu thụ  đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu...góp phần làm cho hệ thống chính sách thuế cuả  Việt Nam ngày càng hoàn thiện, phù hợp với sự vận động và phát triển cuả nền  kinh tế  thị trường, tương đồng với hệ  thống thuế trong khu vực và trên thế giới, góp phần đẩy mạnh việc mở rộng hợp  tác kinh tế và thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam.        Nhìn chung  trong các loại thuế gián thu, thuế giá trị gia tăng được coi là phương pháp thu  tiên bộ nhất hiện nay, được đánh giá cao do đạt được các mục tiêu lớn cuả chính  sách thuế, như tạo được nguồn thu lớn cho ngân sách nhà nước, đơn giản, trung  lập...Tuy nhiên, trong thời gian đầu áp dụng thuế giá trị gia tăng đã phát sinh  một số khó khăn, vướng mắc và Nhà nước ta đã từng bước tháo gỡ những khó khăn đó  trong quá trình thực hiện Luật thuế giá trị gia tăng.   II.    ÐỐI TƯỢNG CHỊU THUẾ VÀ NỘP THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG               1. Ðịnh nghĩa đối tượng chịu thuế:   Top     Ðối tượng chịu  thuế giá trị gia tăng là các loại hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh  doanh và tiêu dùng ở Việt Nam, trừ các đối tượng không thuộc diện chịu thuế theo  quy định cuả Luật thuế giá trị gia tăng và các văn bản pháp luật hướng dẫn thi  hành.               2. Ðối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng:   Top     Ðối tượng  không chịu thuế giá trị gia tăng bao gồm: Sản phẩm trồng trọt (bao gồm cả  sản phẩm trồng rừng), chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản chưa chế biến thành các sản  phẩm khác hoặc chỉ sơ chế thông thuờng cuả các cá nhân, tổ chức tự sản xuất và  bán ra.      Sơ chế thông  thường là việc sơ chế gắn với quá trình sản xuất ra sản phẩm trồng trọt, chăn  nuôi, nuôi trồng thuỷ sản mà các loại sản phẩm này qua sơ chế chưa trở thành  loại sản phẩm, hàng hoá khác.   Ví dụ: Phơi, sấy  khô, bóc vỏ, tách hạt các sản phẩm nông nghiệp; ướp đá, ướp muối, phơi khô cá,  tôm và cá, sản phẩm nuôi trồng thuỷ sản khác. Sản phẩm muối được sản xuất từ  nước biển, muối mỏ tự nhiên, muối tinh, muối i-ốt.        Hàng hoá,  dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt không phải nộp thuế giá trị gia  tăng ở khâu sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh dịch vụ đã chịu thuế tiêu thụ đặc  biệt. Chuyển quyền sử dụng đất thuộc  diện chịu thuế chuyển quyền sử dụng đất. Nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước do Nhà  nước bán cho người đang thuê. Hoạt động cho vay vốn cuả các tổ  chức tín dụng, Ngân hàng, quỹ đầu tư và chuyển nhượng vốn theo quy định cuả pháp  luật. Bảo hiểm nhân thọ; bảo hiểm học  sinh; bảo hiểm vật nuôi, cây trồng và các loại bảo hiểm khôngnhằm mục đích kinh  doanh. Dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh,  phòng dịch bệnh, điều dưỡng sức khoẽ cho người và dịch vụ thú y.   Hoạt động văn hoá, triển lãm và  thể dục thể thao mang tính phong trào, quần chúng, tổ chức luyện tập, không thu  tiền hoặc có thu tiền nhưng không nhằm mục đích kinh doanh.   Hoạt động biểu diễn nghệ thuật  như: ca muá, nhạc, kịch, xiếc; hoạt động biểu diễn nghệ thuật khác và dịch vụ tổ  chức biểu diễn ngệ thuật. Sản xuất phim các loại.   Hoạt động phát hành và chiếu phim:  đối với phim nhựa không phân biệt chủ đề loại phim, đối với phim vi-đi-ô chỉ là  phim tài liệu, phóng sự, khoa học. Dạy học, dạy nghề bao gồm dạy văn  hoá, ngoại ngữ, tin học và dạy các nghề khác. Phát sóng truyền thanh, truyền  hình theo chương trình bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước.   In, xuất bản và phát hành: báo,  tạp chí, bản tin chuyên ngành, sách chính trị, sách giáo khoa, giáo trình, sách  văn bản pháp luật, sách in bằng tiếng dân tộc thiểu số; tranh, ảnh, áp phích  tuyên truyền, cổ động; in tiền. Dịch vụ phục vụ công cộng về vệ  sinh, thoát nước thành phố và khu dân cư; duy trì vườn thú, vườn hoa, công viên,  cây xanh đường phố, chiếu sáng công cộng; dịch vụ tang lễ.   