Giáo trình Thuế - Bài 8 - Thuế sử dụng đất nông nghiệp

THUẾ SỬ DỤNG ÐẤT NÔNG NGHIỆP

 KHÁI NIỆM THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP

1. ĐỐI TƯỢNG CHỊU THUẾ VÀ NỘP THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP

1. Đối tượng nộp thuế

2. Đối tượng chịu thuế

3. Đối tượng không thuộc diện chịu thuế

2. CĂN CỨ TÍNH THUẾ

1. Diện tích tính thuế

2. Hạng đất tính thuế

3. Định suất thuế

3. MIỄN GIẢM THUẾ

1. Miễn thuế

2. Giảm thuế

I. KHÁI NIỆM THUẾ SỬ DỤNG ÐẤT NÔNG NGHIỆP

 Thuế nông nghiệp ở nước ta được ban hành ngày 11/5/1951 theo sắc lệnh số 031/SL của chủ tịch nước và được áp dụng trong thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp. Trong thời kỳ xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Miền Bắc và đấu tranh giải phóng dân tộc ở Miền Nam, sắc lệnh thuế nông nghiệp đã được bổ sung và sửa đổi cho phù hợp với nhiệm vụ xây dựng và cải tạo nền kinh tế nước nhà. Theo sắc lệnh này, thuế nông nghiệp được coi là thuế hoa lợi trên đất.

 

