Hướng dẫn giải toán 6 trên máy tính bỏ túi casio fx 500 ms

Môn Toán là bộ môn khoa học cơ bản giúp học sinh phát triển tư duy lôgic, trí thông minh và óc sáng tạo. Nếu học giỏi Toán sẽ là cơ sở để học tốt các môn khoa học khác. Như chúng ta đã biết trong thời gian gần đây sự bùng nổ của khoa học kĩ thuật đang diễn ra rất nhanh chóng nó tác động đến mọi lĩnh vực của xã hội trong đó có giáo dục. Trong sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá, con người là nhân tố quan trọng quyết định sự thành công. Chính vì vậy, Đảng và Nhà nước ta rất coi trong việc giáo dục đào tạo thế hệ trẻ thành những người công dân có đức có tài năng động sáng tạo đáp ứng nhu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hoá hiện nay. Chủ trương đó thể hiện qua các nghị quyết về việc nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo. Vì thế mà chương trình thay SGK đã có những định hướng thay đổi tích cực giúp giáo dục nước ta phát triển để theo kịp xu hướng phát triển chung của nhân loại. Bộ GD-ĐT đã đưa vào sử dụng chương trình sách giáo khoa mới trong đó có nhiều nội dung khó một trong những nội dung đó là nội dung giải toán trên máy tính bỏ túi. Với mục tiêu quá trình học tập của học sinh ngoài việc lĩnh hội kiến thức toán học phải kết hợp biết sử dụng sự trợ giúp của máy tính để giải toán cho đơn giản hơn. Từ đó giúp học sinh có khả năng kết hợp suy luận toán học để làm nhẹ quá trình tính toán, học sinh có hứng thú hơn trong học toán, có nhiều thời gian để luyện toán. Tuy nhiên với các bài tập giới thiệu trong SGK chỉ mang tính chất giới thiệu đơn giản. Để đánh giá kết quả dạy – học nội dung đó, hàng năm Phòng GD, Sở GD - ĐT có tổ chức thi giải toán THCS trên máy tính bỏ túi. Để đáp ứng được nhu cầu đó trước hết trong từng đơn vị trường, từng giáo viên toán phải có kế hoạch, nội dung, chương trình cho việc dạy và học giải toán trên máy tính bỏ túi.

 

doc20 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 6297 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hướng dẫn giải toán 6 trên máy tính bỏ túi casio fx 500 ms, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phần thứ Nhất Đặt vấn đề Môn Toán là bộ môn khoa học cơ bản giúp học sinh phát triển tư duy lôgic, trí thông minh và óc sáng tạo. Nếu học giỏi Toán sẽ là cơ sở để học tốt các môn khoa học khác. Như chúng ta đã biết trong thời gian gần đây sự bùng nổ của khoa học kĩ thuật đang diễn ra rất nhanh chóng nó tác động đến mọi lĩnh vực của xã hội trong đó có giáo dục. Trong sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá, con người là nhân tố quan trọng quyết định sự thành công. Chính vì vậy, Đảng và Nhà nước ta rất coi trong việc giáo dục đào tạo thế hệ trẻ thành những người công dân có đức có tài năng động sáng tạo đáp ứng nhu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hoá hiện nay. Chủ trương đó thể hiện qua các nghị quyết về việc nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo. Vì