A. HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG PPCT CẤP THCS
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
1. Về phân phối chương trình dạy học tự chọn
a) Thời lượng và cách tổ chức dạy học tự chọn
Thời lượng dạy học tự chọn của các lớp cấp THCS trong Kế hoạch giáo dục là 2 tiết/tuần, dạy học chung cho cả lớp. Việc sử dụng thời lượng dạy học tự chọn THCS theo 1 trong 2 cách sau đây:
Cách 1: Chọn 1 trong 3 môn học, hoạt động giáo dục: Tin học, Ngoại ngữ 2, Nghề phổ thông (trong đó Ngoại ngữ 2 có thể bố trí vào 2 tiết dạy học tự chọn này hoặc bố trí ngoài thời lượng dạy học 6 buổi/tuần).
Cách 2: Dạy học các chủ đề tự chọn nâng cao, bám sát (CĐNC, CĐBS).
26 trang |
Chia sẻ: lephuong6688 | Lượt xem: 654 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Hướng dẫn thực hiện phân phối chương trình môn Lịch sử - Cấp THCS, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN PHÂN PHỐI CHƯƠNG TRÌNH
MÔN LỊCH SỬ - CẤP THCS
A. HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG PPCT CẤP THCS
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
1. Về phân phối chương trình dạy học tự chọn
a) Thời lượng và cách tổ chức dạy học tự chọn
Thời lượng dạy học tự chọn của các lớp cấp THCS trong Kế hoạch giáo dục là 2 tiết/tuần, dạy học chung cho cả lớp. Việc sử dụng thời lượng dạy học tự chọn THCS theo 1 trong 2 cách sau đây:
Cách 1: Chọn 1 trong 3 môn học, hoạt động giáo dục: Tin học, Ngoại ngữ 2, Nghề phổ thông (trong đó Ngoại ngữ 2 có thể bố trí vào 2 tiết dạy học tự chọn này hoặc bố trí ngoài thời lượng dạy học 6 buổi/tuần).
Cách 2: Dạy học các chủ đề tự chọn nâng cao, bám sát (CĐNC, CĐBS).
- Dạy học CĐNC là để khai thác sâu hơn kiến thức, kĩ năng của chương trình, bổ sung kiến thức, bồi dưỡng năng lực tư duy nhưng phải phù hợp với trình độ tiếp thu của học sinh.
- Dạy học các CĐBS là để ôn tập, hệ thống hóa, khắc sâu kiến thức, kĩ năng (không bổ sung kiến thức nâng cao mới). Trong điều kiện chưa ban hành được tài liệu CĐNC, cần dành thời lượng dạy học tự chọn để thực hiện CĐBS nhằm ôn tập, hệ thống hóa, khắc sâu kiến thức, kĩ năng cho HS.
Hiệu trưởng các trường THCS chủ động lập Kế hoạch dạy học các CĐBS (chọn môn học, ấn định số tiết/tuần cho từng môn, tên bài dạy) cho từng lớp, ổn định trong từng học kì trên cơ sở đề nghị của các tổ trưởng chuyên môn và GV chủ nhiệm lớp. GV chuẩn bị kế hoạch bài dạy (bài soạn) CĐBS với sự hỗ trợ của tổ chuyên môn.
b) Kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học tự chọn:
Việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập CĐTC của môn học thực hiện theo quy định tại Quy chế đánh giá, xếp loại HS trung học cơ sở và HS trung học phổ thông.
Lưu ý: Các bài dạy CĐTCNC, CĐBS bố trí trong các chương như các bài khác, có thể có điểm kiểm tra dưới 1 tiết riêng nhưng không có điểm kiểm tra 1 tiết riêng, điểm CĐTC môn học nào tính cho môn học đó.
2. Đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá
a) Đổi mới phương pháp dạy học (PPDH):
- Những yêu cầu quan trọng trong đổi mới PPDH là:
+ Bám sát chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình (căn cứ chuẩn của chương trình cấp THCS và đối chiếu với hướng dẫn thực hiện của Bộ GDĐT);
+ Phát huy tính tích cực, hứng thú trong học tập của HS và vai trò chủ đạo của GV;
+ Thiết kế bài giảng khoa học, sắp xếp hợp lý hoạt động của GV và HS, thiết kế hệ thống câu hỏi hợp lý, tập trung vào trọng tâm, tránh nặng nề quá tải (nhất là đối với bài dài, bài khó, nhiều kiến thức mới); bồi dưỡng năng lực độc lập suy nghĩ, vận dụng sáng tạo kiến thức đã học, tránh thiên về ghi nhớ máy móc không nắm vững bản chất;
+ Sử dụng hợp lý SGK khi giảng bài trên lớp, tránh tình trạng yêu cầu HS ghi chép quá nhiều theo lối đọc - chép;
+ Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, khuyến khích sử dụng công nghệ thông tin, sử dụng các phương tiện nghe nhìn, thực hiện đầy đủ thí nghiệm, thực hành, liên hệ thực tế trong giảng dạy phù hợp với nội dung từng bài học;
+ GV sử dụng ngôn ngữ chuẩn xác, trong sáng, sinh động, dễ hiểu, tác phong thân thiện, khuyến khích, động viên HS học tập, tổ chức hợp lý cho HS làm việc cá nhân và theo nhóm;
+ Dạy học sát đối tượng, coi trọng bồi dưỡng HS khá giỏi và giúp đỡ HS học lực yếu kém.
