Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 6+8 và GDCD 8+9 - Tuần 19 - Năm học 2022-2023 - Nguyễn Thị Minh Tâm
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 6+8 và GDCD 8+9 - Tuần 19 - Năm học 2022-2023 - Nguyễn Thị Minh Tâm, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KẾ HOẠCH BÀI DẠY – TUẦN 19
VĂN 6
Ngày soạn: 12/1/2023
Bài 6. TRUYỆN
(TRUYỆN ĐỒNG THOẠI VÀ TRUYỆN CỦA PU-SKIN VÀ AN-ĐÉC-XEN)
Môn: Ngữ văn 6
Số tiết: 12 tiết
ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
TIẾT : 73,74,75
VĂN BẢN 1. BÀI HỌC ĐƯỜNG ĐỜI ĐẦU TIÊN
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức:
- Hiểu được đặc điểm cơ bản của truyện đồng thoại ; nội dung, ý nghĩa và một số
chi tiết nghệ thuật tiêu biểu như cốt truyện, nhân vật, sự việc, ngôi kể trong truyện
đồng thoại “ Bài học đường đời đầu tiên”
2. Năng lực
a. Năng lực chung
Hs biết tự chủ, biết giao tiếp hợp tác, biết giải quyết vấn đề
b. Năng lực đặc thù:
- Nhận biết được một số yếu tố hình thức: Ngôi kể, cốt truyện, nhân vật, yếu tố
hoang đường,,..); nội dung (đề tài, chủ đề, ý nghĩa, thái độ người kể,...) của truyện
đồng thoại.
- Phân tích được nhân vật, sự kiện, cốt truyện, ý nghĩa tác phẩm.
- Bước đầu biết cách đọc văn bản thuộc thể loại đồng thoại.
3. Phẩm chất:
- Trân trọng những ước mơ đẹp đẽ và cảm thông với người có số phận bất hạnh;
biết ân hận về những việc làm không đúng.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
- Máy tính, ti vi; Bộ tranh truyện lớp 6; Phiếu học tập
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. HOẠT ĐỘNG 1: MỞ ĐẦU
a) Mục tiêu: Tạo tâm thế và hướng đến nhiệm vụ Đọc hiểu văn bản” Bài học
đường đời đầu tiên”
b) Tổ chức hoạt động: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM
- GV tổ chức cuộc thi: Ai nhanh hơn - Tạo không khí cho tiết học
-Gv chia lớp thành các nhóm nhỏ, trong 2
phút
Hãy liệt kê nhiều nhất có thể những nhân
vật trong các tác phẩm văn học là các con
vật đã được nhà văn nhân hóa. Nhóm nào
liệt kê được nhiều nhất sẽ giành chiến
thắng?
- HS nghe và trả lời theo nhóm
- HS khác nhận xét, bổ sung
- GV dẫn dắt vào bài:
B. HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
a. Mục tiêu:
- Nhận biết được thể loại, ngôi kể, nhân vật, các sự việc chính.
- Hiểu được ý nghĩa của các chi tiết, các sự việc, nhân vật.
b. Tổ chức hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM
HĐ1: Hướng dẫn HS tìm hiểu chung VB I. Tìm hiểu chung
1.1 Gv yêu cầu học sinh thể hiện hiểu biết 1. Truyện đồng thoại
về thể loại ĐT. 2. Tác giả
- Gv cho HS hoạt động cặp đôi 3. Tác phẩm
? Hiểu biết của em về thể loại truyện ĐT, đề
tài, chủ đề trong VB?
? Trình bày những hiểu biết của em về tác
giả Tô Hoài và tác phẩm Dế Mèn phiêu lưu
kí của ông?
- HS trả lời
- HS khác nhận xét, bổ sung
- GV khắc sâu thêm đặc điểm của thể loại
ĐT. - Đọc
1.2 GVhướng dẫn học sinh đọc văn bản:
? Khi đọc truyện ĐT các em cần chú ý
những gì?
- HS trả lời, hs đọc văn bản. - Thể loại: truyện đồng thoại
- GV quan sát, điều chỉnh cách đọc nếu cần - Nhân vật chính: Dế Mèn.
thiết. - Ngôi kể: ngôi thứ nhất 1.3 GV hướng dẫn hs xác định thể loại, - PTBĐ: tự sự kết hợp miêu tả, biểu
PTBĐ, ngôi kể, nhân vật chính. cảm
- HS làm việc cặp đôi, GV theo dõi, HS
trình bày, nhận xét, bổ sung, Gv kết luận. II. Đọc hiểu văn bản
HĐ 2: Hướng dẫn HS đọc hiểu VB 1. Bố cục: 2 phần
2.1 GV hướng dẫn HS tìm hiểu bố cục của + Phần 1: Từ đầu ->thiên hạ: Miêu tả
VB hình dáng, tính cách Dế Mèn.
- GV cho HS hoạt động cá nhân + Phần 2: Còn lại: Bài học đầu tiên của
? VB có thể đc chia làm mấy phần và nội Dế Mèn.
dung của từng phần?
- HS suy nghĩ trả lời,
- HS khác nhận xét, bổ sung
- GV nhận xét, bổ sung, kết luận.
2.2 GV hướng dẫn hs nhận biết các sự 2. Các sự kiện chính
kiện chính của tác phấm. - Dế Mèn trưởng thành với thân hình
- GV yêu cầu học sinh làm việc cặp đôi và cường tráng, khỏe khoắn.Tuy nhiên,
xác định các sự kiện chính. tính cách lại rất kiêu ngạo, hống hách.
? Nêu các sự kiện chính làm nên cốt truyện - Dế Mèn hay trêu ghẹo tất cả mọi
của tác phẩm? người và chê Dế Choắt xấu xí, ăn xổi ở
-HS các nhóm thảo luận, gv theo dõi, HS thì
trình bày - Dế Mèn rủ Dế Choắt đi trêu chị Cốc
- HS khác nhận xét, bổ sung nhưng Dế Choắt từ chối vì sợ.
- GV nhận xét, bổ sung, kết luận. - Chị Cốc tưởng Dế Choắt trêu nên vừa
quát vừa mổ Dế Choắt đến thoi thóp.
-Trước lúc chết, Dế Choắt khuyên nhủ
Dế Mèn rồi tắt thở.
- Dế Mèn ân hận vì lỗi lầm của mình
và rút ra bài học.