thế mà chương trình thay SGK đã có những định hướng thay đổi tích cực giúp giáo dục nước ta phát triển để theo kịp xu hướng phát triển chung của nhân loại. Bộ GD-ĐT đã đưa vào sử dụng chương trình sách giáo khoa mới trong đó có nhiều nội dung khó một trong những nội dung đó là nội dung giải toán trên máy tính bỏ túi. Với mục tiêu quá trình học tập của học sinh ngoài việc lĩnh hội kiến thức toán học phải kết hợp biết sử dụng sự trợ giúp của máy tính để giải toán cho đơn giản hơn. Từ đó giúp học sinh có khả năng kết hợp suy luận toán học để làm nhẹ quá trình tính toán, học sinh có hứng thú hơn trong học toán, có nhiều thời gian để luyện toán. Tuy nhiên với các bài tập giới thiệu trong SGK chỉ mang tính chất giới thiệu đơn giản. Để đánh giá kết quả dạy – học nội dung đó, hàng năm Phòng GD, Sở GD - ĐT có tổ chức thi giải toán THCS trên máy tính bỏ túi. Để đáp ứng được nhu cầu đó trước hết trong từng đơn vị trường, từng giáo viên toán phải có kế hoạch, nội dung, chương trình cho việc dạy và học giải toán trên máy tính bỏ túi. Vì thế chúng tôi đã nghiên cứu, thực hành và giới thiệu tới học sinh những kiến thức, kỹ năng, thao tác cơ bản nhất lần lượt hệ thống để giúp các em làm quen với máy tính bỏ túi, hình thành kỹ năng sử dụng tạo cho học sinh thói quen sử dụng máy tính phục vụ cho việc học tập đạt kết quả. Tôi chọn loại máy:S-V.P.A.M (Super Visually Perfect Algebraic Method) “CASIOFX 500MS” để giảng dạy vì đây là loại máy ấn phím thuận và có ghi biểu thức nếu thấy có sai sót hoặc muốn đổi vài ký tự trong biểu thức ta chỉ cần dùng phím REPLAY hay v w đưa con trỏ lên dòng biểu hức sửa lại nơi cần chỉnh mà thôi, chúng ta còn có thể tìm lại một số phép tính đã thức hiện trước đó bằn cách ấn REPLAY r hay s. Ngoài ra máy tính CASIO FX 500 MS có giá cả phù hợp kinh tế của địa phương được đại đa số học sinh hưởng ứng. * Mục tiêu của SKKN - Giới thiệu cách sử dụng máy tính CASIO FX 500 MS - Giúp các em học sinh lớp 6 biết cách giải toán trên máy tính CASIO FX 500MS, * Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: - Đối tượng: Nghiên cứu về “Giải toán trên máy tính CASIO FX 500 MS ” - Phạm vi : Học sinh lớp 6A trường THCS Phong Phú * Phương pháp nghiên cứu : - Chủ yếu là phương pháp tổng hợp kinh nghiệm trong quá trình dạy học và sử dụng máy tính bỏ túi. - Sử dụng phương pháp nghiên cứu các nội dung giải toán trên máy tính bỏ túi trong chương trình sách giáo khoa toán hiện hành của Bộ giáo dục và đào tạo, kết hợp với nghiên cứu tài liệu tham khảo : + Tài liệu giải toán trên máy tính CASIO FX 500 MS. Tác giả: Nguyễn Trường Chấng- NXB: Đại học quốc gia TP Hồ Chí Minh + Tài liệu hướng dẫn nội dung thi giải toán THCS bằng máy tính bỏ túi. Tác giả : Tạ Duy Phương – Nguyễn Hữu Thảo. + Hướng dẫn sử dụng và giải toán bằng máy tính Casio Fx 500 MS Tác giả: TS. Nguyễn Văn Trang - Vụ giáo dục trung học phổ thông - Nghiên cứu thực tiễn lên lớp, thăm lớp các đồng nghiệp, tham gia sinh hoạt