Hướng dẫn thực hiện phân phối chương trình môn Toán – Cấp THPT

 A. HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG PPCT CẤP THPT

I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG

1. Về Phân phối chương trình dạy học tự chọn

a) Môn học tự chọn nâng cao (NC) của ban Cơ bản có thể thực hiện bằng 1 trong 2 cách: Sử dụng SGK nâng cao hoặc sử dụng SGK biên soạn theo chương trình chuẩn kết hợp với chủ đề tự chọn nâng cao (CĐNC) của môn học đó. CĐNC của 8 môn phân hóa chỉ dùng cho ban Cơ bản. Thời lượng dạy học CĐNC của môn học là khoảng chênh lệch giữa thời lượng dành cho chương trình chuẩn và chương trình nâng cao môn học đó trong Kế hoạch giáo dục THPT.

b) Dạy học chủ đề tự chọn bám sát (CĐBS) là để ôn tập, hệ thống hóa, khắc sâu kiến thức, kĩ năng, không bổ sung kiến thức nâng cao mới. Hiệu trưởng các trường THPT lập Kế hoạch dạy học CĐBS (chọn môn học, ấn định số tiết/tuần cho từng môn, tên bài dạy) cho từng lớp, ổn định trong từng học kì trên cơ sở đề nghị của các tổ trưởng chuyên môn và GV chủ nhiệm lớp.

 

doc40 trang | Chia sẻ: lephuong6688 | Lượt xem: 1320 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Hướng dẫn thực hiện phân phối chương trình môn Toán – Cấp THPT, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN PHÂN PHỐI CHƯƠNG TRÌNH MÔN TOÁN – CẤP THPT A. HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG PPCT CẤP THPT I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG 1. Về Phân phối chương trình dạy học tự chọn a) Môn học tự chọn nâng cao (NC) của ban Cơ bản có thể thực hiện bằng 1 trong 2 cách: Sử dụng SGK nâng cao hoặc sử dụng SGK biên soạn theo chương trình chuẩn kết hợp với chủ đề tự chọn nâng cao (CĐNC) của môn học đó. CĐNC của 8 môn phân hóa chỉ dùng cho ban Cơ bản. Thời lượng dạy học CĐNC của môn học là khoảng chênh lệch giữa thời lượng dành cho chương trình chuẩn và chương trình nâng cao môn học đó trong Kế hoạch giáo dục THPT. b) Dạy học chủ đề tự chọn bám sát (CĐBS) là để ôn tập, hệ thống hóa, khắc sâu kiến thức, kĩ năng, không bổ sung kiến thức nâng cao mới. Hiệu trưởng các trường THPT lập Kế hoạch dạy học CĐBS (chọn môn học, ấn định số tiết/tuần cho từng môn, tên bài dạy) cho từng lớp, ổn định trong từng học kì trên cơ sở đề nghị của các tổ trưởng chuyên môn và GV chủ nhiệm lớp. Bộ đã ban hành tài liệu CĐBS lớp 10, dùng cho GV để tham khảo, không ban hành tài liệu CĐBS lớp 11, 12. GV chuẩn bị bài soạn CĐBS với sự hỗ trợ của tổ chuyên môn. c) Việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập CĐNC, CĐBS các môn học thực hiện theo quy định tại Quy chế đánh giá, xếp loại HS THCS và HS THPT của Bộ GDĐT. Lưu ý: Các bài dạy CĐNC, CĐBS bố trí trong các chương như các bài khác, có thể có điểm kiểm tra dưới 1 tiết riêng nhưng không có điểm kiểm tra 1 tiết riêng. Điểm CĐNC, CĐBS môn học nào tính cho môn học đó. 2. Đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá a) Đổi mới phương pháp dạy học (PPDH): - Những yêu cầu quan trọng trong đổi mới PPDH là: + Bám sát chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình (căn cứ chuẩn của chương trình cấp THPT và đối chiếu với hướng dẫn thực hiện của Bộ GDĐT); + Phát huy tính tích cực, hứng thú trong học tập của HS và vai trò chủ đạo của GV; + Thiết kế bài giảng khoa học, sắp xếp hợp lý hoạt động của GV và HS, thiết kế hệ thống