- Đối với các môn học đòi hỏi năng khiếu như: Mĩ thuật, Âm nhạc, Thể dục cần coi trọng truyền thụ kiến thức, hình thành kỹ năng, bồi dưỡng hứng thú học tập, không quá thiên về đánh giá thành tích theo yêu cầu đào tạo chuyên ngành hoạ sỹ, nhạc sỹ, vận động viên.
- Tăng cường chỉ đạo đổi mới PPDH thông qua công tác bồi dưỡng GV và dự giờ thăm lớp của GV, tổ chức rút kinh nghiệm giảng dạy ở các tổ chuyên môn, hội thảo cấp trường, cụm trường, địa phương, hội thi GV giỏi các cấp.
b) Đổi mới kiểm tra, đánh giá (KTĐG):
- Những yêu cầu quan trọng trong đổi mới KTĐG là:
+ GV đánh giá sát đúng trình độ HS với thái độ khách quan, công minh và hướng dẫn HS biết tự đánh giá năng lực của mình;
+ Trong quá trình dạy học, cần kết hợp một cách hợp lý hình thức tự luận với hình thức trắc nghiệm khách quan trong KTĐG kết quả học tập của HS, chuẩn bị tốt cho việc đổi mới các kỳ thi theo chủ trương của Bộ GDĐT.
+ Thực hiện đúng quy định của Quy chế Đánh giá, xếp loại HS THCS, HS THPT do Bộ GDĐT ban hành, tiến hành đủ số lần kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ, kiểm tra học kỳ cả lý thuyết và thực hành.
- Đổi mới đánh giá các môn Mỹ thuật, Âm nhạc (THCS), Thể dục (THCS, THPT): Thực hiện đánh giá bằng nhận xét kết quả học tập theo quy định tại Quy chế Đánh giá, xếp loại HS THCS, HS THPT.
c) Đối với một số môn khoa học xã hội và nhân văn như: Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí, Giáo dục công dân, cần coi trọng đổi mới PPDH, đổi mới KTĐG theo hướng hạn chế chỉ ghi nhớ máy móc, không nắm vững kiến thức, kỹ năng môn học. Trong quá trình dạy học, cần đổi mới KTĐG bằng cách nêu vấn đề mở, đòi hỏi HS phải vận dụng tổng hợp kiến thức, kỹ năng và biểu đạt chính kiến của bản thân.
d) Tập trung đổi mới KTĐG thúc đẩy đổi mới PPDH các môn học và hoạt động giáo dục, khắc phục tình trạng dạy học theo lối đọc-chép.
II. NHỮNG VẤN ĐỀ CỤ THỂ CỦA MÔN LỊCH SỬ
Dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng, trong chương trình GDPT môn Lịch sử ban hành theo Quyết định sô 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05/5/2006 và PPCT của Sở GDĐT.
1. Về tổ chức dạy học:
- Phải thực hiện đúng số tiết trong học kì được quy định trong khung Phân phối chương trình.
- Trong quá trình dạy học, cùng với việc giúp HS nắm vững chuẩn kiến thức, kĩ năng được quy định trong Chương trình môn học, GV cần chú ý hướng dẫn HS phân tích, giải thích mối quan hệ giữa các sự kiện, so sánh, đối chiếu rút ra bài học lịch sử. Chú ý đến việc rèn luyện các kĩ năng và phương pháp tự học.
2. Đối với những tiết làm bài tập lịch sử: giáo viên (GV) có thể thực hiện theo nội dung sau:
- Tổ chức, hướng dẫn học sinh (HS) khai thác tranh ảnh, lược đồ, bản đồ lịch sử giúp các em biết được phương pháp khai thác và nắm được nội dung của tranh ảnh, lược đồ, bản đồ gắn liền với nội dung SGK.