2.3 GV hướng dẫn HS tìm hiểu ngoại hình 3. Ngoại hình và tính cách của Dế
và tính cách của Dế Mèn Mèn
- GV yêu cầu HS thảo luận thep cặp đôi, - Ngoại hình:
theo dõi phần đầu và trả lời câu hỏi: + đôi càng mẫm bóng.
+ Xác định các chi tiết miêu tả về hình + những cái vuốt ở chân, ở khoeo cứ
dáng, hành động Dế Mèn? cứng dần và nhọn hoắt.
+ Dế Mèn có thái độ, mối quan hệ như thế + đôi cánh thành cái áo dài kín xuống
nào với hàng xóm xung quanh? tận chấm đuôi.
+ Em có nhận xét gì về cách sử dụng từ + đầu to ra và nổi từng tảng, rất bướng.
ngữ, các biện pháp nghệ thuật, trình tự + hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng
miêu tả của tác giả về nhân vật Dế Mèn? nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm
- GV đặt câu hỏi: Qua những chi tiết trên, máy làm việc. em có nhận xét gì về Dế Mèn? Em thích + sợi râu dài và uống cong một vẻ rất
hoặc không thích điều gì ở Dế Mèn? đỗi hùng dũng.
- HS thảo luận và trả lời từng câu hỏi - Hành động:
- HS khác nhận xét, bổ sung + Co cẳng lên, đạp phanh phách vào
- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức các ngọn cỏ khiến nõ gãy rạp.
+ vũ cánh lên phành phạch giòn giã.
+ đi đứng oai vệ, cho ra kiểu cách con
nhà võ.
+ Tôi tợn lắm. Dám cà khịa với tất cả
bà con trong xóm.
+ quát mấy chị Cào Cào, đá một cái
ghẹo anh Gọng Vó.
- Suy nghĩ:
+ Những gã xốc nổi thường lầm cử chỉ
ngông cuồng là tài ba.
+ Tôi càng tưởng tôi là tay ghê gớm, có
thể sắp đứng đầu thiên hạ rồi.
Nhận xét: Dế Mèn có cơ thể cường
tráng, khỏe mạnh nhưng tính cách xốc
nổi, kiêu căng, hung hăng, hống hách.
Nghệ thuật: sử dụng các tình từ, động
từ mạnh; từ láy; nhân hóa.
2.4 GV hướng dẫn HS tìm hiểu ngoại hình 4. Ngoại hình và tinh cách Dế Choắt
và tinh cách Dế Choắt - Ngoại hình:
- GV yêu cầu HS tiếp tục thảo luận nhóm và + người gầy gò và dài lêu nghêu như
trả lời: một gã nghiện thuốc phiện.
+ Hãy tìm các chi tiết miêu tả về Dế Choắt? + cánh chỉ ngắn củn đến giữa lưng, hở
Em có nhận xét gì về nhân vật này? cả mạng sườn.
+ Lời Dế Mèn xưng hô với Dế Choắt có gì + đôi cánh bè bè, nặng nề, trông đến
đặc biệt? Nhận xét gì về cách xưng hô đó? xấu.
+ Như thế, dưới mắt Dế Mèn, Dế Choắt + ria cụt chỉ có một mẩu.
hiện ra như thế nào? Em đánh giá gì về + mặt mũi lúc nào cũng ngẩn ngẩn ngơ
nhân vật Dế Mèn. ngơ.
+ Trước lời cầu xin của Dế Choắt nhờ đào - Hành động: Cầu xin Dế mèn cho đào
ngách thông hang. Dế Mèn đã hành động ngách thông sang nhà Dế Mèn.
như thế nào? Chi tiết đó đã tô đậm thêm Nhận xét: Dế Choắt xấu xí, nhút
tính cách gì của Dế Mèn? nhát, yếu ớt, tuềnh toàng, tính nết lại ăn
- HS thảo luận và trả lời xổi ở thì.
- HS khác nhận xét, bổ sung
+ GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức 5. Bài học đường đời đầu tiên của Dế 2.5 GV hướng dẫn HS tìm hiểu Bài học Mèn
đường đời đầu tiên của Dế Mèn * Dế Mèn trêu chị Cốc
- GV yêu cầu HS suy nghĩ trả lời: - Hành động: hát véo von, trêu đùa
+ Tóm tắt lại sự việc Dế Mèn gây ra với với - Mục đích: nghịch ranh, ra oai với Dế
chị Cốc? Mục đích củahành động làgì? Choắt.
- GV yêu cầu HS điền vào phiếu học tập: - Diễn biến tâm lí: từ hào hứng, tự tin,
Diễn biến tâm lí của Dế Mèn : đắc ý, Dế Mèn đã trở nên sợ hãi, ân
- HS điền vào phiếu , trình bày, hận.
- HS khác nhận xét, bổ sung => Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật
- GV nhận xét, bổ sung và chốt kiến thức sinh động, hợp lí.
- GV tiếp tục yêu cầu HS thảo luận cặp đôi * Dế Mèn nhận được bài học đầu tiên
và trả lời: - Hậu quả nghiêm trọng của hành động:
+ Dế Mèn trêu chị Cốc đã gây ra hậu quả Dế Choắt chết vì trò nghịch ranh của
gì?? Dế Mèn.
+ Dế Mèn đã có sự thay đổi về thái độ và - Bài học rút ra:
tâm trạng như thế nào sau sự việc trêu chị + Bài học về cách ứng xử, sống khiêm
Cốc dẫn đến cái chết của DC? tốn, biết tôn trọng người khác
+ Chi tiết Dế Mèn”đứng lặng giờ lâu” và + Bài học về tình thân ái, chan hòa.
“nghĩ về bài học đường đời đầu tiên”, theo
em đó là bài học gì?
+ Theo em sự hối hận của Dế Mèn có cần
thiết không và có thể tha thứ được không?
Vì sao?
+ Nếu em có một người bạn có đặc điểm
giống với Dế Choắt, em sẽ đối xử với bạn
như thế nào?
- HS thảo luận và trả lời từng câu hỏi
- HS khác nhận xét, bổ sung
- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức III. Tổng kết.
HĐ 3: Hướng dẫn học sinh tổng kết. 1. Nội dung:
- GV tổ chức cho HS làm việc độc lập, hai VB BHĐĐĐT đem đến bài học về lối
câu hỏi sau: sống cho bạn trẻ: không được kiêu
?Nhận xét về đặc sắc nghệ thuật và sức căng, hống hách, coi thường người
cuốn hút của tác phẩm ?Nội dung, ý nghĩa khác. Mỗi khi mắc lỗi cần biết ân hận,
của văn bản? sửa chữa lỗi lầm, rút ra bài học tránh
? Em học tập được gì từ nghệ thuật miêu tả mắc lại.
và kể chuyện của Tô Hoài trong VB này? 2. Nghệ thuật:
- HS suy nghĩ và trả lời từng câu hỏi - Kể chuyện kết hợp với miêu tả.