Duy tu, sửa chữa, xây dựng các  công trình văn hoá, nghệ thuật, công trình phục vụ công cộng, cơ sở hạ tầng nhà  tình  nghiã bằng nguồn vốn đóng góp cuả  nhân dân và vốn viện trợ nhân đạo, kể cả trường hợp được nhà nước cấp hỗ trợ một  phần vốn không quá 30% tổng số vốn thực thi cho công trình.   Vận chuyển hành khách công cộng  bằng xe buýt phục vụ nhu cầu đi lại cho nhân dân trong nội thành, nội thị, trong  các khu công nghiệp hoặc giữa các thành thị với các khu công nghiệp lân cận theo  giá vé thống nhất do cơ quan có thẩm quyền quy định.   Ðiều tra, thăm dò địa chất, đo  đạc, lập bản đồ thuộc loại điều tra cơ bản cuả nhà nước, do ngân sách nhà nước  cấp phát kinh phí để thực hiện. Tưới, tiêu nước phục vụ sản xuất  nông nghiệp; nước sạch do các nhân tự khai thác để phục vụ cho sinh hoạt ở nông  thôn, miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa. Vũ khí, khí tài chuyên dùng phục  vụ quốc phòng, an ninh do bộ Tài chính cùng Bộ Quốc phòng, Bộ nội vụ xác định cụ  thể. Ðối với vũ khí, khí tài được mua, sản xuất bằng nguồn vốn ngân sách, việc  không tính thuế phải được xác định cụ thể trong dự toán ngân sách.   Hàng hoá miễn thuế ở các cửa hàng  bán miễn thuế tại các sân bay, bến cảng, nhà ga quốc tế và các cửa khẩu biên  giới. Hàng hoá, dịch vụ cuả các cá nhân  kinh doanh có mức thu nhập bình quân tháng thấp hơn mức lương tối thiểu Nhà nước  quy định đối với công chức nhà nước. Thu nhập được xáx định bằng doanh thu từ  hoạt động kinh doanh trừ chi phí hợp lý cuả hoạt động kinh doanh đó.   Các công trình đầu tư bằng nguồn  vốn ODA không hoàn lại.      Các tổ chức,  cá nhân sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu hàng hoá, cung ứng dịch vụ không thuộc  diện chịu thuế giá trị gia tăng không được khấu trừ hoặc hoàn thuế giá trị gia  tăng đầu vào cuả hàng hoá, dịch vụ ở khâu không chịu thuế giá trị gia tăng.                 3.  Ðối tượng nộp  thuế giá trị gia tăng: Top Ðối tượng nộp thuế giá trị gia tăng là các tổ chức, cá  nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế và tổ chức, cá nhân khác  nhập khẩu hàng hoá chịu thuế là đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng.   3.1 Tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ: bao  gồm: Doanh nghiệp nhà nước,   Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước  ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp tác kinh doanh theo Luật đầu tư nước ngoài  tại Việt Nam. Các công ty nước ngoài và tổ chức  nước ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt Nam không theo Luật đầu tư nước ngoài tại  Việt Nam. Doanh nghiệp tư nhân   Công ty trách nhiệm hữu hạn   Công ty cổ phần.   Hợp tác xã   Tổ hợp tác   Tổ chức kinh tế của tổ chức chính  trị, tổ chức chính trị- xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp, đơn  vị vũ trang nhân dân và các tổ chức, đơn vị sự nghiệp khác.   3.2    Cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ: Bao gồm những người có kinh doanh độc lập, hộ gia đình,  cá nhân hợp tác với nhau để cùng sản xuất kinh doanh nhưng không hình thành pháp  nhân kinh doanh. III.    CĂN CỨ VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ               1. Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng:   Top     Căn cứ tính  thuế giá trị gia tăng là giá tính thuế và thuế suất.   1.1     Giá tính thuế giá trị gia tăng:      Giá tính thuế  được xác định tuỳ theo loại hàng hoá, dịch vụ và được xác định như sau:   Ðối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở  sản xuất, kinh doanh bán ra hoặc cung ứng cho các đối tượng khác là giá chưa có  thuế giá trị gia tăng. Ðối với dịch vụ do phía nước ngoài  cung ứng cho các đối tượng tiêu dùng tại Việt Nam, giá chưa có thuế giá trị gia  tăng được xác định theo hợp đồng; trường hợp hợp đồng không xác định cụ thể số  thuế giá trị gia tăng thì giá tính thuế giá trị gia tăng là giá dịch vụ phải  thanh toán trả cho phía nước ngoài. Ðối với hàng hoá, dịch vụ dùng để  trao đổi, sử dụng nội bộ, biếu, tặng là giá tính thuế giá trị gia tăng cuả hàng  hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động  này. Ðối với hoạt động cho thuê tài sản  như cho thuê nhà, xưởng, kho tàng, bến bãi, phương tiện vận chuyển, máy móc,  thiết bị...không phân biệt loại tài sản và hình thức cho thuê là giá cho thuê  chưa có thuế. Trường hợp cho thuê theo hình thức trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả  trước tiền thuê cho một thời hạn thuê thì thuế giá trị gia tăng tính trên số  tiền thuê trả từng kỳ hoặc trả trước bao gồm cả chi phí dưới hình thức khác như  cho thuê nhà có thu tiền để hoàn thiện, sửa chữa, nâng cấp nhà cho thuê theo yêu  cầu cuả bên thuê.     