- Hướng dẫn HS lập bảng thống kê các sự kiện lịch sử của một bài, chương, giai đoạn lịch sử.
- Tổ chức, hướng dẫn HS sưu tầm những sự kiện lịch sử địa phương có liên quan đến nội dung bài học.
3. Về lịch sử địa phương:
- Trước hết, cần nhận thức rõ về vai trò, ý nghĩa của lịch sử địa phương trong việc giáo dưỡng, giáo dục đặc biệt là giáo dục truyền thống địa phương đối với học sinh.
- Về giảng dạy lịch sử địa phương:
+ Nhất thiết phải dạy đầy đủ những tiết lịch sử địa phương được quy định trong chương trình, đồng thời thường xuyên sử dụng tài liệu lịch sử địa phương trong dạy học những bài học lịch sử dân tộc.
+ Về phương pháp dạy học lịch sử địa phương, cần tuân thủ theo nguyên tắc dạy học nói chung. Tuy nhiên cần chú ý tính cụ thể, hình ảnh và xúc cảm cho HS. Rèn luyện khả năng tự học của HS, đồng thời tăng cường tổ chức các HĐ học tập như trao đổi, thảo luận trình bày ý kiến riêng của mình.
+ Về hình thức tổ chức dạy học: Cần phải đa dạng hóa các hình thức tổ chức dạy lịch sử địa phương như: dạy học trên lớp, tại thực địa, tại bảo tàng và tổ chức các hoạt động ngoại khóa.
4. Về phương pháp và hình thức tổ chức dạy học:
Quan điểm chủ đạo của chương trình môn Lịch sử ở trường phổ thông nói chung, ở THCS nói riêng là xuất phát từ đặc trưng bộ môn, từ đặc điểm của quá trình nhận thức quá khứ, tận dụng mọi phương pháp, phương diện, hình thức tổ chức dạy học nhằm phát huy tính tích cực, độc lập, sáng tạo của học sinh. Định hướng của chương trình là nhằm thực hiện đồng bộ các giải pháp lớn sau đây:
Thứ nhất, tăng cường tính cụ thể, tính hình ảnh, khả năng gây xúc cảm của các thông tin về các sự kiện, hiện tượng lịch sử, nhân vật lịch sử. Ở đây, trước hết cần phải kể đến sự trình bày sinh động, giàu hình ảnh của giáo viên. Đó là tường thuật, miêu tả, kể chuyện, nêu đặc điểm của nhân vật lịch sử...
Bên cạnh đó, cần coi trọng việc sử dụng các phương tiện trực quan: tranh ảnh, bản đồ, sa bàn, mô hình vật thật, phim đèn chiếu. phim video...
Cần tận dụng mọi cơ hội, mọi khả năng để học sinh có được phương thức lĩnh hội lịch sử một cách cụ thể, giàu cảm xúc, được trực tiếp qua sát các hiện vật lịch sử, được nghe báo cáo tiếp xúc, trao đổi với các nhân chứng lịch sử, nhân vật lịch sử. Điều này giúp cho học sinh dường như đang "trực quan sinh động" quá khứ có thực mà hiện không có.
Thứ hai, tổ chức cho học sinh làm việc nhiều hơn với các sử liệu có trong sách giáo khoa, trong các tài liệu tham khảo, do giáo viên sưu tầm, có trong các phiếu học tập cá nhân... Thông qua các hoạt động học tập, chú trọng rèn luyện các phương pháp học tập, nghiên cứu lịch sử cho học sinh. Sử dụng tư liệu có yêu cầu đầu tiên trong học tập lịch sử, vì đây là dịp học sinh "tiếp cận" với quá khứ.
Thứ ba, tổ chức các cuộc trao đổi thảo luận dưới nhiều hình thức khác nhau (làm việc theo nhóm hoặc đàm thoại chung cả lớp), tạo điều kiện để học sinh tự mình nêu lên các vấn đề để học tập, được độc lập giải quyết các vấn đề đó hoặc những vấn đề khác do giáo viên đặt ra. Ở đây, cần có thái độ khuyến khích, nâng đỡ học sinh phát biểu những ý kiến riêng, độc đáo của mình, đừng làm cho học sinh e ngại khi nêu ý kiến riêng với ý kiến giáo viên, rèn luyện khả năng trình bày ý kiến cho học sinh. Từ đó, học sinh lĩnh hội được nội dung học tạp theo tinh thần đổi mới của dạy học hiện đại: Dạy học tự khám phá, tự phát hiện.