cụm chuyên môn và điều tra thực tế khả năng sử dụng máy tính bỏ túi của học sinh Phần Thứ hai Nội dung I - Cơ sở khoa học Để đáp ứng được xu thế phát triển của thế giới cũng như của nước ta theo hướng hiện đại hoá. Sách giáo khoa toán hiện nay đã đưa vào những nội dung giải toán trên máy tính bỏ túi. Với mục tiêu quá trình học tập của học sinh ngoài việc lĩnh hội kiến thức toán học phải kết hợp biết sử dụng sự trợ giúp của máy tính để giải toán cho đơn giản hơn. Từ đó giúp học sinh có khả năng kết hợp suy luận toán học để làm nhẹ quá trình tính toán, học sinh có hứng thú hơn trong học toán, có nhiều thời gian để luyện toán. II - Nội dung cụ thể A. Sơ lược về cách sử dụng máy tính CASIO FX500 MS 1) Mở, Tắt máy: Mở máy: ấn ON Tắt máy: ấn SHIFT OFF Xoá màn hình để thực hiện phép tính khác : ấn AC Xoá kí tự cuối vừa ghi: ấn DEL Máy tự động tắt sau khoảng 6 phút không được ấn phím 2) Mặt phím: Các phím chữ trắng và DT : ấn trực tiếp Các phím chữ vàng (chữ nhỏ bên trên): ấn sau SHIFT Các phím chữ đỏ (chữ nhỏ bên trên): ấn sau ALPHA Hoặc SHIFT STO Hoặc RCL 3) Tính chất ưu tiên của máy tính và cách sử dụng: - Máy thực hiện trước các phép tính có tính chất ưu tiên trước cụ thể là Luỹ thừa, căn bậc hai, nhân, chia, cộng, trừ …. - Nên ấn liên tục để đến kết quả cuối cùng, tránh tối đa việc chép kết quả trung gian ra giấy rồi ghi lại vào máy vì việc đó có thể dẫn đến sai số lớn ở kết quả cuối. - Máy có ghi biểu thức tính ở dòng trên màn hình, khi ấn phím nên nhìn để phát hiện chỗ sai. Khi ấn sai thì dùng phím REPLAY v w đưa con trỏ đến chỗ sai để sửa bằng cách ấn đè (trực tiếp) hoặc ấn chèn (ấn SHIFT INS trước) Khi đã ấn = chúng ta có thể kiểm tra lại quá trình tính ta dùng REPLAY v hay w đưa con trỏ lên dòng biểu thức để sửa sai và ấn = để tính lại. - Gọi kết quả cũ ấn ASN = (chọn COMP) - Trước khi tính toán phải ấn MODE = (chọn COMP) - Nếu màn hình có hiện chữ : FIX , SCI thì ấn MODE MODE MODE MODE 3 và ấn thêm 1 (NORM 1) hoặc 2 ( NORM 2) - Nếu màn hình có chữ M hiện lên thì ấn O SHIFT STO M để xoá M - Trong chương trình toán THCS khi tính toán màn hình phải hiện chữ D (để gọi được chế độ này ta ấn MODE MODE MODE 1 ) B. sử dụng máy tính bỏ túi giải một số dạng toán 1) Cộng, trừ, nhân, chia, bình phương, luỹ thừa: Các phép tính độc lập hoặc các phép tính hỗn hợp : Đều ấn phím thuận (ấn các phím số và phép tính lần lượt từ trái sang phải của biểu thức số) Ví Dụ: Tính 13742 ấn : 1374 X2 = Kết quả: 1.887.876 * Tính 54+38 ấn : 5 Ù 4 + 3 Ù 8 = Kết quả : 7.186 * Tính 39 x 24 ấn : 3 Ù 9 x 2 Ù 4 = Kết quả: 314.928 2) Phép tính có dấu ngoặc: Khi trong biểu thức có dấu mở hay đóng ngoặc thì khi ấn máy cũng ấn phím mở hay đóng ngoặc trừ các dấu đóng ngoặc cuối cùng đứng = thì được miễn, dấu nhân trước dấu ngoặc hay trước chữ cũng được miễn. Ví dụ: Tính : 125 x {[ (361 + 842) : 6 ] x 34} ấn : 125 x ( ( ( 361 + 842 ) ữ 6 ) x 34 ) = Kết quả: 852.125 3) Các phép tính có sử dụng biến nhớ: a, Phím nhớ: STO , RCL, M, A, B, C, D, E, F, X, Y - Nếu cần nhớ số 6 vào M thì ấn : 6 SHIFT STO M - Sau đó khi nào ấn RCL M hoặc ALPHA M = Thì máy hiện lại số - Tắt máy, mở lại ấn RCL M hoặc ALPHA M Thì máy hiện lại số - Muốn nhớ số -34 vào M thì ấn: -34 SHIFT STO M = Khi ấy giá trị mới của M là -34 - Khi ấn : SHIFT STO A SHIFT STO B SHIFT STO C SHIFT STO X Sau một biểu thức (chưa ấn = ) thì giá trị của biểu thức ấy được nhập vào các số nhớ A, B, C, X … - Khi muốn gọi lại các số nhớ đó ta ấn thì ấn : ALPHA (ô nhớ = ) - Khi muốn dùng các số nhớ A, B, C để tính thì ấn: ALPHA (ô nhớ) = - Khi ấn SHIFT STO M hoặc RCL M thì giá trị của M được đưa vào phím ANS - RCL M hoặc RCL A … chỉ dùng sau phép tính Ví dụ: 4 x RCL M Nếu dùng M, A ở đầu biểu thức thì ấn ALPHA M ; ALPHA A Ví dụ: ALPHA M x 4 + 171 = b- Phím số nhớ độc lập M : Gồm: M+ và SHIFT M – Khi ấn M+ sau một số đơn độc hay một biểu thức tính thì số đơn độc hay giá trị của biểu thức ấy được cộng thêm vào số nhớ M Ví dụ: ấn 10 M+ thì số 10 được nhớ vào ô nhớ M ấn : 8 + 3 M+ thì số nhớ M được cộng thêm vào 11 (giá trị của phép tính) Khi ấn SHIFT M – sau một số đơn độc hay một biểu thức tính thì số đơn độc hay giá trị của biểu thức ấy được bớt ra ở số nhớ M Ví dụ: ấn 7 SHIFT M– thì số nhớ bị bớt 7 ấn : 12 + 5 SHIFT M – thì số nhớ bị bớt 17 Ví dụ: ấn 266 SHIFT STO M và ấn tiếp 15 + 3 M+ sau đó ấn RCL thì máy hiện kết quả 284 c - Xoá nhớ: - Xoá số nhớ M, A, B … thì ấn O SHIFT STO M … chữ M trên màn hình bị xoá và giá trị số nhớ M là 0 - Xoá tất cả số nhớ, ấn SHIFT CLR = Bài toán 1: Tính : 12 x 271 - 2 + 271 + 1897 : 271 Giải: Ta thấy bài toán có 3 lần lặp lại số 271 nên ta nhớ số 271 vào 1 ô nhớ bất kì để tiện khi tính toán. ấn : 271 SHIFT STO M x 12 – 2 + RCL M + 1897 ữ RCL M Kết quả : 3528 Bài toán 2: Tính + Tổng cộng = ? Giải ấn 34 – 8 M+ 15 + 9 M+ 240 x 3 M+ 124 ữ 4 M+ ấn tiếp RCL M = Kết quả : 801 * Lưu ý : Trước khi tính toán phải ấn O SHIFT STO M để xoá số nhớ M cũ. 4) Tìm ước số và bội số, ƯCLN và BCNN a, Cách tìm ước của một: Muốn tìm ước của một số ta lấy số đó chia cho các số nguyên lần lượt từ 1 đến chính số đó. Bài toán 1: Tìm các ước số của 24 ấn: 24 SHIFT STO M ữ 1 = để được kết quả là 24 (số nguyên) nên ghi : 1;24 ấn tiếp ALPHA M ữ 2 = được kết quả là 12 (số nguyên) nên ghi: 2;12 ấn tiếp ALPHA M ữ 3 = được kết quả là 8 (số nguyên) nên ghi 3;8 ấn tiếp ALPHA M ữ 4 = được kết quả là 6 (số nguyên) nên ghi 4;6 ấn tiếp ALPHA M ữ 5 = được kết quả là 4,8 (không là số nguyên) nên 5 và 4,8 không là ước số của 24. Hơn nữa ta thấy kết quả phép chia nhỏ hơn số chia nên ta dừng phép chia ở đây. Ư(24) = {1; 2 ; 3; 4 ; 6 ;8 ; 12 ; 24} * Chú ý: Chỉ dừng phép chia khi thương nhỏ hơn số chia. Bài toán 2: Tìm các ước số của 34 ấn: 34 SHIFT STO M ữ 2 = để được kết quả là 17 (số nguyên) nên ghi : 2;17 ấn tiếp ALPHA M ữ 3 được kết quả là 11;3 (không là số nguyên) nên 3 và 11,3 không là ước số của 34 Tương tự ấn tiếp ALPHA ữ 4 = ALPHA ữ 5 = ALPHA ữ 6 = Đều được là kết quả không là số nguyên nên không là ước số của 34, mặt khác khi chia cho 6 thì kết quả nhỏ hơn 6 nên dừng phép chia và ghi kết quả Ư(34) = {1; 2 ; 17; 34 } b, Cách tìm bội của một số: Kết quả của phép nhân a với 1 số tự nhiên bất kì chính là bội của a. Bài toán 3: Tìm các bội số của 9 nhỏ hơn 50 ấn: 9 SHIFT STO M ấn tiếp ALPHA M + ANS = = = … Cứ sau một lần ấn = là một bội số hiện lên Kết quả : B(9) = { 0; 9 ; 18; 27; 36 ; 45} c, Cách tìm ƯCLN: ƯCLN(a,b) (a, bZ) ấn a a b/c b = Kết quả: Dùng REPLAY v để thay biểu thức a a b/c b thành a ữ c =o kết quả của phép tính này chính là ƯCLN của a và b. Ví dụ: Tìm ƯCLN của 20 và 34 ấn 20 a b/c 34 = Kết quả: ấn REPLAY v để thay biểu thức 20 a b/c 34 thành biểu thức 20 ữ 10 = Kết quả: ƯCLN(20,34)= 2 d, Cách tìm BCNN BCNN(a,b) (a, bZ) ấn a a b/c b = Kết quả: Dùng REPLAY v để thay biểu thức a ab/c b thành a x d = kết quả của phép tính này chính là BCNN của a và b Ví dụ: Tìm BCNN của 16 và 28 ấn 16 a b/c 28 = Kết quả: ấn REPLAY v để thay biểu thức 16 a b/c 28 thành biểu thức 16 x 7 = Kết quả: BCNN(16,28)= 112 5) Phép chia hết và phép chia có dư: Giả sử a : b (a>b) ta cần tìm số dư r ấn a ữ b = – (phần nguyên của kết quả) = x b = Ví dụ: Tìm số dư trong phép chia 55 : 12 ấn 55 ữ 12 = Kết quả 4,58333… – 4 x 12 = Kết quả : 7 Bài toán 1: Tìm thương số nguyên và số dư của các phép chia a, 156723 : 21576 b, 13464 : 748 Giải: a) 156723 : 21576 ấn : 21576 SHIFT STO M ấn tiếp 156723 ữ ALPHA M = được thương số nguyên là 7 ấn tiếp – 7 = x ALPHA M = được số dư là: 5,691 Kết quả : + Thương là 7 + Số dư là 5691 b) 13464 : 748 ấn: 748 SHIFT STO M ấn tiếp 13464 ữ ALPHA M = Được thương là 18 không có phần lẻ thập phân) khi đó phép chia là phép chia hết. 6) Các phép tính về phân số, hỗn số: a, Tính : ấn : 2 a b/c 3 + 1 a b/c 5 = Kết quả: b, Tính: ấn : 3 a b/c 4 a b/c 7 – 2 a b/c 3 + 7 a b/c 6 a b/c15 + 8 = Kết quả: Nếu muốn đưa kết quả về phân số thì ấn SHIFT d/c Nếu đưa kết quả về số thập phân thì ấn tiếp a b/c Giải ấn: 3 + 1 a b/c ( 3 – 1 a b/c ( 3 + 1 a b/c ( 3 – 1 a b/c 3 = Kết quả: Giải ấn : 3 + 5 a b/c ( 2 + 4 a b/c ( 2 + 5 a b/c ( 2 + 4 a b/c 2 + 5 a b/c ( 3 = Kết quả: 7) Số nghịch đảo Để tìm số nghịch đảo ta sử dụng phím x-1 Bài toán 1: Tìm số nghịch đảo của ấn 4 a b/c 3 = ấn tiếp x-1 = Kết quả: Bài toán 2: Tìm số nghịch đảo của: a- Tổng b- Hiệu c- Tích Giải: Tính giá trị các biểu thức trên bằng phân số rồi tìm số nghịch đảo a- ấn 5 a b/c 3 a b/c 7 + 2 a b/c 4 a b/c 9 = x-1 = Kết quả: b- ấn 9 – 3 a b/c 1 a b/c 8 = x-1 = Kết quả: c- ấn 4 a b/c1 a b/c 3 x 2 a b/c 3 a b/c 7 = x-1 = Kết quả: 8) Tỉ số - Phần trăm - Tỉ lệ thức: Bài toán 1: Tính tỉ số của 3 với 12 Giải: ấn 3 a b/c 12 = Kết quả: Bài toán 2: Tính tỉ số phần trăm của với Giải ấn 3 a b/c 1 a b/c 4 ữ 5 a b/c 4 SHIFT % Kết quả: 260% Bài toán 3: Theo kế hoạch phải trông 108 héc ta rừng và đã trồng được 82% kế hoạch . Hỏi đã trồng được bao nhiêu héc ta? Giải: ấn : 108 x 82 SHIFT % Kết