câu hỏi hợp lý, tập trung vào trọng tâm, tránh nặng nề, quá tải (nhất là đối với bài dài, bài khó, nhiều kiến thức mới); bồi dưỡng năng lực độc lập suy nghĩ, vận dụng sáng tạo kiến thức đã học, tránh thiên về ghi nhớ máy móc không nắm vững bản chất; + Sử dụng hợp lý SGK khi giảng bài trên lớp, tránh tình trạng yêu cầu HS ghi chép quá nhiều theo lối đọc - chép; + Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, khuyến khích sử dụng hợp lý công nghệ thông tin, sử dụng các phương tiện nghe nhìn, thực hiện đầy đủ thí nghiệm, thực hành, liên hệ thực tế trong giảng dạy phù hợp với nội dung từng bài học; + GV sử dụng ngôn ngữ chuẩn xác, trong sáng, sinh động, dễ hiểu; tác phong thân thiện, khuyến khích, động viên HS học tập; tổ chức hợp lý cho HS làm việc cá nhân và theo nhóm; + Dạy học sát đối tượng, coi trọng bồi dưỡng HS khá giỏi và giúp đỡ HS yếu kém. - Đối với môn Thể dục cần coi trọng truyền thụ kiến thức, hình thành kỹ năng, bồi dưỡng hứng thú học tập, không quá thiên về đánh giá thành tích như yêu cầu đào tạo vận động viên. - Tăng cường chỉ đạo đổi mới PPDH thông qua công tác bồi dưỡng GV và dự giờ thăm lớp của GV, tổ chức rút kinh nghiệm giảng dạy ở các tổ chuyên môn, hội thảo cấp trường, cụm trường, địa phương, hội thi GV giỏi các cấp. b) Đổi mới kiểm tra, đánh giá (KTĐG): - Những yêu cầu quan trọng trong đổi mới KTĐG là: + GV đánh giá sát đúng trình độ HS với thái độ khách quan, công minh và hướng dẫn HS biết tự đánh giá năng lực của mình; + Trong quá trình dạy học, cần kết hợp một cách hợp lý hình thức tự luận với hình thức trắc nghiệm khách quan trong KTĐG kết quả học tập của HS, chuẩn bị tốt cho việc đổi mới các kỳ thi theo chủ trương của Bộ GDĐT. + Thực hiện đúng quy định của Quy chế Đánh giá, xếp loại HS THCS, HS THPT do Bộ GDĐT ban hành, tiến hành đủ số lần kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ, kiểm tra học kỳ cả lý thuyết và thực hành. - Đối với các môn Mĩ thuật, Âm nhạc (THCS), Thể dục (THCS, THPT): Đánh giá bằng nhận xét theo quy định tại Quy chế Đánh giá, xếp loại HS THCS, HS THPT. c) Đối với một số môn khoa học xã hội và nhân văn như: Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí, Giáo dục công dân, cần coi trọng đổi mới PPDH, đổi mới KTĐG theo hướng hạn chế chỉ ghi nhớ máy móc, không nắm vững kiến thức, kỹ năng môn học. Trong quá trình dạy học, cần từng bước đổi mới KTĐG bằng cách nêu vấn đề mở, đòi hỏi HS phải vận dụng tổng hợp kiến thức, kỹ năng và biểu đạt chính kiến của bản thân. d) Tập trung đổi mới KTĐG thúc đẩy đổi mới PPDH các môn học và hoạt động giáo dục, khắc phục tình trạng dạy học theo lối đọc-chép. II. NHỮNG VẤN ĐỀ CỤ THỂ CỦA MÔN TOÁN Dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng trong chương trình GDPT môn Toán ban hành theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05/5/2006 và PPCT của Sở GDĐT. Trong dạy, học và kiểm tra, đánh giá phải chú trọng - Căn cứ theo chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình môn Toán của Bộ GDĐT. - Những kiến thức, kĩ năng cơ bản và phương pháp tư duy mang tính đặc thù của toán học phù hợp với định hướng của cấp học trung học phổ thông. - Tăng cường tính thực tiễn và tính sư phạm, không yêu cầu quá cao về lí thuyết. - Giúp học sinh nâng cao năng lực tư duy trừu tượng và hình thành cảm xúc thẩm mĩ, khả năng diễn đạt ý