Thứ tư, đa dạng hóa các hình thức tổ chức dạy học lịch sử
Chương trình khuyến khích tiến hành dạy học lịch sử ở các hình thức tổ chức phong phú, đa dạng:
- Học ở lớp, ở phòng bộ môn, ở bảo tàng, tại các di tích lịch sử, hiện trường lịch sử; học nghe báo cáo, đối thoại trực tiếp với các nhân chứng lịch sử, nhân vật lịch sử.
Thứ năm, dạy học phải bám sát chuẩn kiến thức và kĩ năng đã được quy định trong chương trình GDPT.
Thực tế dạy học hiện nay ở các trường trung học phổ thông rất nhiều giáo viên không quan tâm đến chương trình, thậm chí nhiều giáo viên không biết đến chương trình mà chỉ chú ý đến SGK, GV chưa nắm vững được nhận thức hết sức quan trọng đó là chương trình mới là "pháp lệnh", còn SGK chỉ là cụ thể hóa của chương trình và là tài liệu cơ bản cho HS học tập. Trong khi đó, GV chỉ theo SGK và coi đó là "pháp lệnh", cố dạy tất cả những nội dung có trong SGK dẫn đến tình trạng quá tải trong từng giờ học. Trong thực tế giảng dạy hiện nay, nhiều GV dạy hết giờ nhưng không thể nào hết được bài bởi vì không xác định được đâu là kiến thức cơ bản, đâu là kiến thức trọng tâm của bài học.
Một trong những yêu cầu quan trọng trong việc dạy học hiện nay là GV phải bám sát chuẩn kiến thức kĩ năng được thể hiện trong chương trình giáo dục phổ thông, thông qua nội dung của SGK để xác định và lựa chọn những nội dung cơ bản nhất, trọng tâm của từng bài học giúp các em học sinh nắm vững những nội dung lịch sử đó với tinh thần "ít nhưng mà tinh, còn hơn nhiều mà thô".
5. Về khai thác và sử dụng thiết bị dạy học
- Thiết bị dạy học môn lịch sử rất đa dạng phong phú: tranh ảnh, bản đồ (lược đồ), mẫu vật, băng hình... ở đây xin được hướng dẫn việc thực hiện sử dụng tranh ảnh và bản đồ- hai loại thiết bị thường được sử dụng nhiều nhất trong dạy học lịch sử
- Tranh ảnh, lược đồ là phương tiện dạy học quan trọng của môn lịch sử, hệ thống tranh ảnh, lược đồ phục vụ cho việc dạy học lịch sử gồm:
- Tập tranh ảnh lịch sử (lịch sử thế giới và lịch sử Việt Nam).
- Lược đồ một số bài về lịch sử thế giới và lịch sử Việt Nam
Để việc sử dụng tranh ảnh, bản đồ thống nhất và có hiệu quả nhằm phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong học tập bộ môn và theo quan điểm đổi mới dạy học, thiết bị đồ dùng dạy học là nguồn nhận thức lịch sử chứ không chỉ là minh họa cho bài học, xin được nêu một số gợi ý về việc sử dụng tranh ảnh, lược đồ lịch sử trong SGK và hệ thống danh mục thiết bị tối thiểu đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành để dạy học lịch sử
5.1. Tranh ảnh lịch sử
a) Những kiến thức cần lưu ý
Nội dung của tranh ảnh lịch sử rất phong phú và đa dạng tập trung vào việc phản ánh các sự kiện lịch sử, nhân vật lịch sử, những thành tựu về kinh tế, văn hóa của cả lịch sử thế giới và dân tộc.
b) Những kĩ năng cần lưu ý
Khi hướng dẫn học sinh tìm hiểu nội dung của tranh ảnh lịch sử lớp 12, giáo viên cần chú ý rèn cho học sinh những kĩ năng:
- Kĩ năng quan sát, nhận xét.
- Kĩ năng mô tả, tường thuật
- Kĩ năng phân tích, nhận định, đánh giá.
c) Các bước làm việc với tranh ảnh
Để việc khai thác tranh ảnh có hiệu quả, phát huy được tính tích cực của học sinh nhằm mục tiêu học sinh tự tìm hiểu nội dung của tranh ảnh dưới sự hướng dẫn tổ chức của thầy, xin được nêu một số gợi ý việc khai thác tranh ảnh lịch sử như sau:
Bước 1: Cho học sinh quan sát tranh ảnh để xác định một cách khái quát nội dung tranh ảnh cần khai thác.
Bước 2: GV nêu câu hỏi nêu vấn đề, tổ chức hướng dẫn học sinh tìm hiểu nội dung tranh ảnh.