- HS khác nhận xét, bổ sung -Xây dựng hình tượng nhân vật Dế
- GV nhận xét và chốt lại kiến thức Mèn gần gũi với trẻ thơ, miêu tả loài vật chính xác, sinh động
- Các phép tu từ nhân hóa
- Lựa chọn ngôi kể thứ nhất, lời văn
giàu hình ảnh, cảm xúc.
- Cách đọc truyện đồng thoại
C. HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP.
a. Mục tiêu: HS kết nối được tri thức văn bản vào tình huống của thực tiễn.
b. Tổ chức hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM
* GV hướng dẫn HS đọc kết nối: - Những điểm “có thật” ở loài dế mà
- GV tổ chức cho HS hoạt động cặp đôi tác giả miêu tả:
thảo luận cho câu hỏi sau: + Đôi càng mẫm bóng.
? Nhà văn Tô Hoài từng chia sẻ: “Nhân vật + Những cái vuốt ở chân, ở khoeo cứ
trong truyện đóng thoại được nhân cách hoá cứng dần và nhọn hoắt.
trên cơ sở đảm bảo không thoát li sinh hoạt + Người rung rinh một màu nâu bóng
có thật của loài vật.". Dựa vào những điều mỡ, soi gương được và rất ưa nhìn.
em biết về loài dế, hãy chỉ ra những điểm + Đầu to ra, nổi từng tảng rất bướng.
“có thật" như thế trong văn bản, đồng thời, + Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng
phát hiện những chi tiết đã được nhà văn nhai ngoàm ngoạp.
“nhân cách hoá”? - Những chi tiết thực ấy được tác giả
- HS suy nghĩ và trả lời câu hỏi khéo léo nhân hóa, gắn với những hành
- HS khác nhận xét, bổ sung động, cử chỉ, tính cách của con người
- GV nhận xét và chốt lại kiến thức như:
+ Tên nhân vật được viết hoa như tên
người, nhân hóa con vật như một con
người
+ Dế Mèn xưng tôi, có những hành
động như người như: ăn uống điều độ,
siêng tập thể dục, trịnh trọng, khoan
thai, đi đứng oai vệ, cà khịa với tất cả
bà con lối xóm
+ Tình cách như con người: hống hách,
kiêu căng, ngạo mạn,...
D. HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG:
a. Mục tiêu: HS biết viết kết nối với đọc, phát triển, rèn luyện năng lực ngôn ngữ
và năng lực văn học. Cụ thể là HS viết được đoạn văn bộc lộ suy nghĩ về một hình
ảnh, một sự việc trong tác phẩm độc thoại.
b. Tổ chức hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM
- GV hướng dẫn học sinh viết đoạn văn ngắn thể hiện suy nghĩ của mình về một sự
việc của tác phẩm hay một hành động của
Dế Mèn hoặc Dế Choắt.
? Em hãy viết một đoạn văn( 5- 7) câu thể
hiện suy nghĩ của mình về một sự việc trong - Đoạn văn thể hiện ấn tượng riêng của
tác phẩm hoặc một hành động của Dế Mèn mỗi học sinh, thể hiện rõ năng lực văn
hoặc Dế Choắt mà em thấy ấn tượng nhất. học.
- GV tổ chức cho hs làm việc cá nhân, theo
dõi
- Hs trình bày, tự đánh giá, đánh giá bài bạn
qua công cụ đánh giá Rubics gv đưa ra.
- GV nhận xét và kết luận
HOẠT ĐỘNG 5: HƯỚNG DẪN HS HỌC Ở NHÀ:
5.1 Học bài cũ
5.2 Đọc và soạn phần đọc hiểu Ông lão ... con cá vàng theo câu hỏi trong SGK,
đọc và nắm chắc phần kiến thức Ngữ văn( mục 1)
NGỮ VĂN 8
Ngày soạn: 13/1/2023
CHỦ ĐỀ : TÌNH YÊU QUÊ HƯƠNG ĐẤT NƯỚC TRONG THƠ MỚI
1932 – 1945
VÀ NGHỆ THUẬT SỬ DỤNG CÂU NGHI VẤN.
PHẦN I: XÂY DỰNG CHỦ ĐỀ .
A. CƠ SỞ LỰA CHỌN CHỦ ĐỀ .
- Căn cứ khung phân phối chương trình cấp THCS cỉa Bộ Giáo dục và Đào tạo .
- Căn cứ vào “Công văn 3280/BGD ĐT-GDTrH về việc hướng dẫn thực hiện điều
chỉnh nội
dung dạy học cấp THCS, THP, ngày 27 tháng 8 năm 2020 để xây dựng chủ đề tích
hợp văn bản - làm văn trong học kì II.
- Căn cứ thông tư Số: 26/2020/TT-BGDĐT, ngày 26 tháng 8 năm 2020 về việc
sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ
sở và học sinh trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 58/2011/TT-
BGDĐT ngày 12 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo - Căn cứ sách giáo khoa và sách giáo viên theo nội dung chương trình hiện hành.
B. THỜI GIAN DỰ KIẾN :
Tiết Bài dạy Ghi chú
73 - Những vấn đề chung về chủ đề
74,75- Nhớ rừng
76,77 Ông đồ
78 Câu nghi vấn
79 Câu nghi vấn ( tiếp)
80 Luyện tập - đánh giá chủ đề
C. MỤC TIÊU CỦA CHỦ ĐỀ:
I. MỤC TIÊU CHUNG
-Dạy học theo vấn đề hay chủ đề tích hợp là khai thác sự liên quan, gần gũi ở nội
dung kiến thức và khả năng bổ sung cho nhau giữa các bài học cho mục tiêu giáo
dục chung. Các tiết học chủ đề Gv không tổ chức thiết kế kiến thức, thông tin đơn
lẻ, mà phải hình thành ở học sinh năng lực tìm kiếm, quản lý, tổ chức sử dụng kiến
thức để giải quyết vấn đề trong tình huống có ý nghĩa.