tưởng qua học tập môn Toán. Về phương pháp dạy học - Tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh, rèn luyện khả năng tự học, phát hiện và giải quyết vấn đề của học sinh nhằm hình thành và phát triển ở học sinh tư duy tích cực, độc lập và sáng tạo. - Chọn lựa sử dụng những phương pháp phát huy tính tích cực chủ động của học sinh trong học tập và phát huy khả năng tự học. Hoạt động hoá việc học tập của học sinh bằng những dẫn dắt cho học sinh tự thân trải nghiệm chiếm lĩnh tri thức, chống lối học thụ động. - Tận dụng ưu thế của từng phương pháp dạy học, chú trọng sử dụng phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề. - Coi trọng cả cung cấp kiến thức, rèn luyện kĩ năng lẫn vận dụng kiến thức vào thực tiễn. - Thiết kế bài giảng, đề kiểm tra đánh giá cần theo khung đã hướng dẫn trong các tài liệu bồi dưỡng thực hiện chương trình và sách giáo khoa của Bộ GDĐT ban hành, trong đó đảm bảo quán triệt các yêu cầu đổi mới PPDH đã nêu trên ở phần I.4 về soạn giảng bài và kiểm tra đánh giá. - Tăng cường chỉ đạo đổi mới PPDH thông qua công tác bồi dưỡng giáo viên và thông qua việc dự giờ thăm lớp của giáo viên, tổ chức rút kinh nghiệm giảng dạy ở các tổ chuyên môn, hội thảo cấp trường, cụm trường, địa phương, hội thi giáo viên giỏi các cấp. - Thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng: Bộ GDĐT đã ban hành Chương trình GDPT trong đó có chuẩn kiến thức, kĩ năng của từng chủ đề nội dung môn học. Trong phần “Những vấn đề chung” của Chương trình GDPT đã xác định: “Chuẩn kiến thức, kĩ năng là các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về kiến thức, kĩ năng của môn học, hoạt động giáo dục mà học sinh cần phải có và có thể đạt được sau từng giai đoạn học tập”. Đây là cơ sở pháp lí thực hiện dạy học đảm bảo những yêu cầu cơ bản, tối thiểu của chương trình, thực hiện dạy học kiểm tra, đánh giá phù hợp với các đối tượng học sinh; trên cơ sở đó sẽ đáp ứng nhu cầu phát triển của từng cá nhân học sinh, giúp giáo viên chủ động, linh hoạt, sáng tạo trong áp dụng chương trình, từng bước đem lại cho học sinh chất lượng giáo dục thực sự và sự bình đẳng trong phát triển năng lực cá nhân; góp phần thực hiện chuẩn hoá và thực hiện dạy học phân hóa. Bộ GDĐT đã hướng dẫn, khuyến khích giáo viên (GV) áp dụng linh hoạt chương trình và SGK theo đặc điểm vùng, miền và đối tượng học sinh (HS), nhưng không ít GV vẫn lúng túng khi áp dụng chương trình, vận dụng sách giáo khoa trong dạy học cho các đối tượng HS khác nhau. Bởi vậy, tổ chức dạy học kiểm tra, đánh giá theo chuẩn kiến thức, kĩ năng cần đảm bảo tổ chức, hướng dẫn HS học tập trong hoạt động, để từng đối tượng HS đều đạt được chuẩn đó và phát triển được các năng lực của cá nhân bằng những giải pháp phù hợp. Cụ thể: Việc thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình giáo dục phổ thông môn Toán cần theo các quan điểm: sát thực, trực quan, đúng chuẩn và đổi mới. SÁT THỰC: - Sát với nội dung chuẩn, với thực tế đối tượng và điều kiện giảng dạy, với thời lượng cho phép; biên soạn đủ dạng các bài luyện tập tương đương với các ví dụ nêu trong chuẩn nhằm giúp học sinh rèn luyện kĩ năng giải toán đạt chuẩn hoá và phân hoá theo mức độ yêu cầu của chương trình chuẩn và chương trình nâng cao. Thực hiện chuẩn gắn với chương trình tự chọn của bộ môn. Chú trọng các ví dụ và bài