Bước 3: Học sinh trình bày kết quả tìm hiểu nội dung tranh ảnh sau khi đã quan sát, kết hợp gợi ý của GV và tìm hiểu nội dung trong bài học.
Bước 4: GV nhận xét, bổ sung HS trả lời. hoàn thiện nội dung khai thác tranh ảnh cung cấp cho HS.
Cuối cùng, học sinh nắm được cách khai thác tranh ảnh và nội dung tranh ảnh trong bài học.
5.2. Lược đồ:
a) Những kiến thức cần lưu ý
Nội dung lược đồ lịch sử cũng rất phong phú, đa dạng, phản ánh những sự kiện lịch sử thế giới từ khi con người và xã hội loài người xuất hiện cho đến ngày nay.
b) Những kĩ năng cần lưu ý
Khi hướng dẫn học sinh khai thác lược đồ lịch sử, giáo viên cần chú ý rèn cho học sinh những kĩ năng sau:
- Kĩ năng vẽ lược đồ
- Kĩ năng tường thuật, miêu tả
- Kĩ năng quan sát, so sánh
- Kĩ năng nhận định, đánh giá rút ra qui luật, bài học lịch sử
c) Các bước tiến hành khai thác nội dung bản đồ
Việc khai thác nội dung lược đồ theo hướng phát huy tính tích cực trong học tập của HS là một yêu cầu quan trọng để HS tự khám phá nội dung bản đồ, xin được gợi ý một số vấn đề khai thác lược đồ lịch sử. Việc tổ chức HS làm việc với lược đồ có thể tiến hành theo các bước sau:
Bước 1: Cho HS quan sát lược đồ, trong đó chú ý quan sát cả nội dung, danh giới và các kí hiệu của lược đồ.
Bước 2: GV đặt câu hỏi nêu vấn đề và gợi ý HS tìm hiểu nội dung lược đồ.
Bước 3: HS trả lời câu hỏi bằng việc trình bày kết quả tìm hiểu nội dung lược đồ.
Bước 4: GV nhận xét, bổ sung HS trả lời và hoàn chỉnh nội dung lược đồ mà HS cần tìm hiểu cung cấp cho HS.
Cuối cùng, HS nắm được cách khai thác bản đồ, nội dung của lược đồ gắn liền với nội dung của bài học.
6. Về kiểm tra đánh giá
6.1. Xác định rõ mục đích của việc kiểm tra, đánh giá
Kiểm tra được xem là phương tiện và hình thức của đánh giá. Việc kiểm tra cung cấp những dữ kiện, những thông tin làm cơ sở cho việc đánh giá.
Đánh giá kết quả học tập (KQHT) của học sinh (HS) nhằm mục đích làm sáng tỏ mức độ đạt được của HS về kiến thức, kĩ năng và thái độ so với mục tiêu dạy học đã đề ra, công khai hóa các nhận định về năng lực và kết quả học tập của mỗi HS, giúp HS nhận ra sự tiến bộ cũng như những tồn tại của cá nhân học sinh. Từ đó, khuyến khích, thúc đẩy việc học tập của các em.
6.2. Nội dung kiểm tra, đánh giá
Nội dung môn lịch sử bao gồm 2 mảng kiến thức: khóa trình lịch sử thế giới và khóa trình lịch sử Việt Nam từ khi con người và xã hội loài người xuất hiện đến nay. Nội dung kiểm tra, đánh giá của môn học cần bao gồm các mặt kiến thức, kĩ năng, thái độ. Song chủ yếu tập trung vào việc kiểm tra, đánh giá kiến thức và kĩ năng của HS.
Về mặt kiến thức
Kết quả học tập của HS bậc THCS cần được đánh giá theo 6 mức độ: (1) Nhận biết; (2) Thông hiểu; (3) Vận dụng; (4) Phân tích; (5) Tổng hợp; (6) Đánh giá
Trong thực tiễn các đề kiểm tra môn Lịch sử cho thấy khó có thể tách bạch một cách tuyệt đối các mức độ này trong một đề kiểm tra, chúng thường đan xen và nhiều khi đi liền với nhau, mức độ trước có thể là cơ sở của mức độ sau.
Về kĩ năng
Căn cứ vào nội dung của chương trình và cách trình bày nội dung trong SGK, việc kiểm tra, đánh giá kĩ năng của HS cần tập trung vào các kĩ năng:
- Sử dụng bản đồ, lược đồ.
- Quan sát, nhận xét tranh ảnh, bản đồ.
- Kĩ năng tư duy (so sánh, phân tích, tổng hợp, đánh giá, vận dụng kiến thức).