-Thông qua dạy học tích hợp, học sinh có thể vận dụng kiến thức để giải quyết các
bài tập hàng ngày, đặt cơ sở nền móng cho quá trình học tập tiếp theo; cao hơn là
có thể vận dụng để giải quyết những tình huống có ý nghĩa trong cuộc sống hàng
ngày;
- Thông qua việc hiểu biết về thế giới tự nhiên bằng việc vận dụng kiến thức đã
học để tìm hiểu giúp các em ý thức được hoạt động của bản thân, có trách nhiệm
với chính mình, với gia đình, nhà trường và xã hội ngay trong cuộc sống hiện tại
cũng như tương lai sau này của các em;
- Đem lại niềm vui, tạo hứng thú học tập cho học sinh. Phát triển ở các em tính tích
cực, tự lập, sáng tạo để vượt qua khó khăn, tạo hứng thú trong học tập.
- Thiết lập các mối quan hệ theo một logic nhất định những kiến thức, kỹ năng
khác nhau để thực hiện một hoạt động phức hợp.
- Lựa chọn những thông tin, kiến thức, kỹ năng cần cho học sinh thực hiện được
các hoạt động thiết thực trong các tình huống học tập, đời sống hàng ngày, làm cho
học sinh hòa nhập vào thế giới cuộc sống.
II. MỤC TIÊU CỤ THỂ CHỦ ĐỀ
1. Kiến thức/ kỹ năng/ thái độ 1.1.Đọc- hiểu
1.1.1. Đọc hiểu nội dung: Qua chủ đề, học sinh hiểu, cảm nhận được những nét
chính về Thế Lữ và Vũ Đình Liên ( cuộc đời và sự nghiệp thơ văn). Hiểu được giá
trị nội dung của hai tác phẩm thơ mới tiêu biểu là Nhớ rừng của Thế Lữ và Ông đồ
của Vũ Đình Liên.
1.1.2. Đọc hiểu hình thức: Hiểu được một số đặc điểm nổi bật của thơ mới: thể
loại thơ tự do, thơ không vần, thơ cấu trúc theo bậc thang,...Số lượng câu thường
không bị giới hạn như các bài thơ truyền thống.Ngôn ngữ bình thường trong đời
sống hàng ngày được nâng lên thành ngôn từ nghệ thuật trong thơ, không còn câu
thúc bởi việc sử dụng điển cố văn học. Nội dung đa diện, phức tạp, không bị gò ép
trong những đề tài phong hoa tuyết nguyệt kinh điển.
1.1.3. Liên hệ, so sánh, kết nối: tiếp cận một số tác phẩm thơ mới của một số nhà
thơ khác như Xuân Diệu, Hàn Mặc Tử, Huy Cận...
- Tìm hiểu sự ảnh hưởng của thơ mới tới văn học dân tộc.
1.1.4. Đọc mở rộng: Tự tìm hiểu một số bài thơ mới khác. Đặc biệt tiếp cận với
các tác phẩm chuyển thể sang ngâm thơ, phổ nhạc...
1.2.Viết:
-Thực hành viết: Viết được bài văn, đoạn văn nghị luận theo chủ đề có sử dụng
câu nghi vấn một cách hiệu quả, sinh động.
- Viết bài văn, đoạn văn cảm nhận về một đoạn ngữ liệu đã học có dử dụng câu
nghi vấn làm luận điểm.
1.3. Nghe - Nói
- Nói: Nhập vai hình tượng nhân vật kể chuyện có sử dụng miêu tả và biểu
cảm.Trình bày ý kiến về một vấn đề trong bài học bằng một đoạn văn nói.
-Nghe:Tóm tắt được nội dung trình bày của thầy và bạn. Nghe các tác phẩm văn
học được chuyển thể sang ngâm thơ, phổ nhạc...
-Nói nghe tương tác: Biết tham gia thảo luận trong nhóm nhỏ hoặc chia sẻ trước
lớp về một vấn đề cần có giải pháp thống nhất, biết đặt câu hỏi và trả lời, biết nêu
một vài đề xuất dựa trên các ý tưởng được trình bày trong quá trình thảo luận hay
tìm hiểu bài học.
2.Phát triển phẩm chất, năng lực
2.1.Phẩm chất chủ yếu:
- Nhân ái:Bồi dưỡng tình cảm tự hào và tôn vinh giá trị văn học dân tộc. Biết quan
tâm đến số phận con người trong quá khứ đau thương và trân quí cuộc sống hạnh
phúc hiện nay. - Chăm học,chăm làm: HS có ý thức tìm hiểu, vận dụng bài học vào các tình
huống, hoàn cảnh thực tế đời sống. Chủ động trong mọi hoàn cảnh, biến thách thức
thành cơ hội để vươn lên. Luôn có ý thức học hỏi không ngừng để đáp ứng yêu cầu
hội nhập quốc tế, trở thành công dân toàn cầu.
-Trách nhiệm: hành động có trách nhiệm với chính mình, có trách nhiệm với đất
nước, quan tâm đến các vấn đề nóng trong cộng đồng. Biết suy nghĩ và hành động
đúng với đạo lý dân tộc và qui định của pháp luật.
2.2. Năng lực
2.2.1.Năng lực chung:
-Năng lực tự chủ và tự học: sự tự tin và tinh thần lạc quan trong học tập và đời
sống, khả năng suy ngẫm về bản thân, tự nhận thức, tự học và tự điều chỉnh để
hoàn thiện bản thân.
-Năng lực giao tiếp và hợp tác: thảo luận, lập luận, phản hồi, đánh giá về các vấn
đề trong học tập và đời sống; phát triển khả năng làm việc nhóm, làm tăng hiệu quả
hợp tác.
-Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: biết đánh giá vấn đề, tình huống dưới
những góc nhìn khác nhau.
2.2.2. Năng lực đặc thù:
-Năng lực đọc hiểu văn bản: Hiểu được các nội dung và ý nghĩa văn bản. Từ đó
hiểu giá trị và sự ảnh hưởng của tác phẩm tới cuộc sống.
- Năng lực tạo lập văn bản: Biết vận dụng kiến thức tiếng Việt cùng với những
trải nghiệm và khả năng suy luận của bản thân để hiểu văn bản;Trình bày dễ hiểu
các ý tưởng ; có thái độ tự tin khi nói; biết chia sẻ ý tưởng khi thảo luận ý kiến về
bài học.
Viết được các đoạn văn, bài văn với những phương thức biểu đạt khác nhau.
- Năng lực thẩm mỹ: Trình bày được cảm nhận và tác động của tác phẩm đối với
bản thân. Vận dụng suy nghĩ và hành động hướng thiện. Biết sống tốt đẹp hơn.
