Hướng dẫn chấm và biểu điểm đề chính thức môn: Văn 12 THPT - Bảng A

A. YÊU CẦU CHUNG:

 

1. Có kiến thức văn học và xã hội đúng đắn, sâu rộng; kỹ năng làm văn tốt: bố cục rõ ràng, kết cấu chặt chẽ, diễn đạt trong sáng, giàu hình ảnh và sức biểu cảm, không mắc lỗi về chính tả.

 

2. Đáp ứng yêu cầu đổi mới cách thức kiểm tra, đánh giá, cơ cấu đề thi năm nay có nhiều thay đổi. Bên cạnh dạng đề truyền thống, có thêm những đề mở. Thí sinh có thể lựa chọn nhiều cách trình bày, nhiều phương thức: thuyết minh, nghị luận (giải thích, chứng minh, phân tích, bình luận, phát biểu cảm nghĩ .). Hướng dẫn chấm chỉ nêu một số nội dung cơ bản ở dạng đề truyền thống, những định hướng giải quyết ở đề mở, định tính chứ không định lượng. Giám khảo cần hết sức linh hoạt khi vận dụng hướng dẫn chấm. Cẩn trọng và tinh tế đánh giá bài làm của thí sinh trong tính chính thể, phát hiện trân trọng những bài có ý kiến và giọng điệu riêng. Chấp nhận các cách kiến giải khác nhau, kể cả không có trong hướng dẫn chấm, miễn là hợp lý, có sức thuyết phục.

 

3. Tổng điểm của toàn bài là 20,0 điểm, cho lẻ đến 0,5. Hướng dẫn chấm cho điểm từng câu, trên cơ sở đó giám khảo có thể thống nhất định ra các thang điểm cụ thể.

 