- Kĩ năng thu thập, xử lí, viết báo cáo và trình bày các thông tin lịch sử.
Trước yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) theo định hướng phát huy tính tích cực học tập của HS, việc đánh giá không chỉ dừng lại ở yêu cầu tái hiện kiến thức, lặp lại các kĩ năng đã học mà phải khuyến khích trí thông minh sáng tạo, khả năng tư duy của HS; cần hạn chế kiểm tra trí nhớ mà tăng cường kiểm tra, đánh giá mức độ hiểu, vận dụng, phân tích, tổng hợp, đánh giá và khả năng tư duy của HS.
6.3. Phương pháp và hình thức kiểm tra, đánh giá
- Bao gồm tự luận và trắc nghiệm khách quan.
+ Tự luận với câu hỏi mở:
Loại này đòi hỏi HS phải trả lời bằng vốn kiến thức và kinh nghiệm học tập đã có. HS phải tự trình bày ý kiến trong một bài viết dài để giải quyết vấn đề mà câu hỏi nêu ra.
Tự luận cho phép đánh giá được sự hiểu biết, năng lực trí tuệ, khả năng diễn đạt của HS. Vì vậy, loại này thường được sử dụng trong trường hợp yêu cầu HS phân tích các mối quan hệ sự kiện chứng minh, giải thích các hiện tượng, sự vật lịch sử...
+ Trắc nghiệm khách quan: Nhóm các câu hỏi trắc nghiệm mà trong đó mỗi câu nêu ra một vấn đề cùng với những thông tin cần thiết đòi hỏi HS phải viết
câu trả lời ngắn hoặc lựa chọn một câu trả lời gọi là trắc nghiệm khách quan.
Loại trắc nghiệm này bao gồm nhiều câu hỏi nên có thể kiểm tra được một phạm vi rất rộng của chương trình môn học, do đó độ tin cậy của bài trắc nghiệm cao hơn và khuyến khích HS tích lũy nhiều kiến thức. Kết quả kiểm tra, đánh giá khách quan cao hơn, không phụ thuộc vào ý kiến chủ quan của người chấm bài.
III. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN ĐIỀU CHỈNH NỘI DUNG DẠY HỌC
1. Mục tiêu của việc điều chỉnh nội dung dạy học
Điều chỉnh nội dung dạy học để dạy và học phù hợp với chuẩn kiến thức kĩ năng và mục tiêu giáo dục, phù hợp với thời lượng dạy học và điều kiện thực tế các nhà trường.
Điều chỉnh nội dung dạy học theo hướng cắt giảm các nội dung quá khó, trùng lặp, chưa thật sự cần thiết đối với học sinh (HS), các câu hỏi, bài tập đòi hỏi phải khai thác quá sâu kiến thức lí thuyết, để giáo viên (GV), HS dành thời gian cho các nội dung khác, tạo thêm điều kiện cho GV đổi mới phương pháp dạy học theo yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông.
2. Thời gian thực hiện
Điều chỉnh nội dung dạy học dựa trên sách giáo khoa (SGK) của Nhà Xuất bản Giáo dục Việt Nam ấn hành năm 2011 và được áp dụng từ năm học 2011 - 2012. Nếu GV và HS sử dụng SGK của các năm khác thì cần đối chiếu với SGK năm 2011 để điều chỉnh, áp dụng phù hợp.
3. Hướng dẫn thực hiện các nội dung
Các nội dung đã được hướng dẫn cụ thể trong PPCT môn học. Cần lưu ý thêm một số vấn đề sau:
- Đối với các bài, các phần không dạy thì không ra bài tập và không kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS vào những nội dung được hướng dẫn là ”không dạy” hoặc ”đọc thêm”. Tuy nhiên, GV, HS vẫn có thể tham khảo các nội dung đó để có thêm sự hiểu biết cho bản thân.
- Toàn bộ PPCT này được nhà trường in sao gửi cho tất cả GV bộ môn.
B. PHÂN PHỐI CHƯƠNG TRÌNH
LỚP 6
Cả năm : 35 tiết
Học kì I : 18 tiết
Học kì II : 17 tiết
Néi dung
Tiết thứ
HỌC KÌ I: PHẦN MỞ ĐẦU (1tiết)
Bài 1: Sơ lược về môn Lịch sử.