D. BẢNG MÔ TẢ CÁC MỨC ĐỘ NHẬN THỨC VÀ HỆ THỐNG CÂU HỎI,
BÀI TẬP.
VẬN DỤNG
NHẬN BIẾT THÔNG HIỂU
Vận dụng thấp Vận dụng cao
- Khái niệm thơ - Chỉ ra sự khác biệt - Vận dụng kiến -Đóng vai con hổ
mới. giữa thơ mới và thơ thức, kĩ năng viết trong bài thơ nhớ
- Sơ giản về cuộc Đường. Thấy được đoạn văn bảm nhận rừng và thuật lại đời và sự nghiệp đặc điểm của các bài về ngữ liệu từ văn tâm trạng tiếc nuối
của Thế Lữ và Vũ thơ được học. bản có sử dụng câu quá khứ.
Đình Liên. - Hiểu, cảm nhận nghi vấn. - Hiện nay, tình
-Tìm hiểu bố cục được giá trị hai tác -Xây dựng đoạn hội trạng săn bắt thú
văn bản và mạch phẩm được học. thoại tuyên truyền rừng quý hiếm
cảm xúc của bài - Hiểu được bút phòng chống Covid- (trong đó có loài
thơ. pháp tương phản, 19 có sử dụng câu hổ) đang ở mức
- Nắm được được đối lập giữa các hình nghi vấn. báo động... Nêu
những nét chính về ảnh thơ trong « Nhớ -Việc mượn “lời con được giải pháp hạn
nội dung và nghệ rừng » và « Ông hổ trong vườn bách chế tình trạng đó.
thuật hai bài thơ. đồ ». thú” có tác dụng như -Từ tình cảnh và
-Học thuộc lòng các - Hiểu ý nghĩa một thế nào trong việc thể tâm trạng của con
đoạn thơ hay. số hình ảnh đặc sắc hiện niềm khao khát hổ trong bài thơ
- HS nhận biết được và có ý nghĩa sâu tự do mãnh liệt và cũng như của
đặc điểm hình thức sắc. lòng yêu nước kín người dân Việt
và chức năng của - Hiểu được chức đáo của nhà thơ? Nam đầu thế kỉ
câu nghi vấn. năng của câu hỏi tu -Sự đối lập trên gợi XX, em có suy
- Phát hiện được từ trong các tác cho người đọc cảm nghĩ gì về cuộc
câu nghi vấn dùng phẩm văn học. xúc gì về nhân vật sống hòa bình tự
với chức năng chính -Hiểu được tư tưởng, ông đồ và tâm sự của do ngày nay ...
và chức năng khác. tình cảm của các tác nhà thơ? - Tìm hiểu thêm về
-Đọc lại bài thơ giả gửi gắm trong - Viết đoạn văn có sử một số tác giả tác
Nhớ rừng và chỉ ra tác phẩm. dụng câu nghi vấn về phẩm trong phong
những câu nghi vấn -Qua cảnh tượng chủ đề cho trước. trào thơ mới
trong bài thơ. Dấu vườn bách thú và -Nghe các tác phẩm (1930-1945).
hiệu nào về mặt cảnh núi rừng đại thơ mới được ngâm
hình thức cho biết ngàn , chỉ ra những và được phổ nhạc.
đó là câu nghi vấn? tâm sự của con hổ ở
vườn bách thú...?
- Câu hỏi định tính và định lượng: Câu tự luận trả lời ngắn, Phiếu làm việc nhóm.
- Các bài tập thực hành: Hồ sơ (tập hợp các sản phẩm thực hành).
Bài trình bày (thuyết trình, đóng vai, chuyển thể, đọc diễn cảm, )
Đ. PHƯƠNG TIỆN /HỌC LIỆU
- Giáo viên:Sưu tầm tài liệu, lập kế hoạch dạy học .
+ Thiết kể bài giảng điện tử. + Chuẩn bị phiếu học tập và dự kiến các nhóm học tập.
+Các phương tiện : Máy vi tính, máy chiếu đa năng...
+Học liệu:Video , tranh ảnh, bài thơ, câu nói nổi tiếng liên quan đến chủ đề.
- Học sinh : Đọc trước và chuẩn bị các văn bản SGK.
+ Sưu tầm tài liệu liên quan đến chủ đề.
+ Thực hiện hướng dẫn chuẩn bị học tập chủ đề của GV.
E. PHƯƠNG PHÁP VÀ KỸ THUẬT DẠY HỌC.
-Kĩ thuật động não, thảo luận
- Kĩ thuật trình bày một phút
- Kĩ thụât viết tích cực: Hs viết các đoạn văn, bài văn.
- Gợi mở
- Nêu và giải quyết vấn đề
- Thảo luận nhóm
- Giảng bình, thuyết trình.
PHẦN II. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Tuần 19:Tiết 73,74 NHỚ RỪNG
( Thế Lữ)
A.Mục tiêu:
1. Kiến thức: Hs nắm được kiến thức sơ giản về phong trào thơ mới.
- Học sinh cảm nhận được chiều sâu tư tưởng yêu nước của thế hệ trí thức- niềm
khát khao tự do mãnh liệt, nỗi chán ghét sâu sắc cái thực tại tù túng, tầm thường,
giả dối được thể hiện trong bài thơ qua lời con hổ bị nhốt ở vườn bách thú.
- Học sinh thấy được hình tượng nghệ thuạt độc đáo có nhiều ý nghĩa và bút pháp
lãng mạn đầy truyền cảm của nhà thơ.
-Tích hơp : Câu nghi vấn
2. Kĩ năng: Nhận biết tác phẩm thơ lãng mạn. Đọc diễn cảm tác phẩm thơ hiện đại
viết theo bút pháp lãng mạn . Phân tích những chi tiết nghệ thuật tiêu biểu trong tác
phẩm.
- KNS cơ bản được giáo dục: Nhận thức- giao tiếp- tư duy sáng tạo- trình bày một
phút...
3 Thái độ: Giáo dục lòng yêu nước , yêu tự do qua bài thơ ''Nhớ rừng''.
- Tích hợp giáo dục tư tưởng Hồ Chí Minh: Lòng yêu nức và khát vọng tự do của
Bác
4. Năng lực cần phát triển - Tự học - Tư duy sáng tạo. - Hợp tác - Sử dụng ngôn ngữ
- Năng lực đọc hiểu văn bản .
- Năng lực sử dụng tiếng Việt và giao tiếp (qua việc thảo luận trên lớp, thuyết trình
trước lớp hệ thống tác phẩm văn học).