doc4 trang | Chia sẻ: thanhthanh29 | Lượt xem: 721 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo trình Thuế - Bài 8 - Thuế sử dụng đất nông nghiệp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
THUẾ SỬ DỤNG  ÐẤT  NÔNG NGHIỆP   KHÁI NIỆM THUẾ SỬ DỤNG  ĐẤT NÔNG NGHIỆP   ĐỐI TƯỢNG CHỊU THUẾ VÀ  NỘP THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP   Đối tượng nộp  thuế   Đối tượng chịu  thuế   Đối tượng không thuộc  diện chịu thuế CĂN CỨ TÍNH  THUẾ   Diện tích tính  thuế   Hạng đất tính  thuế   Định suất  thuế MIỄN GIẢM  THUẾ   Miễn  thuế   Giảm  thuế I.    KHÁI NIỆM THUẾ SỬ DỤNG ÐẤT NÔNG NGHIỆP       Thuế nông nghiệp ở nước ta  được ban hành ngày 11/5/1951 theo sắc lệnh số 031/SL của chủ tịch nước và được  áp dụng trong thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp. Trong thời kỳ xây dựng  chủ nghĩa xã hội ở Miền Bắc và đấu tranh giải phóng dân tộc ở Miền Nam, sắc lệnh  thuế nông nghiệp đã được bổ sung và sửa đổi cho phù hợp với nhiệm vụ xây dựng và  cải tạo nền kinh tế nước nhà. Theo sắc lệnh này, thuế nông nghiệp được coi là  thuế hoa lợi trên đất.       Ðầu năm 1983, Nhà nước ban  hành Pháp lệnh thuế nông nghiệp áp dụng thống nhất trong cả nước. Tuy nhiên, để  phù hợp với cơ chế quản lý kinh tế nông nghiệp, từ năm 1989 Nhà nước đã ban hành  Pháp lệnh sửa đổi bổ sung Pháp lệnh về thuế nông nghiệp để chuyển từ hình thức  hoa lợi trên đất sang thuế bao hàm cả thuế đất và thuế hoa lợi trên đất. Việc  chuyển nến kinh tế từ bao cấp sang nền kinh tế thị trường đòi hỏi phải đổi mới  toàn diện mọi mặt quản lý kinh tế của đất nước trong khi Pháp lệnh thuế nông  nghiệp năm 1983 và Pháp lệnh sửa đổi bổ sung năm 1989 đã bộc lộ nhiều hạn chế và  tỏ ra không phù hợp. Ðể khuyến khính sử dụng đất nông nghiệp có hiệu qủa, đảm  bảo thực hiện công bằng, hợp lý trong việc đóng góp thu nhập cuả các tổ chức, cá  nhân sử dụng đất nông nghiệp , ngày 10/7/1993 Quốc hội khóa 9 kỳ họp thứ III đã  thông qua Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp và có hiệu lực thi hành từ 1/1/1994.  Chính phủ đã có Nghị định số 73, 74 ngày 25/10/1993 và Bộ tài chính có Thông tư  số 89 ngày 9/1/1993 hướng dẫn thi hành chi tiết Luật thuế sử dụng đất nông  nghiệp.      Như vậy, thuế sử  dụng đất nông nghiệp gồm thuế đất và hoa lợi trên đất, chủ yếu nhằm vào sản xuất nông nghiệp.   II.   ÐỐI TƯỢNG NỘP THUẾ VÀ CHỊU THUẾ SỬ DỤNG ÐẤT NÔNG NGHIỆP                1.       Ðối tượng nộp  thuế. Top Theo quy định của pháp luật hiện hành, tổ chức, cá nhân  sử dụng đất vào mục đích sản xuất nông nghiệp đều phải nộp thuế sử dụng đất nông  nghiệp. Hộ được giao quyền sử dụng đất nông nghiệp mà không sử  dụng vẫn phải nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp. Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam có sử  dụng đất nông nghiệp thì phải nộp tiền thuê đất tại Việt Nam, không phải nộp  thuế sử dụng đất nông nghiệp theo quy định của Luật này.                  2.       Ðối tượng chịu  thuế. Top Việc xác định đối tượng chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp  được thực hiện trên nguyên tắc đất dùng vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,  nuôi trồng thủy sản thì phải chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp. Dựa theo nguyên  tắc này, Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp quy định đối tượng chịu thuế bao  gồm: Ðất trồng trọt. Ðất có mặt nước nuôi trồng thủy sản.   Ðất rừng trồng.                3.       Ðối tượng không thuộc diện chịu  thuế. Top       Nhằm phân biệt rõ phạm vi đất  chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp, Nhà nước quy định các loại đất sau đây không  chịu sự điều chỉnh của Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp:   Ðất có rừng tự nhiên. Ðất đồng cỏ tự nhiên. Ðất ở. Ðất chuyên dùng. III.    CĂN CỨ TÍNH THUẾ        Số thuế sử dụng đất nông  nghiệp phải nộp được xác định dựa trên những căn cứ nhất định, đó là: diện tích  đất, hạng đất và định suất thuế.                1.       Diện tích tính  thuế. Top Diện tích tính thuế sử dụng đất nông nghiệp là diện tích  giao cho hộ sử dụng đất phù hợp với sổ địa chính Nhà nước. Trường hợp chưa lập  sổ địa chính thì diện tích tính thuế là diện tích ghi trên tờ khai của hộ sử  dụng đất.                2.       Hạng đất tính  thuế. Top Căn cứ để xác định hạng đất gồm các yếu tố sau:   Chất đất. Vị trí. Ðịa hình. Ðiều kiện khí hậu, thời tiết.   Ðiều kiện tưới tiêu.   Hạng đất tính thuế được ổn định 10 năm. Ðối với những  vùng Nhà nước có đầu tư lớn, đem lại hiệu qủa kinh tế cao, Chính phủ sẽ điều  chỉnh lại hạng đất. Căn cứ vào tiêu chuẩn của từng hạng đất và hướng dẫn của  UBND Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Sự chỉ đạo của UBND cấp huyện; UBND  cấp xã xác định hạng đất tính thuế cho từng hộ nộp thuế sau đó trình cơ quan Nhà  nước có thẩm quyền xét duyệt.               3.       