Híng dÉn sử dụng SGK, tài liệu và phương pháp học tập bộ môn
1
Bài 2: Cách tính thời gian trong lịch sử
2
Phần một. KHÁI QUÁT LỊCH SỬ THẾ GIỚI CỔ ĐẠI (5 tiết)
Bài 3. Xã hội nguyên thủy
3
Bài 4. Các quốc gia cổ đại phương Đông
4
Bài 5. Các quốc gia cổ đại phương Tây
Gộp mục 2 và mục 3 với nhau
5
Bài 6. Văn hóa cổ đại
6
Bài 7. Ôn tập
7
Phần hai. LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NGUỒN GỐC ĐẾN THÕ KỈ X
Chương 1. Buổi đầu lịch sử nước ta (2 tiết)
Bài 8. Thời nguyên thủy trên đất nước ta
8
Bài 9. Đời sống của người nguyên thủy trên đất nước ta
9
Kiểm tra viết (1 tiết)
10
Chương II. Thời đại dựng nước Văn Lang- Âu Lạc (8 tiết)
Bài 10. Những chuyển biến trong đời sống kinh tế
Gộp mục 1 và mục 2 với nhau; mục 3 thành mục 2
11
Bài 11. Những chuyển biến về xã hội
12
Bài 12. Nước Văn Lang
13
Bài 13. Đời sống vật chất và tinh thần của cư dân Văn Lang
14
Bài 14. Nước Âu Lạc
Không dạy mục 2 “Nước Âu Lạc ra đời”
15
Bài 15. Nước Âu Lạc (tiếp theo)
16
Bài 16. Ôn tập chương I và chương II
17
Kiểm tra học kì I (1 tiết)
18
HỌC KÌ II
Chương III. Thời kì Bắc thuộc và đấu tranh giành độc lập (10 tiết)
Bài 17. Cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng (năm 40)
19
Bài 18. Trưng Vương và cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Hán
20
Bài 19. Từ sau Trưng Vương đến trước Lý Nam Đế (giữa thế kỉ I - giữa thế kỉ VI)
21
Bài 20. Từ sau Trưng Vương đến trước Lý Nam Đế (giữa thế kỉ I - giữa thế kỉ VI) (tiếp theo)
22
Bài tập lịch sử (1 tiết)
23
Bài 21. Khởi nghĩa Lý Bí. Nước Vạn Xuân (542-602)
Không yêu cầu HS tìm hiểu tiểu sử Lý Bí
24
Bài 22. Khởi nghĩa Lý Bí. Nước Vạn Xuân (542-602) (tiếp theo)
Không yêu cầu HS tìm hiểu tiểu sử Triệu Quang Phục
25
Bài 23. Những cuộc khởi nghĩa lớn trong các thế kỉ VII-IX
26
Bài 24. Nước Cham pa từ thế kỉ II đến thế kỉ X
27
Bài tập lịch sử
28
Bài 25. Ôn tập chương III
29
Kiểm tra viết (1 tiết)
30
Chương IV. Bước ngoặt lịch sử ở đầu thế kỉ X (4 tiết)
Bài 26. Cuộc đấu tranh giành quyền tự chủ của họ Khúc, họ Dương
31
Bài 27. Ngô Quyền và chiến thắng Bạch Đằng năm 938
32
Lịch sử địa phương
33
Bài 28. Ôn tập
34
Kiểm tra học kì II (1 tiết)
35
LỚP 7
Cả năm: 70 tiết
Học kì I: 36 tiết
Học kì II: 34 tiết
néi dung
Tiết thứ
HỌC KÌ I
Hướng dẫn sử dụng SGK, tài liệu và phương pháp học tập bộ môn
1
Phần một: KHÁI QUÁT LỊCH SỬ THẾ GIỚI TRUNG ĐẠI (9 tiết)
Bài 1. Sự hình thành và phát triển của xã hội phong kiến ở châu Âu
2
Bài 2. Sự suy vong của chế độ phong kiến và sự hình thành chủ nghĩa tư bản ở châu Âu
3
Bài 3. Cuộc đấu tranh của giai cấp tư sản chống phong kiến thời hậu kì trung đại ở châu Âu
4
Bài 4. Trung Quốc thời phong kiến
6 dòng đầu mục 1 không dạy. Sự hình thành xã hội phong kiến ở Trung Quốc
5, 6
Bài 5. Ấn ®ộ thời phong kiến
Không dạy Mục 1. Những trang sử đầu tiên
7
Bài 6. Các quốc gia phong kiến Đông Nam Á
8, 9
Bài 7. Những nét chung về xã hội phong kiến