- Năng lực cảm thụ thẩm mĩ (nhận ra giá trị nội dung, nghệ thuật của văn bản).
B. Chuẩn bị
- Tư liệu, hình ảnh liên quan đến bài học -Soan bài theo hướng dẫn SGK.
- Phần chuẩn bị theo yêu cầu ở tiết trước.
- Phiếu học tập 1:
-Dưới đây là cuộc trò chuyện của ba bạn học sinh về bài thơ Nhớ rừng:
Lan: Đoạn 1 và đoạn 4 đã miêu tả rất ấn tượng cảnh vườn bách thú nơi con hổ
bị nhốt.
Hoa: Ở đoạn 2 và đoạn 3, cảnh núi rừng hùng vĩ được tác giả miêu tả ấn tượng
hơn.
Mai: Cả hai cảnh tượng này đều được tác giả miêu tả rất ấn tượng, đặc biệt là
biện pháp đối lập đã làm nên nét đặc sắc trong nghệ thuật miêu tả của bài thơ.
Em đồng ý với ý kiến nào? Hãy chọn phân tích cách sử dụng từ ngữ, hình
ảnh , giọng điệu trong các câu thơ để chứng minh cho lựa chọn của mình.
- Phiếu học tập 2 :
Hình ảnh con hổ Nhận xét
Tâm trạng
Tư thế
Thái độ
Hoàn cảnh
Nghệ thuật
-Phiếu bài tập tích hợp
PHIẾU BÀI TẬP
Bài Câu hỏi Mục đích
Nhớ Nào đâu những đêm vàng bên bờ Hỏi- Bộc lộ cảm xúc.
rừng suối
( Thế Ta say mồi đứng uống anh trăng
Lữ) tan? C. Phương pháp,kỹ thuật dạy học
-Kĩ thuật động não, thảo luận: - Kĩ thuật trình bày một phút:
- Kĩ thụât viết tích cực. . - PP trực quan, vấn đáp, thuyết trình,
nêu vấn đề ...
D. Tổ chức các hoạt động
(1) (2) (3)
HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP (1) Ông đồ - Vũ Đình Liên
(1) Quan sát những hình ảnh trên và cho biết (2) Quê hương - Tế Hanh
mỗi hình ảnh gợi nhớ tới bài thơ nào trong SGK (3) Nhớ rừng - Thế Lữ
Ngữ văn 8, tập 2? Đọc một đoạn/bài trong đó
mà em tâm đắc nhất?
- Gọi HS trả lời câu hỏi.
- Tổ chức trao đổi, nhận xét, thống nhất ý kiến.
- GV tổng hợp ý kiến, giới thiệu bài.
Hoạt đông 2: Hình thành kiến thức mới
I.Giới thiệu chung về chủ đề
1.Mục tiêu và phân lượng chủ đề tích hợp.
- Chủ đề nhằm tìm hiểu đặc điểm thơ mới, giá trị nghệ thuật và nội dung của hai
bài thơ “Nhớ rừng’ của Thế Lữ và “ Ông đồ” của Vũ Đình Liên. Trong đó các câu
nghi vấn - câu hỏi tu từ có vai trò quan trọng trong thể hiện cảm xúc của tác giả.
- Học chủ đề, chúng ta thấy được mỗi quan hệ khăng khít giữa đọc - hiểu văn bản
với tiếng Việt và làm văn. Vận dụng kiến thức kĩ năng trình bày suy nghĩ về các
vấn đề trong cuộc sống hiện nay. Chủ đề gồm 6 tiết. Cụ thể:
73 - Những vấn đề chung về chủ đề
74,75 - Nhớ rừng
76,77 Ông đồ
78 Câu nghi vấn
79 Câu nghi vấn ( tiếp)
80 Luyện tập - đánh giá chủ đề
2. Những vấn đề chung về thơ mới.
Hoạt động của giáo viên-học sinh Nội dung cần đạt
THẢO LUẬN CẶP ĐÔI -Các nhóm có thể giới thiệu về nhà thơ/
(1) Quan sát những hình ảnh dưới đây tác phẩm / câu chuyện/ bài hát...liên
và chia sẻ điều em biết về các nhà thơ- quan.
tác phẩm liên quan? -Thơ mới lúc đầu dùng để gọi tên 1 thể
(2) Em hiểu gì về thơ mới ( Chú thích thơ: thơ tự do. Nó ra đời khoảng sau
SGK) năm 1930, các thi sĩ trẻ xuất thân ''Tây
- Tổ chức cho HS thảo luận.Quan sát, học'' lên án thơ cũ (thơ Đường luật
khích lệ HS. khuôn sáo, trói buộc) . Sau thơ mới
- Tổ chức trao đổi, rút kinh nghiệm. không còn chỉ để gọi thể thơ tự do mà
- GV tổng hợp ý kiến. chủ yếu dùng để gọi 1 phong trào thơ có
tính chất lãng mạn (1932 - 1945).
(1)Xuân Diệu (2)Hàn Mặc Tử (3)Huy Cận(trái) (4)Thế Lữ
(1)Xuân Diệu: (1916-1985) là một trong những nhà thơ nổi tiếng nhất trong phong
trào Thơ Mới những năm 1935-1945. Nhắc đến Xuân Diệu là nhắc đến "ông hoàng
của thơ tình Việt Nam'. Thơ của Xuân Diệu như những dòng chảy tâm tình, dạt
dào, bao la, rạo rực. Cũng như bao nhà thơ khác trong Thơ Mới, thơ của Xuân
Diệu có những nỗi buồn chất chứa, sâu lắng trong từng con chữ. Thế nhưng, ông
có một điểm khá đặc biệt và nổi trội hơn hẳn, đó chính là sự nhận thức, ý thức về
không gian, thời gian, lí tưởng sống: sống nhanh, sống có ý nghĩa...
Một số tác phẩm nổi tiếng: Vội vàng; Lời kĩ nữ; Đây mùa thu tới (2)Hàn Mặc Tử: (1912-1940), tên thật là Nguyễn Trọng Trí, sinh ra ở Quảng Bình
và lớn lên ở Quy Nhơn.Có khá nhiều nhạc sĩ, thi sĩ viết về ông, về cuộc đời của
ông, bằng tất cả lòng thành mến mộ và kính yêu nhất. Quả thực, Hàn Mặc Tử xứng
danh là một trong những người thi sĩ tài hoa bậc nhất trong phong trào Thơ Mới
nói riêng, cũng như trong thơ ca Việt Nam nói chung.