Ðịnh suất  thuế. Top Ðịnh suất thuế một năm tính bằng kg thóc trên 1 ha của  từng hạng đất như sau: Ðối với đất trồng cây hàng năm, đất trồng cỏ dành cho  chăn nuôi, đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản nằm trong vùng trồng cây hàng năm  thì tính theo đất trồng lúa:    Ðối với đất trồng cây lâu năm như cây công nghiệp, cao  su, trà, cà phê, hạt điều: Ðối với cây ăn qủa lâu năm trồng trên đất trồng cây hàng  năm chịu mức thuế như sau: +   Bằng 1,3 lần  thuế đất trồng cây hàng năm cùng hạng, nếu thuộc đất thuộc hạng 1, 2, 3.   +   Bằng thuế đất  trồng cây hàng năm cùng hạng, nếu thuộc đất hạng 4, 5, 6.   Ðối với cây lấy gỗ và các loại cây lâu năm thu hoạch một  lần như tre nứa, song mây chịu mức thuế bằng 4 % giá trị sản lượng khai  thác. Các hộ gia đình sử dụng đất nông nghiệp vượt qúa hạn mức  quy định phải đóng thuế bổ sung trên phần diện tích đất nông nghiệp vượt qúa hạn  mức theo thuế suất 20 % mức thuế sử dụng đất nông nghiệp.   Hạn mức đất nông nghiệp của mỗi hộ gia đình được quy định  theo từng loại và theo từng địa phương như sau: ·         Ðối với đất nông  nghiệp để trồng cây hàng năm: thì các Tỉnh thuộc miền Trung và miền Bắc không  qúa 02 ha; các tỉnh thuộc miền Nam không qúa 03 ha.   ·         Ðối với đất nông  nghiệp để trồng cây lâu năm: thì các xã đồng bằng không qúa 10 ha; các xã trung  du, miền núi không qúa 30 ha. Căn cứ tính thuế sử dụng đất nông nghiệp bổ sung là diện  tích đất nông nghiệp sử dụng vượt qúa hạn mức quy định, mức thuế bình quân cho  từng loại đất nông nghiệp và thuế suất bằng 20 % mức thuế sử dụng đất nông  nghiệp. Ví dụ: Một hộ nông dân ở Cần Thơ có sử dụng 4 ha ruộng  thuộc loại đất hạng 2 thì mức thuế sử dụng đất nông nghiệp vượt qúa hạn mức theo  thuế suất sử dụng đất nông nghiệp tính như sau: IV.     MIỄN, GIẢM THUẾ Top       Ðể khuyến khích nông nghiệp  phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng đẩy mạnh thâm canh tăng năng suất,  tăng vụ, chuyển đổi cây trồng có hiệu qủa và tận dụng đất đai, khai thác đồi núi  trọc, đầm lầy, bãi bồi, đất ở vùng cao miền núi...đưa vào sản xuất, thuế sử dụng  đất nông nghiệp hiện hành thực hiện điều khoản miễn, giảm thuế cho nông  dân.                1.       Miễn thuế.   Top Miễn thuế cho đất đồi núi trọc dùng vào sản xuất nông  nghiệp, lâm nghiệp, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng. Ðất trồng cây lâu năm chuyển sang trồng lại mới và đất  trồng cây hàng năm chuyển sang trồng cây lâu năm, cây ăn qủa được miễn thuế  trong thời gian xây dựng cơ bản cộng thêm 3 năm kể từ khi có thu hoạch.   Ðất khai hoang dùng vào sản xuất. Thời gian miễn thuế  được quy định cụ thể cho từng loại đất và tùy thuộc vào mục đích sử dụng. Cụ  thể: + Ðối với đất trồng cây hàng năm thời gian miễn thuế là 5  năm và 7 năm nếu là đất ở miền núi, đầm lầy, lấn biển.   + Ðối với đất trồng cây lâu năm: được miễn thuế trong  thời gian xây dựng cơ bản cộng 3 năm kể từ khi có thu hoạch hoặc chỉ miễn trong  thời gian chưa có thu hoạch nếu đó là cây lâu năm thu hoạch 1 lần.   + Ðối với đất khai hoang bằng nguồn vốn cấp phàt của Ngân  sách Nhà nước dùng vào sản xuất nông nghiệp cũng được miễn thuế sử dụng đất nông  nghiệp như đối với đất khai hoang nhưng thời gian ít hơn.   Các hộ gia đình di chuyển đến vùng kinh tế mới được giao  đất sản xuất nông nghiệp cũng được miễn thuế với thời gian tùy thuộc vào tính  chất và mục đích sử dụng đất. Ngoài các trường hợp nêu trên, việc miễn thuế sử dụng đất  nông nghiệp còn được áp dụng cho các đối tượng diện chính sách như các hộ nông  dân ở vùng núi, biên giới, hải đảo, vùng dân tộc thiểu số hoặc các hộ nông dân  là người tàn tật, già yếu, cô đơn, không nơi nương tựa, không có khả năng lao  động và các hộ nộp thuế có thương binh hạng 1/4, 2/4, bệnh binh 1/3 và 2/3 mà  đời sống còn rất khó khăn. Hộ gia đình liệt sĩ có người hưởng trợ cấp sinh hoạt  phí nuôi dưỡng theo quy định hiện hành.                2.       Giảm thuế.   Top Giảm tối đa không qúa 50 % số thuế cho hộ nông dân sản  xuất ở vùng cao, miền núi, biên giới, hải đảo, các hộ nông dân thuộc dân tộc  thiểu số mà sản xuất và đời sống còn nhiều khó khăn ngoài đối tượng được miễn  nêu trên. Giảm thuế cho hộ nộp thuế có thương binh, bệnh binh.   Trường hợp thiên tai, địch họa làm thiệt hại mùa màng,  thuế sử dụng đất nông nghiệp được miễn hoặc giảm cho từng hộ nộp thuế theo từng  vụ sản xuất như sau: + Thiệt hại từ 10 % đến 20 %, giảm thuế tương ứng theo  mức thiệt hại. + Thiệt hại từ 20 % đến dưới 30 %, giảm thuế 60 %.   + Thiệt hại từ 30 % đến dưới 40 %, giảm thuế 80 %.   + Thiệt hại từ 40 % trở lên, miễn thuế 100 %.   Ðối với những hộ chính sách đã được xét giảm thuế theo  quy định mà bị thiệt hại do thiên tai, địch họa thì thực hiện xét giảm thuế theo  diện chính sách trước, sau đó mới xét giảm do thiên tai. Mức giảm tối đa không  qúa 50 % số thuế ghi thu. Danh sách các hộ được đề nghị miễn, giảm thuế của xã phải  được niêm yết để nhân dân tham gia ý kiến trong thời hạn 20 ngày trước khi trình  UBND cấp trên duyệt. Quyết định miênự, giảm thuế của cơ quan Nhà nước có thẩm  quyền phải được niêm yết công khai.

File đính kèm:

  • docbÀI 8 - THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP.doc
Giáo án liên quan