doc3 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1803 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hướng dẫn chấm và biểu điểm đề chính thức môn: Văn 12 THPT - Bảng A, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Sở GD&ĐT Nghệ An Kì thi chọn học sinh giỏi tỉnh Năm học 2007-2008 Hướng dẫn chấm và biểu điểm đề chính thức Môn: Văn 12 THPT - bảng a A. Yêu cầu chung: 1. Có kiến thức văn học và xã hội đúng đắn, sâu rộng; kỹ năng làm văn tốt: bố cục rõ ràng, kết cấu chặt chẽ, diễn đạt trong sáng, giàu hình ảnh và sức biểu cảm, không mắc lỗi về chính tả. 2. Đáp ứng yêu cầu đổi mới cách thức kiểm tra, đánh giá, cơ cấu đề thi năm nay có nhiều thay đổi. Bên cạnh dạng đề truyền thống, có thêm những đề mở. Thí sinh có thể lựa chọn nhiều cách trình bày, nhiều phương thức: thuyết minh, nghị luận (giải thích, chứng minh, phân tích, bình luận, phát biểu cảm nghĩ ...). Hướng dẫn chấm chỉ nêu một số nội dung cơ bản ở dạng đề truyền thống, những định hướng giải quyết ở đề mở, định tính chứ không định lượng. Giám khảo cần hết sức linh hoạt khi vận dụng hướng dẫn chấm. Cẩn trọng và tinh tế đánh giá bài làm của thí sinh trong tính chính thể, phát hiện trân trọng những bài có ý kiến và giọng điệu riêng. Chấp nhận các cách kiến giải khác nhau, kể cả không có trong hướng dẫn chấm, miễn là hợp lý, có sức thuyết phục. 3. Tổng điểm của toàn bài là 20,0 điểm, cho lẻ đến 0,5. Hướng dẫn chấm cho điểm từng câu, trên cơ sở đó giám khảo có thể thống nhất định ra các thang điểm cụ thể. B. Yêu cầu cụ thể: Câu 1 (6,0 điểm): ý 1: Thế nào là tự học? (1,0 điểm) - Tự học là tự thân học tập, là quá trình tự tổ chức hoạt động lĩnh hội kiến thức, thuộc về tư duy bên trong của bản thân chủ thể. - Đây là một phương pháp học tập đem lại nhiều lợi ích, nhất là trong thời đại ngày nay. ý 2: Lợi ích của việc tự học. (5,0 điểm) - Giúp mỗi người sử dụng thời gian hợp lý, chủ động, có hiệu quả. - Giải quyết được một số mâu thuẫn: Kiến thức học vấn thì vô cùng mà tuổi học đường có giới hạn; nhu cầu, khát vọng chiếm lĩnh tri thức thì lớn mà hoàn cảnh cuộc sống cá nhân không có điều kiện thuận lợi... - Rèn luyện ý chí bền bỉ, khả năng làm việc có kế hoạch, tự chủ, có hiệu quả. Giúp con người có khả năng học tập không ngừng, học tập suốt đời. - Phát huy được tính độc lập, sáng tạo của con người trong việc tiếp nhận tri thức của nhân loại. ý 3: Cần phải tự học như thế nào? (2,0 điểm). - Phải đầu tư thời gian thoả đáng, thích hợp. - Có kế hoạch hợp lý, khoa học. - Song song với quá trình tự học là quá trình tự kiểm tra và đánh giá. - Cần phối hợp phương pháp tự học với các loại hình, phương pháp học khác. Câu 2 ( 6,0 điểm): Có thể có nhiều cách tiếp cận, lý giải khác nhau, nhưng trên cơ sở nắm vững bối cảnh, tình huống và quá trình vận động của tính cách, số phận nhân vật Tràng và chiều sâu nhân đạo trong tư tưởng của Kim Lân để "giải mã" được ý nghĩa của chi tiết "Hai hào dầu". Thí sinh phải có khả năng cảm thụ, phân tích chi tiết đồng thời phải biết so sánh khái quát để làm rõ chiều sâu nhân đạo trong tư tưởng của Kim Lân. Sau đây là một số gợi ý cơ bản: ý 1: Đặt nhân vật Tràng trong bối cảnh và tình huống truyện để dẫn ra chi tiết. (1,0 điểm) - Tràng là một nông dân nghèo, dân ngụ cư, xấu xí thô kệch lại lâm vào năm đói kém, người chết như ngả rạ ... Cái đói hiện hình và hoành hành khắp mọi nơi ... - Trong bối cảnh ấy, vấn đề miếng ăn và mạng sống là vấn đề cấp thiết nhất. Vậy mà Tràng lấy vợ, Tràng có vợ và đang dẫn vợ về nhà. - Hơn thế, Tràng còn mua chai dầu những hai hào để thắp trong đêm tân hôn. Phải chăng đó là một sự hoang phí, một sự xa xỉ, một thú chơi ngông, chơi sang? ý 2: Phân tích chi tiết. (4,0 điểm) - Tràng mua hai hào dầu sau khi đã làm hai việc khác cũng tốn tiền không kém: mua cho thị một cái thúng con để đựng đồ lặt vặt và ăn với nhau một bữa no nê ... - Hai việc đó là thiết thực, nên làm và cần thiết phải làm. Nhưng việc mua hai hào dầu, thoạt nhìn có vẻ xa xỉ, hoang phí ... nhưng càng ngẫm nghĩ ta càng hiểu sâu sắc hơn về tấm lòng Tràng: + Thì ra vì không phải lấy được vợ quá dễ dàng mà Tràng rẻ rúng hạnh phúc của mình, ngược lại Tràng rất trân trọng hạnh phúc của mình, trân trọng người vợ của mình. + Cưới vợ là sự kiện trọng đại của cuộc đời mình, ngày mình có vợ cần phải sáng sủa . Cho nên mua chai dầu (hai hào) là một nỗ lực để đàng hoàng ở mức có thể có được vào lúc này của Tràng. - Chi tiết hai hào dầu cho thấy sự thương yêu gắn bó thực lòng, là biểu hiện của tình Người, của tư cách Người trong còn người Tràng. Đồng thời đó cũng là niềm tin mãnh liệt vào phẩm giá Người bất diệt của Kim Lân. Chi tiết còn gợi ra niềm tin vào cuộc đời của những người nông dân ngay trong hoàn cảnh khốn khó nhất. ý 3: Đánh giá chi tiết (1,0 điểm). " Hai hào dầu" là một chi tiết nhỏ thậm chí có vẻ không nên có, không đáng có trong bối cảnh và tình huống truyện, nhưng lại là một chi tiết có ý nghĩa sâu sắc làm nổi bật chiều sâu trong tư tưởng nhân văn của Kim Lân, nó góp phần làm nên tầm vóc trong tư cách nghệ sỹ của Kim Lân. Câu 3 (8,0 điểm). ý 1: Giới thiệu vắn tắt tác giả Nguyễn Đình Thi, bài thơ Đất nước và cái tôi trữ tình mới trong thi phẩm (1,0 điểm). ý 2: Giải thích cái tôi trữ tình (2,0 điểm). - Là cái tôi tự biểu hiện, tự bộc lộ tình cảm, cảm xúc của nhà thơ qua tác phẩm của mình. - Là biểu hiện tâm hồn tác giả, nhưng không đồng nhất với con người tác giả mà là cái tôi tự nâng mình lên tầm phổ quát của nhân sinh. Bởi vậy cái tôi trữ tình mang tính chủ quan, cá thể, cá biệt và rất điển hình. Cái tôi trữ tình ấy vừa rất riêng tư, thầm kín lại vừa mang tính thời đại... ý 3: Cái tôi trữ tình trong bài thơ Đất nước của Nguyễn Đình Thi (3,0 điểm). - Đó là tình cảm, cảm xúc của nhà thơ đối với quê hương đất nước và con người Việt Nam được thể hiện ở nhiều cung bậc: nỗi nhớ, niềm vui, niềm tự hào, nỗi xót xa căm giận trước những cảnh đau thương và sự cảm phục trước sức mạnh của dân tộc... - Tình cảm, cảm xúc ấy được bộc lộ ở nhiều hình thức: sử dụng thể thơ tự do, cách gieo vần, phối nhịp, cách dùng từ ngữ, hình ảnh, giọng điệu mới mẻ, sáng tạo... ý 4: Khái quát đặc điểm cái tôi trữ tình của thơ ca Việt Nam sau Cách mạng tháng Tám 1945 (2,0 điểm). - Cái tôi cá nhân đã phát triển thành cái tôi cộng đồng, dân tộc, thời đại. - Là cái tôi hướng tới những tình cảm lớn lao cao đẹp đối với đất nước và nhân dân. Các bài thơ Bên kia sông Đuống của Hoàng Cầm, Đất nước của Nguyễn Đình Thi, Việt Bắc của Tổ Hữu, Tiếng hát con tàu của Chế Lan Viên tiêu biểu cho đặc điểm cái tôi trữ tình trong thơ ca thời kỳ này. - Từ ngôn ngữ, hình ảnh đến sự vận động của hình tượng thơ... mang đậm chất sử thi và cảm hứng lãng mạn. (Thí sinh có thể so sánh với Thơ mới 1930 - 1945 để làm nổi bật đặc điểm cái tôi trữ tình trong thơ sau Cách mạng tháng Tám 1945).

File đính kèm:

  • docDap an De thi HSG tinh Bang A mon van hoc.doc
Giáo án liên quan