toán có nội dung thực tiễn đời sống và gắn với các môn học khác (làm cho học sinh thấy rõ Toán học gắn với cuộc sống và làm quen với việc áp dụng tri thức Toán học để giải các bài toán thực tế, các bài toán của môn học Vật lí, Hoá học, Sinh học, ) TRỰC QUAN: - Tiếp cận chuẩn bằng phương pháp trực quan nhằm giảm tính hàn lâm, giảm các nội dung nặng nề, đơn giản hoá những vấn đề phức tạp, nhưng không làm mất tính chính xác và suy luận có lý mà chuẩn đề ra. - Dạy và học kiến thức kĩ năng theo chuẩn trên cơ sở dẫn dắt từng bước từ những ví dụ và mô tả khái niệm một cách rõ ràng, tránh áp đặt thiếu tự nhiên. ĐÚNG CHUẨN: - Đúng kiến thức, kĩ năng, mức độ phức tạp của dạng loại toán minh hoạ, những lưu ý nêu trong chuẩn. - Trước hết đảm bảo đạt chuẩn hoá và phân hoá theo mức độ yêu cầu của chương trình chuẩn và chương trình nâng cao; hạn chế các ví dụ và bài tập phức tạp, đòi hỏi kĩ thuật và mẹo mực nội dung khô cứng thiếu tự nhiên khó tiếp thu, giảm bớt số lượng công thức cần nhớ. Đảm bảo sự gọn, chặt chẽ và hệ thống kiến thức, kĩ năng mà chuẩn nêu. - Tăng cường tính chủ động của học sinh trong giờ học ĐỔI MỚI: - Đổi mới về phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá. - Theo chỉ đạo dạy và học của Bộ GD&ĐT: Đổi mới kiểm tra đánh giá theo chuẩn, đổi mới công cụ kiểm tra đánh giá, đổi mới thời lượng, đổi mới thứ tự thực hiện kiến thức kĩ năng chuẩn nêu, đổi mới phương tiện dạy học để đổi mới phương pháp dạy học tăng cường tính chủ động của học sinh trong giờ học, giúp học sinh tích cực, hứng thú học tập. Tìm tòi sáng tạo những cách đưa nội dung học tập một cách nhẹ nhàng, dễ hiểu, tự nhiên mà vẫn chính xác. Cần đa dạng hoá các hoạt động thực hiện chuẩn ( ôn lại kiến thức, giới thiệu kiến thức mới, học trước ở nhà, làm tại lớp, chia theo đề tài thực hiên cá nhân hay nhóm nhỏ, áp dụng ngay kiến thức vừa học, câu hỏi trắc nghiệm khách quan, sử dụng máy tính cầm tay để giải toán ). VỚI HỌC SINH - Với học sinh đại trà của mọi vùng miền, nội dung được nêu trong chuẩn kiến thức kĩ năng là nội dung học tập bắt buộc phải đạt, không hạn chế nội dung học tập với học sinh có nhu cầu học tập nâng cao. - Với những học sinh có nhu cầu học tập mở rộng nâng cao hoặc đối tượng học sinh khá, giỏi có thể tham khảo Chương trình Nâng cao hoặc Chương trình Chuyên của Bộ GD&ĐT ban hành; có thể tham khảo trong sách giáo khoa, hoặc sách bài tập, sách tham khảo nội dung chuyên mà nhà trường tuyển chọn hoặc có thể tự học theo năng lực bản thân. - Chuẩn kiến thức, kĩ năng của Chương trình Trung học Phổ thông môn Toán giúp các em học sinh tự học, tự kiểm tra kiến thức, kĩ năng của bản thân theo các yêu cầu cơ bản, tối thiểu của kiến thức, kĩ năng môn toán mà học sinh cần phải có và phải đạt được qua học tập. Học sinh tự học, tự kiểm tra theo chuẩn kiến thức, kĩ năng qua học, kiểm tra các khái niệm cơ bản, các kĩ năng cơ bản, các công thức cần nhớ, các phương pháp giải, các dạng toán, ví dụ minh hoạ ... tương ứng với các chủ đề của chương trình; tự nghiền ngẫm nội dung học tập theo một yêu cầu, phong cách riêng và với tốc độ phù hợp. Tự học không những giúp học sinh tự thân nắm nội dung học một cách chắc chắn và bền vững, xác định phương pháp học tập và kĩ năng vận dụng tri thức, rèn luyện ý chí và năng lực hoạt động sáng tạo; tự thân bù đắp cho mình những lỗ hổng