Một số tác phẩm nổi tiếng: Đây thôn Vĩ Dạ, Một nửa trăng, Trút linh hồn,...
(3) Huy Cận:(1919-2005) là một trong những thi sĩ xuất sắc trong phong trào Thơ
Mới. Ông đồng thời cũng là bạn tâm giao, tri kỉ với nhà thơ Xuân Diệu. Cũng như
bao nhà thơ khác trong giai đoạn này, thơ của Huy Cận mang nỗi buồn, sự cô đơn,
ray rứt. Đó là nỗi buồn trước thời cuộc, trước sự chênh vênh khi chọn lựa lí tưởng
sống cho con đường phía trước, ngay trong thời điểm những năm 1930-1945, khi
xã hội đầy những biến động.
Một số tác phẩm nổi tiếng: Buồn đêm mưa, Tràng giang. Chiều xưa,....
(4)Thế Lữ: (1907-1989), tên thật là Nguyễn Thứ Lễ, là một thi sĩ, nhà văn, đồng
thời là nhà hoạt động sân khấu. Ông được biết đến nhiều nhất qua tác phẩm "Nhớ
rừng" được sáng tác vào năm 1936. Được xem như một trong những thi sĩ tài hoa
của nền thơ ca nước nhà, chúng ta phải công nhận rằng thơ của Thế Lữ đã thổi
được vào hồn người đọc, người nghe những cung bậc cảm xúc khó phai.
Một số tác phẩm nổi tiếng: Nhớ rừng, Tiếng chuông chùa, Tiếng sáo Thiên
Thai...
Những nhà thơ trên cùng Chế Lan Viên,Vũ Đình Liên, Lưu Trọng Lư, Tản Đà,
Anh Thơ... là những người tạo nên phong trào thơ mới. Thơ mới là bước chuyển
mình vượt bậc, là cuộc "cách mạng vĩ đại" của thơ ca Việt Nam. Chưa bao giờ
trong nền văn học Việt Nam lại xuất hiện nhiều nhà thơ trẻ, với nhiệt huyết say mê
và tài năng đến thế. Hôm nay, chúng ta hãy cũng nhìn lại một thời vàng son của
thơ ca Việt Nam, cũng như điểm lại những nhà thơ nổi tiếng nhất trong phong trào
thơ mới với những người cầm bút, những thi sĩ hào hoa một thời đã góp phần đưa
thơ ca Việt Nam vươn lên tầm cao mới
II. Đọc- tìm hiểu chung:
Hoạt động của giáo viên-học sinh Nội dung cần đạt
- Quan sát chú thích SGK. Giới thiệu 1. Tác giả -
chứng nét chính về Thế Lữ ? - Tên thật: Nguyễn Đình Lễ, sau đổi thành
(Yêu cầu học sinh nêu tiểu sử, sự Nguyễn Thứ Lễ Bút danh: Lê Ta.
nghiệp sáng tác theo SGK kết hợp 2. Tác phẩm với hình ảnh và thông tin đã tìm hiểu - Đây là bài thơ tiêu biểu của tác giả, tác
ngoài SGK). phẩm góp phần mở đường cho sự thẵng lợi
-Hoàn cảnh sáng tác ''Nhớ rừng''? của thơ mới.
-Gọi HS trình bày và nhận xét.
-GV trình chiếu và giới thiệu bổ
sung.
“Nhớ rừng” là mượn lời
con hổ ở vườn Bách thú...
Thế Lữ (10 tháng 6 năm 1907 – 3 tháng 6 năm 1989; tên khai sinh là Nguyễn
Đình Lễ (có tài liệu khác ghi tên ông là Nguyễn Thứ Lễ) là nhà thơ, nhà văn, nhà
hoạt động sân khấu người Việt Nam. Thế Lữ nổi danh trên văn đàn vào những năm
1930, với những tác phẩm Thơ mới, đặc biệt là bài Nhớ rừng, cùng những tác
phẩm văn xuôi, tiêu biểu là tập truyện Vàng và máu (1934). Trở thành thành viên
của nhóm Tự Lực văn đoàn kể từ khi mới thành lập (1934), ông hầu hết hoạt động
sáng tác văn chương trong thời gian là thành viên của nhóm, đồng thời cũng đảm
nhận vai trò một nhà báo, nhà phê bình, biên tập viên mẫn cán của các tờ
báo Phong hóa và Ngày nay.
III. Đọc- hiểu văn bản
Hoạt động của giáo viên-học Nội dung cần đạt
sinh - Giáo viên đọc mẫu- Đọc chính 1. Đọc - chú thích
xác, có giọng điệu phù hợp với - chú thích: ngạo mạn, oai linh, sơn lâm, cả, ...
nội dung cảm xúc của mỗi đoạn -Thể thơ: Tám chữ
thơ: đoạn thì hào hùng, đoạn uất 2. Bố cục: - Bài thơ có 5 đoạn
ức + Đoạn 1 và đoạn 4 cảnh con hổ ở vườn bách
- Gọi học sinh đọc bài thơ thú
- Giáo viên kiểm tra việc đọc chú + Đoạn 2 và đoạn 3 con hổ chốn giang sơn
thích của học sinh nhất là các từ hùng vĩ
Hán Việt, từ cổ. + Đoạn 5: con hổ khao khát giấc mộng ngàn.
- Bài thơ có mấy đoạn.? Ý mỗi
đoạn?
THẢO LUẬN CẶP ĐÔI Đồng ý với ý kiến của bạn
-GV giao nhiệm vụ-phiếu học Tác giả đã dùng thủ pháp đối lập để tạo nên
tập . hai cảnh tượng tương phản giữa cảnh vườn
- Tổ chức cho HS thảo luận. bách thú, nơi con hổ bị giam cầm (đoạn 1 và
đoạn 4) và cảnh núi non hùng vĩ xưa nơi con
- Tổ chức trao đổi, rút kinh hổ từng ngự trị (đoạn 2 và đoạn 3).Đó là sự
nghiệm. tương phản giữa cảnh thực tại và cảnh trong
dĩ vãng, mộng tưởng. Và thông qua đó thể hiện
- GV tổng hợp ý kiến. thành công tâm sự của con hổ: chán ghét thực
tại, khao khát tự do.
3. Phân tích
Hoạt động của giáo viên-học sinh Nội dung cần đạt
Hoạt động nhóm. a. Gậm một khối căm hờn trong cũi sắt
- Giao nhiệm vụ - phiếu học tâp 2. (đoạn 1)
- Tổ chức cho các nhóm thảo luận. GV
quan sát, khích lệ HS.