Giá cho thuê  tài sản do các bên thoả thuận được xác định theo hợp đồng.Trường hợp pháp luật  có quy định về khung giá thuê thì giá thuê được xác định trong phạm vi khung giá  quy định. Ðối với hàng hoá bán theo phương  thức trả góp tính theo giá bán chưa có thuế cuả hàng hoá đó bán trả một lần  (không bao gồm khoản lãi trả gốp), không tính theo số tiền trả góp từng kỳ.   Ðối với hoạt động gia công hàng  hoá là giá gia công chưa có thuế (bao gồm tiền công, nhiên liệu, động lực, vật  liệu phụ và chi phí khác để gia công). Ðối với hoạt động xây dựng, lắp  đặt: giá tính thuế được quy định như sau:   ·         Ðối với hoạt động xây  dựng, lắp đặt trang thiết bị cho các công trình xây dựng không phân biệt có bao  thầu hay không có bao thầu vật tư, nguyên liệu thì giá tính thuế giá trị gia  tăng là giá xây dựng, lắp đặt chưa có thuế cuả công trình, hạng mục công trình  hay phần công việc thực hiện. ·         Trường hợp xây dựng,  lắp đặt công trình thực hiện thanh toán theo đơn giá và tiến độ hạng mục công  trình, phần công việc hoàn thành bàn giao thì thuế giá trị gia tăng tính trên  phần giá trị hoàn thành bàn giao. ·         Ðối với hoạt động xây  dựng một công trình, hạng mục công trình có nhiều đơn vị tham gia xây dựng, theo  hình thức ký hợp đồng trực tiếp với chủ công trình hoặc nhận thầu lại thông qua  nhà thầu chính thì từng nhà thầu phải tính, nộp thuế giá trị gia tăng đối với  phần giá trị công trình nhận thầu. Ðối với hàng hoá, dịch vụ có tính  đặc thù được dùng loại chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán là giá đã có thuế  giá trị gia tăng, thì giá chưa có thuế làm căn cứ tính thuế được xác định bằng  giá có thuế chia cho (1+(%) thuế suất cuả hàng hoá, dịch vụ).   Ðối với các hoạt động đại lý, môi  giới mua bán hàng hoá và dịch vụ hưởng hoa hồng thì giá tính thuế là tiền công  hoặc tiền hoa hồng được hưởng chưa trừ một khoản phí tổn nào mà cơ sở thu được  từ việc thực hiện các hoạt động này. Hàng hoà   do đại lý bán ra vẫn phải tính thuế giá trị gia tăng trên giá bán  ra. Ðối với hoạt động vận tải, bốc xếp  thì giá tính thuế giá trị gia tăng là cước vận tải, bốc xếp chưa có thuế giá trị  gia tăng. Ðối với hàng hoá, dịch vụ có tính  đặc thù dùng các chứng từ như tem bưu chính, giá cước vận tải, vé xổ số kiến  thiết...ghi giá thanh toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng. Giá chưa có thuế  được xác định như sau: Giá tính thuế đối với các loại hàng hoá, dịch vụ bao gồm  cả khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá hàng hoá, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh  được hưởng. Các khoản phụ thu cơ sở kinh doanh thu theo chế độ cuả  Nhà nước không tính vào doanh thu cuả cơ sở kinh doanh thì thuế giá trị gia tăng  không tính đối với các khoản phụ thu này. 1.2. Thuế suất thuế giá trị gia tăng:        Hiện nay các  nước áp dụng thuế VAT có sự khác nhau trong việc thiết kế mức thuế suất và số  lượng thuế suất trong đạo luật thuế giá trị gia tăng. Một số nước thực hiện cơ  cấu một mức thuế suất như Ðan Mạch (22 %), Nhật Bản, Singapo (3%), Italia  (38%)... Một số nước khác thực hiện cơ cấu nhiều thuế suất như: Bỉ, Colombia (6  mức thuế suất), Pháp (5 mức thuế suất)... Theo thông lệ chung, Luật thuế gía trị  gia tăng của các nước thường áp dụng thuế suất 0% đối với hàng hóa xuất khẩu và  một số hàng hoá thiết yếu đối với đời sống của dân cư.        Luật thuế gía  trị gia tăng của Việt Nam hiện hành quy định 4 mức thuế suất là: 0 % ,5 %

File đính kèm:

  • docBài 4- THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG.doc