về kiến thức đáp ứng với yêu cầu của chương trình. (Qua các hoạt động học tập: Xây dựng kế hoạch, tập trung sức lực và thời gian cho nội dung trọng tâm, quan trọng nhất, nội dung còn khuyết hoặc chưa rõ, tránh dàn trải, phân tán. Nỗ lực, tự lực nắm nội dung học tập thông qua: đọc, tóm tắt tổng hợp, so sánh, phân loại; tự làm bài tập, đề kiểm tra. Tranh thủ sự giúp đỡ của thầy cô giáo, của bạn bè và của cha mẹ, anh em trong gia đình, trong dòng họ). VỚI GIÁO VIÊN - Về dạy và học + Từ khâu lập kế hoạch bài học, tổ chức và hướng dẫn các hoạt động học tập của HS đến kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS nhất thiết phải căn cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ năng. + Từ các điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của lớp học để lựa chọn các giải pháp thích hợp nhằm giúp từng đối tượng HS đạt được chuẩn kiến thức, kĩ năng bằng sự cố gắng “vừa sức” với từng đối tượng HS đó. + Từ kế hoạch phát hiện và bồi dưỡng nâng cao năng lực cho những HS đã đạt chuẩn và có nhu cầu phát triển năng lực cá nhân trong môn học hoặc lĩnh vực học tập. + Thực hiện đầy đủ, đúng mức những nội dung cơ bản nhất, quan trọng nhất của chương trình môn học. Đây là một trong những điều kiện để đảm bảo mức chất lượng cơ bản và thực hiện sự bình đẳng về cơ hội học tập có chất lượng cho mọi đối tượng HS. + Thực hiện dạy học phù hợp với các đối tượng HS, hạn chế tiến tới xoá bỏ hiện tượng dạy học vượt quá sự cố gắng của HS, tạo ra sự “quá tải” và căng thẳng không cần thiết cho số đông HS hoặc hiện tượng dạy học “dưới tầm nhận thức” của số đông HS, làm cho HS mất hứng thú trong học tập. Thực hiện dạy học phù hợp với các đối tượng HS sẽ giữ được ổn định lâu dài, tạo cho HS sự tự tin và hứng thú trong học tập, góp phần rất quan trọng để nâng cao dần chất lượng GDPT. + Hình thành học vấn phổ thông toàn diện, làm cơ sở vững chắc để phát triển các năng lực cá nhân theo nhu cầu và thế mạnh của từng đối tượng HS. + Thực hiện nghiêm túc chương trình GDPT nhưng không “cứng nhắc”, “đồng loạt”, “bình quân” mà rất linh hoạt theo điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của từng đối tượng HS, góp phần tạo thế ổn định để nâng cao dần chất lượng GDPT. + Dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng thực chất là thực hiện chuẩn hoá trình độ của HS, đòi hỏi HS ít nhất cũng phải đạt được chuẩn kiến thức, kĩ năng của các môn học bắt buộc trong chương trình GDPT. Việc chuẩn hoá trình độ học tập của HS lại đòi hỏi phải chuẩn hoá các điều kiện đảm bảo chất lượng học tập ở mức độ chuẩn, trong đó cần phải có những hỗ trợ đặc biệt cho bộ phận học sinh có hoàn cảnh khó khăn. - Chuẩn kiến thức kĩ năng là căn cứ để soạn bài, tiến hành dạy học, ôn tập và dựa trên đó để kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh. vừa chuẩn hoá vừa phân hóa đặc điểm vùng, miền cho các đối tượng học sinh khác nhau; đánh giá theo đề tự luận, để TNKQ hoặc đề hỗn hợp gồm cả bài toán tự lụân lẫn bài toán TNKQ. Ôn tập nhằm hệ thống hoá kiến thức đã học, hoàn thiện kĩ năng giải bài tập, qua ôn tập bổ khuyết cho những phát hiện thiếu sót về kiến thức, kĩ năng về suy luận toán học thiếu căn cứ lôgic hoặc chưa hợp lí; nhờ đó tạo cho từng học sinh vững tin vào năng lực bản thân có thể đạt kết quả tốt trong các kì kiểm tra đánh giá, thi cử. - Việc ôn