quả: 88,56 (Ha) Bài toán 4: Số 80 tăng lên thành 105 là đã tăng lên bao nhiêu phần trăm (đối với 80)? Giải: ấn : 105 – 80 SHIFT % Kết quả: 31,25% Bài toán 5: Tính 2500 + 15% (của 2500) Giải: ấn: 2500 x 15 SHIFT % = + 2500 Kết quả: 2875% Bài toán 6: Tìm x biết Giải: ấn: 45 x 12 ữ 10 = Kết quả: 54 Bài toán 7: Tìm hai số x, y biết và x + y = 40 Giải ấn: 40 ữ ( 7 + 13 SHIFT STO M Tìm x ấn: ALPHA M x 7 = Kết quả: x =14 Tìm y ấn: 40 x 13 ữ 20 = Kết quả: y =26 Bài toán 8: a,Tính : 15% 23% 31% của 1200 Giải: ấn : 1200 SHIFT STO M x 15 SHIFT % Kết quả: 180 ấn tiếp : ALPHA M x 23 SHIFT % Kết quả: 276 ấn tiếp : ALPHA M x 31 SHIFT % Kết quả: 372 b, Tìm : 26 % của 2200 , của 3300 , của 3800 Giải: ấn : 26 SHIFT STO M x 2200 SHIFT % Kết quả: 572 ấn : ALPHA STO M x 3300 SHIFT % Kết quả : 858 ấn : ALPHA STO M x 3800 SHIFT % Kết quả: 988 9) Bài toán về tỉ xích số: Bài toán 1 a, Đoạn đường xe lửa Hà Nội – Hải Phòng dài 102 km, trên bản đồ đoạn đường đó dài 5,1 cm.Tìm tỉ xích số của bản đồ? b, Cũng trên bản đồ với tỉ xích số đó đoạn đường từ thành phố Hồ Chí Minh đến Biên Hoà dài 30 Km được vẽ dài bao nhiêu? c, Cũng trên bản đồ với tỉ xích số đó, đoạn đường sông từ Hà Nội đến Quảng Yên dài 8,5 cm thì trên thực tế dài bao nhiêu? Giải: 102 km = 102 x 105 cm 30 km = 30 x 105 cm a/ Tỉ xích của bản đồ là ấn : 102 EXP 5 ữ 5,1 = SHIFT STO M Máy hiện 2.000.000 đọc kết quả b/ Trên bản đồ đoạn đường từ thành phố Hồ Chí Minh đến biên hoà dài: ấn : 30 EXP 5 ữ ALPHA M = Kết quả:1,5 cm c/ Đường sông từ Hà Nội đến Quảng Yên là : 8,5 x 2.000.000 ấn : 8,5 x ALPHA M Kết quả: 17.000.000 (cm) Hay : 170 km 10) Số gần đúng - Số lẻ - Tính tròn: Tính giá trị của biểu thức chính xác đến 0,01 a, b, Giải: ấn : MODE MODE MODE MODE 1 2 Máy hiện FIX và 0,00 a/ ấn ( 1,25 x ( 3,75 x2 + 4,15 x2 ) ) ữ ( 5,35 x 7,05 = Kết quả: 1,04 b/ ấn 15,25 x2 x 6,45 x3 ữ ( 22,15 ( 2,23 x2 + 3,45 x2 = Kết quả: 166,95 11) Tạp số - Số đo góc: Bài toán 1: a, Tính: 3 giờ 15 phút 47 giây + 7 giờ 49 phút 32 giây b, Tính: 6 giờ 5 phút 13 giây - 4 giờ 27 phút 58 giây c, Tính: 4 giờ 7 phút 28 giây x 3 Giải ấn MODE MODE MODE 1 Máy hiện D a, ấn 3 l’’’ 15 l’’’ 47 l’’’ + 7 l’’’ 49 l’’’ 32 l’’’ = Kết quả: 11giờ 5 phút 19 giây b, ấn 6 l’’’ 5 l’’’ 13 l’’’ – 4 l’’’ 27 l’’’ 58 l’’’ = Kết quả: 1giờ 37 phút 15 giây c, ấn 4 l’’’ 7 l’’’ 28 l’’’ x 3 = Kết quả : 12giờ 22 phút 24 giây Bài toán 2: Tính thời gian để một người đi hết quãng đường 145 km với vân tốc 27,3 km/h Giải: ấn : 145 ữ 27,3 = SHIFT ơ Kết quả: 5giờ 18 phút 41 giây Bài toán 3: Tính quãng đường một người đi trong 3 giờ 18 phút với vận tốc 12,6 km/h Giải: ấn : 12,6 x 3 l’’’ 18 l’’’ = l ’’’ Kết quả: 41,58 km Bài toán 4: Tính vận tốc để một người đi hết quãng đường 100 km trong 6 giờ 20 phút Giải: ấn : 100 ữ 6 l’’’ 20 l ’’’ = l’’’ Kết quả: 15,79 km/h Bài toán 5: Hai vòi nước chảy vào một cái bể, trong 1 giờ vòi I chảy được 26 % bể, vòi II chảy được bể. Hỏi cả hai cùng chảy thì trong bao lâu đầy bể ? Giải: Gọi x là thời gian cần tìm Có Tìm x ấn 26 ab/c 100 + 1 ab/c 4 = x-1 = SHIFT ơ Kết quả : 1 giờ 57 phút 39 giây Bài toán 6: Để hoàn thành một công việc, người thứ nhất làm trong 4,5 giờ, người thứ hai làm trong 3 giờ. Hỏi cả hai người cùng làm thì xong trong mấy giờ? Giải: ấn : 1 ữ 4,5 + 1 ữ 3 = x-1 = SHIFT ơ Kết quả: 1 giờ 48 phút C. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm Trước khi thức hiện dạy học sinh theo cách kết hợp sử dung máy tính trong giờ lên lớp này tôi thấy phần lớn học sinh không có kỹ năng giải toán trên máy tính bỏ túi, học sinh gặp rất nhiều khó khăn khi thực hiện các phép toán dẫn đến mất nhiều thời gian và đôi khi không chính xác, khi gặp những dạng toán phức tạp học sinh thấy mất tự tin ở bản thân mình. Chính vì thế mà chất lượng học tập còn thấp, học sinh chỉ biết có thể áp dụng máy tính nhưng không biết sử dụng. Sau thời gian đúc rút kinh nghiệm từ thực tế tôi đã nghiên cứu và đưa ra sang kiến này áp dụng vào học sinh lớp 6A trường THCS Phong Phú. Qua quá trình thực tế, kiểm tra việc thực hiện các thao tác và kỹ năng sử dụng máy tính bỏ túi vào việc học Toán của các em học sinh lớp 6A tôi thu được một số kết quả như sau: TS Giỏi Khá Trung bình Yếu 35 % % % % Với kết quả đó học sinh lớp 6 đã tự tin hơn đó chính là nền tảng vững chắc để hoc sinh học tiếp được những dạng toán sử dụng máy tính bỏ túi của lớp 7, 8, 9, đồng thời giúp học sinh gặp nhiều thuận lợi trong việc học toán thêm yêu thích môn toán Phần Thứ ba Kết luận chung Trong sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá, con người là nhân tố quan trọng quyết định sự thành công. Chính vì vậy, Đảng và Nhà nước ta rất coi trong việc giáo dục đào tạo thế hệ trẻ thành những người công dân có đức có tài năng động sáng tạo đáp ứng nhu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hoá hiện nay. Chủ trương đó thể hiện qua các nghị quyết về việc nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo. Vì thế mà chương trình thay SGK, đồng thời với việc đổi mới phương pháp dạy học là rất cần thiết. Là giáo viên toán đã trực tiếp giảng dạy ở trường THCS tôi thấy rằng, ngoài những nội dung cơ bản trong sách giáo khoa, mỗi giáo viên phải nghiên cứu có hệ thống từng vấn đề cụ thể để học sinh có kết quả cao trong học tập. Trên đây là một số kinh nghiệm của bản thân tôi được đúc kết trong quá trình giảng dạy. Qua quá trình thử nghiệm tôi thấy khả năng sử dụng máy tính bỏ túi, kỹ năng tính toán của học sinh được nâng cao rõ rệt. Là giáo viên trẻ mới ra trường kinh nghiệm còn hạn chế nên trong quá trình viết sáng kiến không thể tránh khỏi sai sót. Chúng tôi rất mong được sự góp ý của BGH Tổ Tự nhiên cùng toàn thể các đồng chí giáo viên trong hội đồng nhà trường, để tôi kịp thời bổ xung cho sáng kiến kinh nghiệm của mình được hoàn thiện hơn, nhằm góp phần nâng cao chất lượng của môn học. Tôi xin chân thành cảm ơn! Phong Phú, ngày 10/05/2009 Người viết

File đính kèm:

  • docSKKN(7).doc