10
Phần hai: LỊCH Sö VIỆT NAM TỪ THẾ KỈ X ĐẾN GIỮA THẾ KỈ XIX
Chương I. Buổi đầu độc lập thời Ngô - Đinh - Tiền Lê (thế kỉ X) (3 tiết)
Bài 8. Nước ta buổi đầu độc lập
Danh sách 12 sứ quân của mục 2. Tình hình chính trị thời Ngô không dạy
11
Bài 9. Nước Đại Cồ Việt thời Đinh - Tiền Lê
12, 13
Chương II. Nước Đại Việt thời Lý (thế kỉ XI - XII)(7 tiết)
Bài 10. Nhà Lý đẩy mạnh công cuộc xây dựng đất nước
14
Bài 11. Cuộc kháng chiến chống quân xâm lượcTống (1075 - 1077)
15, 16
Bài tập lịch sử
17
Ôn tập
18
Kiểm tra (1 tiết)
19
Bài 12. Đời sống kinh tế, văn hóa
20
Chương III. Nước Đại Việt thời Trần (thế kỉ XIII - XIV) (11 tiết)
Bài 13.Nước Đại Việt ở thế kỉ XIII
21, 22
Bài 14. Ba lần kháng chiến chống quân xâm lược Mông - Nguyên (thế kỉ XIII)
Không dạy nội dung sự thành lập nhà nước Mông Cổ của mục 1. Âm mưu xâm lược Đại Việt của Mông Cổ
23, 24, 25
Bài 15. Sự phát triển kinh tế và văn hóa thời Trần
26, 27
Bài 16. Sự suy sụp của nhà Trần cuối thế kỉ XIV
28, 29
¤n tËp ch¬ng II vµ ch¬ng III
30
Chương IV. Đại Việt từ thế kỉ XV đến đầu thế kỉ XIX thời Lê sơ (12 tiết)
Bài 18. Cuộc kháng chiến của nhà Hồ và phong trào khởi nghĩa chống quân Minh ở đầu thế kỉ XV
31, 32
LÞch sö ®Þa ph¬ng
33
Bài tập lịch sử
34
Ôn tập
35
Kiểm tra học kì I (1 tiết)
36
HỌC KÌ II
Bài 19. Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn (1418 - 1427)
37,38,39
Bài 20. Nước Đại Việt thời Lê sơ (1428 - 1527)
Mục II. 2. Xã Hội (Chỉ nêu có các giai cấp)
Mục IV. Một số danh nhân văn hoá xuất sắc của dân tộc (Chỉ nêu tên các danh nhân văn hoá không cần chi tiết)
40, 41, 42, 43
Bài 21. Ôn tập chương IV
44
Bài tập lịch sử (phần chương IV)
45
Chương V. Đại Việt ở các thế kỉ XVI - XVIII (12 tiết: 11 tiết bài mới và ôn tập, 1 tiết bài tập)
Bài 22. Sự suy yếu của nhà nước phong kiến tập quyền (thế kỉ XVI-XVIII)
Không dạy nội dung diễn biến của cuộc chiến tranh mục II. Các cuộc chiến tranh Nam- Bắc triều và Trịnh – Nguyễn
46, 47
Bài 23. Kinh tế, văn hóa thế kỉ XVI-XVIII
48, 49
Bài 24. Khởi nghĩa nông dân Đàng Ngoài thế kỉ XVIII
Mục 1. Tình hình chính trị (Chỉ nêu nguyên nhân các cuộc khởi nghĩa)
50
Bài 25. Phong trào Tây Sơn
51,52, 53, 54
Bài 26. Quang Trung xây dựng đất nước
55
Bài tập lịch sử
56
Ôn tập
57
Kểm tra (1 tiết)
58
Chương VI. Việt Nam nửa đÇu thÕ kỉ XIX (8 tiết)
Bài 27. Chế độ phong kiến nhà Nguyễn
59, 60
Bài 28. Sự phát triển của văn hóa dân tộc cuối thế kỉ XVIII - nửa đầu thế kỉ XIX
61, 62
Bài 29. Ôn tập chương V và VI
63, 64
Bài tập lịch sử (phần chương VI)
65
Bài 30. Tổng kết
66
Lịch sử địa phương (2 tiết)
67, 68
Ôn tập
69
Kiểm tra học kì II (1 tiết)
70
LỚP 8
Cả năm : 52 tiết
Học kì I : 35 tiết
Học kì II : 17 tiết
HỌC KÌ I
néi dung
Tiết thứ
Hướng dẫn sử dụng SGK, tài liệu và phương pháp học tập bộ môn
1
Phần một. LỊCH SỬ THẾ GIỚI - LỊCH SỬ THẾ GIỚI CẬN ĐẠI (từ giữa thế kỉ XVI đến năm 1917)
Chương I. Thời
File đính kèm:
- Lich su THCS.doc