tập môn Toán cần đạt tới hiểu được bản chất và vận dụng được các nội dung học; khi ôn tập không nên quá chú ý vào việc tìm những thủ thuật ghi nhớ được nhiều, dĩ nhiên, nhớ là cơ sở cần cho việc giải các bài toán, nhưng không đủ; bởi vì việc nắm vững các cách giải các dạng loại bài toán cơ bản cho nhiều khả năng đạt kết quả tốt trong kiểm tra thi cử. Việc ôn tập giúp ta nhớ nội dung học tốt hơn và thực sự hữu ích cho việc giải các bài toán. Sự quan trọng của việc ôn tập là ở chỗ: giúp học sinh hệ thống lại và rút ra những điều cơ bản, chủ yếu, khái quát hoá của những kiến thức - kĩ năng đã học để thấy được sự tương đồng, tương ứng, đồng dạng, biến đổi về hình, khái niệm, phương pháp, dạng toán... trong chương trình môn học của toàn cấp học hay của một lớp - Giáo viên hướng dẫn ôn tập, cần quán triệt rõ: những cách ôn tập đều là những biểu hiện cụ thể của việc hệ thống hoá kiến thức theo hướng làm rõ cấu trúc của từng phần, từng chương, từng mạch kiến thức, từng chủ đề hay toàn thể của chương trình; làm rõ vị trí của mỗi kiến thức và quan hệ giữa các kiến thức; tránh việc hệ thống hoá nặng tính hình thức như liệt kê các công thức, các định lí, các dạng toán đã học theo đúng khuôn mẫu và trình tự như trong sách giáo khoa. Cùng với việc hướng dẫn học sinh hệ thống hoá kiến thức, Giáo viên giúp học sinh sắp xếp các bài tập và phân chia thành các dạng loại bài tập để nắm vững cách giải chung cho từng dạng loại chính, đồng thời nhắc lại và ghi ra được những kiến thức, định lí, công thức, suy luận đã học ở lớp dưới, nay thường phải sử dụng nhiều để giải toán. Trong tình hình thực tế hiện nay, Giáo viên cần tổ chức dạy và học chu đáo ngay từ đầu năm học, ôn tập đều đặn sau từng chương mục, giúp học sinh tự giải các câu hỏi và bài tập nờu trong chuẩn kiến thức, kĩ năng; tuyệt nhiên không làm thay. - Giáo viên cần phải linh hoạt trong dạy, có thể dẫn dắt học sinh tiếp cận kiến thức, kĩ năng trình bày theo phương pháp khác, cách khác hoặc thay bởi ví dụ khác tuỳ theo đối tượng, vùng miền để thực hiện chuẩn phù hợp với mức độ nhận thức của mõi loại đối tượng. Trong dạy học cũng như kiểm tra đánh giá cần lưu ý tới công cụ máy tính cầm tay để giảm tải về phần tính và tăng cường về phần toán cũng như đổi mới cả trình bày lời giải lẫn khâu ra đề và đáp án tương ứng yêu cầu tính đúng hoặc tính gần đúng; khích lệ những học sinh có cách giải đúng bới những kiến thức, kĩ năng của bản thân nỗ lực học tập. - Về đánh giá - Thực hiện: + Các hình thức kiểm tra, đánh giá kết quả của học sinh: đánh giá thường xuyên (kiểm tra miệng, kiểm tra viết 10 - 15 phút, kiểm tra bài làm ở nhà của học sinh), đánh giá định kì (kiểm tra cuối chương, kiểm tra giữa học kì, kiểm tra cuối học kì, kiểm tra cuối năm học). + Các đề kiểm tra học kỳ, cuối năm nên ra theo hình thức tự luận; Các đề kiểm tra khác được ra theo các hình thức: tự luận, trắc nghiệm khách quan hoặc kết hợp tự luận với trắc nghiệm khách quan. + Kết hợp hài hoà việc đánh giá theo bài làm tự luận và bài làm trắc nghiệm. + Đề kiểm tra, đánh giá cần phù hợp với mức độ yêu cầu của chương trình và có chú ý đến tính sáng tạo, phân hoá học sinh. + Đảm bảo chất lượng tiết trả bài cuối kì, cuối năm, đánh giá được năng lực toán học của từng học sinh theo chuẩn kiến thức toán. - Các loại bài kiểm tra trong một học kì: + Kiểm tra miệng: 1 lần /1 học sinh. + Kiểm tra 15’: 3 bài (Đại số, Giải tích: 1 bài. Hình học: 1 bài. Thực hành toán: 1 bài). + Kiểm tra 45’: 3 bài (Đại số, Giải tích: 2 bài. Hình học: 1 bài). + Kiểm tra 90’: vào cuối học kì I và học kì II (gồm Đại số, Giải tích và Hình học). Lưu ý: Phân bố các bài kiểm tra 45’ vào cuối chương hoặc cách nhau khoảng từ 10-15 tiết. III. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN ĐIỀU CHỈNH NỘI DUNG DẠY HỌC 1. Mục tiêu của việc điều chỉnh nội dung dạy học Điều chỉnh nội dung dạy học để dạy và học phù hợp với chuẩn kiến thức kĩ năng và mục tiêu giáo dục, phù hợp với thời lượng dạy học và điều kiện thực tế các nhà trường. Điều chỉnh nội dung dạy học theo hướng cắt giảm các nội dung quá khó, trùng lặp, chưa thật sự cần thiết đối với học sinh (HS), các câu hỏi, bài tập đòi hỏi phải khai thác quá sâu kiến thức lí thuyết, để giáo viên (GV), HS dành thời gian cho các nội dung khác, tạo thêm điều kiện cho GV đổi mới phương pháp dạy học theo yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông. 2. Thời gian thực hiện Điều chỉnh nội dung dạy học dựa trên sách giáo khoa (SGK) của Nhà Xuất bản Giáo dục Việt Nam ấn hành năm 2011 và được áp dụng từ năm học 2011 - 2012. Nếu GV và HS sử dụng SGK của các năm khác thì cần đối chiếu với SGK năm 2011 để điều chỉnh, áp dụng phù hợp. 3. Hướng dẫn thực hiện các nội dung Các nội dung đã được hướng dẫn cụ thể trong PPCT môn học. Cần lưu ý thêm một số vấn đề sau: - Đối với các bài, các phần không dạy thì không ra bài tập và không kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS vào những nội dung được hướng dẫn là ”không dạy” hoặc ”đọc thêm”. Tuy nhiên, GV, HS vẫn có thể tham khảo các nội dung đó để có thêm sự hiểu biết cho bản thân. - Toàn bộ PPCT này được nhà trường in sao gửi cho tất cả GV bộ môn. B. PHÂN PHỐI CHƯƠNG TRÌNH LỚP 10 CHƯƠNG TRÌNH CHUẨN Cả năm 105 tiết Đại số 62 tiết Hình học 43 tiết Học kì I: 32 tiết 22 tiết 19 tuần(54 tiết) Học kì II: 30 tiết 21 tiết 18 tuần (51 tiÕt) ĐẠI SỐ Tiết Nội dung Các bài tập cần làm Chương I. Mệnh đề,Tập hợp ( 10 tiết) Tiết 1, 2 Nhập môn (15-20 phút) §1. Mệnh đề (Trình bày tinh giảm về mặt lý thuyết, nhất là phần mệnh đề chứa biến) 1,2,3,4,5 Tiết 3 Luyện tập Tiết 4 §2. Tập hợp 1,2,3 Tiết 5 §3. Các phép toán tập hợp 1,2,4 Tiết 6 Luyện tập Tiết 7, 8 §4. Các tập hợp số 1,2,3 Tiết 9 §5. Số gần đúng. Sai số. Luyện tập Không dạy: II. SAI SỐ TUYỆT ĐỐI Lưu ý giới thiệu khái niệm ”Độ chính xác của một số gần đúng” 2,3a,4,5 Tiết 10 Ôn tập chương I 10,11,12,14 Chương II. Hàm số bậc nhất và bậc hai (8 tiết) Tiết 11,12 §1. Hàm số 1a,1c,2,3,4 Tiết 13 §2. Hàm số y = ax + b. Luyện tập (Không dạy: I. Ôn tập hàm số bậc nhất II. Hàm số hằng y = b) 1d,2a,3,4a Tiết 14,15 §3. Hàm số bậc hai. 1a,b,2a,b,3,4 Tiết 16 Luyện tập Tiết 17 Ôn tập 8a,c,9c,d,10,11,12 Tiết 18 Kiểm tra 45 phút (Chương I+II) Chương III. Phương trình và hệ phương trình (10 tiết) Tiết 19, 20 §1. Đại cương về phương trình 3,4 Tiết 21 §2. Phương trình quy về phương trình bậc nhất, bậc hai (Không dạy: I. Ôn tập về phương trình bậc nhất, bậc hai; II. Phần 1. Phương trình chứa dấu giá trị tuyệt đối) 7,8 Tiết 22 Luyện tập Tiết 23, 24 §3. Phương trình và hệ phương trình bậc nhất nhiều ẩn 1,2a,c,3,5a,7 Tiết 25 Luyện tập (có thực hành giải toán trên máy Casio,Vinacal) Tiết 26, 27 Ôn tập 