- Tổ chức cho HS báo cáo kết quả thảo
luận qua phiếu học tập
- Gv tổng hợp ý kiến-kết luận
Dự kiến sản phẩm của học sinh
Hình ảnh con hổ Nhận xét
Tâm trạng - Gậm một khối căm hờn - Cảm xúc hờn căm kết đọng trong tâm
trong cũi sắt hồn, đè nặng, nhức nhối, không có cách nào giải thoát.
Tư thế -Nằm dài trông ngày -Buông xuôi bất lực, tủi cực.
tháng dần qua
Thái độ - Khinh lũ người kia - Coi thường, khinh ghét
ngạo mạn, ...
Hoàn cảnh + Bị nhục nhằn tù hãm - Nỗi nhục nhã, nỗi bất bình khi sa cơ, lỡ
+ Làm trò lạ mắt, đồ chơi vận.
+ Chịu ngang bầy - bọn
gấu dở hơi...cặp báo vô
tư lự,
Nghệ Tương phản giữa hình ảnh bên ngoài và nội tâm của con hổ: bên
thuật ngoài buông xuôi,phó mặc nhưng cảm xúc hờn căm trong lòng đang
trào dâng ngùn ngụt.
Đoạn thơ là hiện trạng và tình cảnh của con hổ . Nó gậm chứ không phải ngậm
nghĩa là như tự mình đang gặm nhấm một khối căm hờn. Tình cảm là một khối
căm hờn to lớn, vẹn nguyên, chưa thể tan. Cái tư thế nằm dài thể hiện sự chán
ngán, bất lực của kẻ anh hùng khi đã sa cơ cũng hèn ( Nguyễn Du ). Trong tình
cảnh tủi nhục ấy, nó vẫn ý thức được về bản thân, phân biệt mình với con người,
và con vật khác. Những câu thơ mở đầu là tâm trạng bi kịch của vị chúa sơn lâm
khi sa cơ thất thế. Đặt bài thơ vào thời điểm sáng tác ( 1934) thì nỗi tủi hờn cay
đắng của con hổ cũng đồng điệu với bi kịch của nhân dân ta khi đang sống trong
xiềng xích, nô lệ.
Hoạt động của giáo viên-học sinh Nội dung cần đạt
(1)Học sinh đọc thầm đoạn 2. Cảnh b. Nỗi nhớ thời oanh liệt
sơn lâm được miêu tả qua những chi - Bóng cả, cây già, gió gào ngàn, nguồn hét
tiết nào. núi, thét khúc trường ca dữ dội...
+ Điệp từ ''với'', các động từ chỉ đặc điểm
-“ Tình thương” và “nỗi nhớ” của của hành động gợi tả sức sống mãnh liệt của
con hổ được tái hiện như thế nào? núi rừng đại ngàn, cái gì cũng lớn lao phi
+ Thiên nhiên thường, bí ẩn
+ Hình ảnh chúa tể muôn loài hiện - Ta bước chân lên dõng dạc, đường hoàng,
lên như thế nào? lượn
(3) Nhận xét về giọng điệu, nhịp tấm thân ...Vờn bóng ...... đều im hơi.
thơ? Các hình ảnh thơ? Cảm nhận về - Từ ngữ gợi hình dáng- Nhịp thơ ngắn, vị chúa tể sơn lâm? thay đổi, tính cách con hổ (giàu chất tạo
- Gv tổng hợp ý kiến. hình) diễn tả cảm xúc vẻ đẹp vừa uy nghi,
dũng mãnh vừa mềm mại, uyển chuyển của
chúa sơn lâm
Thế Lữ khắc hoạ khúc nhạc rừng hoành tráng, dữ dội điệp từ nhớ - cách ngắt
nhịp 4-2-2, 5-5, 4-2-2...biến hoá cân xứng đã làm dội lên nỗi nhớ tiếc khôn nguôi,
nhớ cồn cào, nhớ da diết... sự phong phú về tiết tấu, nhạc điệu đã khắc họa đời
sống nội tâm vô cùng mạnh mẽ của một nhân vật phi thường từng có quá khứ
oanh liệt, đầy uy lực... Nỗi nhớ rừng thiêng, nhớ sức mạnh và quyền uy chính là
nỗi nhớ không thể nào nguôi của vị chúa sơn lâm. Đó chính là khát vọng sống,
khát vọng tự do cháy bỏng. d ụng
Hoạt động 3: Luyện t ập
1. Viết một đoạn văn thuyết minh khoảng 5 – 6 câu giới thiệu những thành công
của Thế Lữ trong bài thơ Nhớ rừng về một trong hai phương diện: nội dung, nghệ
thuật.
Tham khảo:
Nhớ rừng là một bài thơ có nhiều thành công về mặt nghệ thuật của tác giả Thế
Lữ. Bao trùm bài thơ là cảm hứng lãng mạn với một nguồn cảm xúc sôi nổi, dạt
dào. Tác giả đã rất thành công trong việc xây dựng hình tượng con hổ bị giam cầm
– một hình tượng nghệ thuật có nhiều tầng ý nghĩa để qua đó bày tỏ tâm sự, tiếng
lòng của mình. Nghệ thuật đối lập, tương phản giữa cảnh vườn bách thú, nơi con
hổ bị giam cầm (đoạn 1 và đoạn 4) và cảnh núi non hùng vĩ xưa nơi con hổ từng
ngự trị (đoạn 2 và đoạn 3) cũng là một nét đặc sắc trong nghệ thuật miêu tả của tác
phẩm. Hình ảnh thơ chọn lọc, gợi cảm, giàu chất tạo hình cùng ngôn ngữ và nhạc
điệu phong phú cũng là những yếu tố quan trọng góp phần tạo nên thành công cho
bài thơ Nhớ rừng.
2. Gọi học sinh đọc diễn cảm đoạn thơ mà em tâm đắc nhất? Vì sao em thích đoạn
thơ đó?
3. Học thuộc lòng bài thơ?
4. Nắm được nội dung và nghệ thuật của đoạn 1 và đoạn 4.- Chuẩn bị tiết 2
Thống kê các câu hỏi trong bài theo mẫu:
PHIẾU BÀI TẬP
Bài Câu hỏi Mục đích
Nhớ Nào đâu những đêm vàng bên bờ Hỏi- Bộc lộ cảm xúc.
File đính kèm:
ke_hoach_bai_day_ngu_van_68_va_gdcd_89_tuan_19_nam_hoc_2022.docx