3a,d,4,5a,d,6,7,10 Tiết 28 Kiểm tra 45 phút Tiết 29, 30, 31 Ôn tập cuối học kì I Tiết 32 Kiểm tra cuối học kì I Chương IV. Bất đẳng thức. Bất phương trình (15 tiết) Tiết 33, 34 §1. Bất đẳng thức 1,3,4,5 Tiết 35, 36 §2. Bất phương trình và hệ bất phương trình một ẩn 1a,d,2,4,5 Tiết 37, 38 §3. Dấu của nhị thức bậc nhất 1,2a,c,3 Tiết 39, 40 §4. Bất phương trình bậc nhất hai ẩn 1,2 Tiết 41 Luyện tập Tiết 42, 43 §5. Dấu của tam thức bậc hai 1,2,3 Tiết 44, 45 Luyện tập Tiết 46, 47 Ôn tập 1,3,4,5,6,10,13 Tiết 48 Kiểm tra Chương V. Thống kê (7 tiết) §1. Bảng phân bổ tần số và tần suất. (Không dạy) §2. Biểu đồ. (Không dạy) Luyện tập. (Không dạy) §3. Số trung bình cộng,số trung vị. Mốt. (Không dạy) Tiết 49 §4. Phương sai và độ lệch chuẩn 1,2,3 Tiết 50 Thực hành giải toán trên máyCasio,Vinacal 4e (tr.128-131 bài tập thực hành nhóm học sinh) Chương VI. Góc lượng giác và cung lượng giác (6 tiết) Tiết 51, 52 §1. Cung và góc lượng giác 1,2a,d,3a,c,4a,c,5a, b,6 Tiết 53, 54 §2. Giá trị lượng giác của một cung 1a,b,2a,b,3,4,5 Tiết 55 Luyện tập Tiết 56 Kiểm tra 45 phút Tiết 57, 58 §3. Công thức lượng giác 1,2a,b,3,4a,b,5,8 Tiết 59 Ôn tập chương 3,4,5a,b,6a,b,7a,d,8a,d Tiết 60, 61 Ôn tập cuối năm 1,3,4ab,5,7,8,11 Tiết 62 Kiểm tra cuối năm HÌNH HỌC Tiết Nội dung Những bài tập cần làm Chương I. Vectơ (13 tiết) Tiết 1,2 Nhập môn (15-20 phút) §1. Các định nghĩa-Luyện tập 1,2,3,4 Tiết 3,4 §2. Tổng và hiệu của hai vectơ 1,2,3,4,5 Tiết 5 Luyện tập Tiết 6 §3. Tích của một số với một vectơ 1,2,4,5,6 Tiết 7, 8 Luyện tập Tiết 9 Kiểm tra 45 phút Tiết 10, 11 §4. Hệ trục toạ độ 3,5,6,7,8 Tiết 12 Luyện tập Tiết 13 Ôn tập cuối chương 1 5,6,9,11,12 ChươngII.Tích vô hướng của hai vectơ và ứng dụng (12 tiết) Tiết 14 §1. Giá trị lượng giác của một góc a, với + Luyện tập Không dạy phần 1,2,3. Giáo viên chỉ giới thiệu về Bảng giá trị lượng giác của các góc đặc biệt để phục vụ cho phần góc giữa hai vec tơ. 2,5,6 Tiết 15,16,17 §2. Tích vô hướng của hai vectơ 1,2,4,5 Tiết18 Luyện tập Tiết 19 Thực hành giải toán trên máy Casio,Vinacal Tiết 20,21 Ôn tập cuối học kì I Tiết 22 Kiểm tra cuối học kì I Tiết 23,24 §3. Các hệ thức lượng trong tam giác và giải tam giác 1,3,4,6,8,9 Tiết 25 Luyện tập Tiết 26 Thực hành giải toán trên máy Casio,Vinacal Tiết 27 Ôn tập chương 4,7,8,9,10 Chương III. Phương toạ độ trong mặt phẳng (12 tiết) Tiết 28,29, 30,31 §1. Phương trình đường thẳng 1,2,3,5,6,7,8a,9 Tiết 32,33 Luyện tập Tiết 34 Kiểm tra 45 phút Tiết 35,36 §2. Phương trình đường tròn 1a,2a,b,3a,6 Tiết 37 Luyện tập Tiết 38,39 §3. Phương trình và đường Elíp Không dạy mục 4: Liên hệ giữa đường tròn và đường elip. 1a,b,2,3 Tiết 40 Ôn tập chương 1,3,4,5,8a,9 Tiết 41,42 Ôn tập cuối năm 1,3,4,5,6,8,9 Tiết 43 Kiểm tra cuối năm LỚP 11 CHƯƠNG TRÌNH CHUẨN Cả năm 123 tiết Đại số và Giải tích 78 tiết Hình học 45 tiết Học kì I: 48 tiết 24 tiết 19 tuần (72 tiết) Học kì II: 30 tiết 21 tiết 18 tuần (51 tiết) ĐẠI SỐ VÀ GIẢI TÍCH (78 TIẾT) Tiết Nội dung Các bài tập cần làm Chương I. Hàm số lượng giác và Phương trình lượng giác (21 tiết) Tiết 1,2,3,4 Nhập môn (15-20 phút) §1. Hàm số lượng giác 1,2,3,5 6,7 Tiết 5,6 Luyện tập Tiết 7,8, 9,10 §2. Phương trình lượng giác cơ bản Không dạy Mục I. ý 3 và Mục II. Ý3. Ví dụ phần đó cho vào bài tập củng cố 1,3,4,5 Tiết 11,1

File đính kèm:

  • docPPCT To£n THPT.doc
Giáo án liên quan