Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 7-9 và GDCD 6+7 - Tuần 29 - Năm học 2022-2023 - Nguyễn Thị Hoài Giang
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 7-9 và GDCD 6+7 - Tuần 29 - Năm học 2022-2023 - Nguyễn Thị Hoài Giang, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày 27/3/2023
Văn 8: Tiết 110,111: KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG GIỮA KÌ II
Thời gian: 90 phút
I. Đọc hiểu (3 điểm)
I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU.
1.Về mục tiêu:
- Nhằm kiểm tra kiến thức HS đạt được trong các bài ở học kỳ 2 lớp 6; học sinh biết được khả năng học tập
của mình so với yêu cầu của chương trình
- Giúp GV nắm được tình hình học tập của lớp mình, trên cơ sở đó đánh giá đúng quá trình dạy học, từ đó có
kế hoạch điều chỉnh phương pháp và hình thức tổ chức dạy học cho phù hợp để không ngừng nâng cao hiệu quả về
phương pháp, hình thức tổ chức dạy học.
-Vận dụng được các kiến thức đã học vào trong cuộc sống. Từ đó rút ra được bài học cho bản thân.
- Rèn luyện được kĩ năng khi xem xét, đánh giá được các hành vi và chuẩn mực đạo đức của bản thân, của
người khác,
- HS có thái độ học tập đúng và điều chỉnh quá trình học tập của mình.
2. Năng lực cần hướng tới :
Năng lực tự học và tự chủ: Biết lập kế hoạch tự học tự tìm kiếm kiến thức trong sách vở, thông qua sách báo
và các nguồn tư liệu khác nhau để hoàn thành kế hoạch học tập và đạt kết quả cao nhất trong bài kiểm tra.
Năng lực điều chỉnh hành vi: Nhận biết được những kỹ năng cơ bản để ứng phó với các tình huống nguy
hiểm, kỹ năng chi tiêu hợp lý tiết kiệm, biết được trách nhiệm của công dân nước cộng hòa XHCN Việt Nam.
Năng lực phát triển bản thân: Tự nhận thức bản thân; hoàn thiện kỹ năng ứng phó với các tình huống nguy
hiểm, kỹ năng thực hành tiết kiệm và kỹ năng thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân.
3. Phẩm chất: Trung thực: Thực hiện tốt nhiệm vụ học tập hoàn thành có chất lượng bài kiểm tra cuối kỳ để đạt kết quả cao
Trách nhiệm: Có trách nhiệm với bản thân, tích cực, chủ động để hoàn thành được nhiệm vụ học tập của bản
thân.
Chăm chỉ: Chăm chỉ học tập, rèn luyện, tích cực áp dụng những kiến thức đã học vào đời sống. Tích cực ôn
tập và củng cố kiến thức để đạt kết quả cao trong bài kiểm tra.
II. PHẠM VI KIẾN THỨC CẦN KIỂM TRA
Kiểm tra các đơn vị kiến thức đã học trong nửa đầu học kỳ 2 gồm các bài sau:
+ Ứng phó với các tình huống nguy hiểm
+ Tiết kiệm.
+ Công dân nước cộng hòa XHCN Việt Nam
III. HÌNH THỨC KIỂM TRA:
- Kiểm tra tập trung tại lớp
Đọc kỹ đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:
“Một người nuôi trai lấy ngọc luôn suy nghĩ làm thế nào để tạo được viên ngọc trai tốt nhất, đẹp nhất trên
đời. Ông ra bãi biển để chọn một hạt cát. Để chọn được một hạt cát theo ý muốn, ông đã hỏi từng hạt cát có muốn
biến thành ngọc trai không. Các hạt cát lắc đầu nguầy nguậy khiến ông sắp tuyệt vọng.
Đang lúc đó có một hạt cát đồng ý. Các hạt cát khác đều giễu nó ngốc, chui đầu vào trong vỏ trai, xa lánh
người thân, bạn bè, không thấy ánh sáng mặt trời trăng sao, gió mát, thậm chí thiếu cả không khí, chỉ có bóng tối
ướt lạnh, cô đơn, rất đau khổ, thử hỏi có đáng không? Nhưng hạt cát vẫn theo người nuôi trai về không một chút
oán than. Vật đổi sao dời, mấy năm qua đi, hạt cát đã trở thành viên ngọc lung linh, đắt giá, còn những bạn bè chế giễu
nó ngốc thì vẫn chỉ là những hạt cát ”
(Quà tặng cuộc sống)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích? (0.5 điểm)
Câu 2. Trong câu: “Ông ra bãi biển để chọn một hạt cát.” xét về mục đích nói thuộc kiểu câu gì? (0,5 điểm)
Câu 3. Đoạn trích sử dụng biện pháp tu từ gì nổi bật nhất và chỉ ra? (1,0 điểm)
Câu 4. Câu chuyện mang đến cho người đọc bức thông điệp gì? (1,0 điểm)
II. Làm văn (7 điểm)
Cảm nhận bài thơ “Quê hương” của Tế Hanh (Ngữ văn 8 Tập 2)
......................Hết.....................
HƯỚNG DẨN CHẤM ĐỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG GIỮA KÌ I
NĂM HỌC 2022 - 2023
Môn: NGỮ VĂN 8
Thời gian: 90 phút
I. Đọc hiểu (3 điểm)
Câu Đáp án Điểm
1 Phương thức biểu đạt chính: Tự sự 0.5
2 Trong câu : “Tên cậu là gì nhỉ?” xét về mục đích nói thuộc kiểu câu 0,5
nghi vấn
3 - Đoạn trích sử dụng biện pháp tu từ nhân hóa 0,5
- Các cụm từ thể hiện nhân hóa: Cây đau điếng, nhưng cây cố lấy 0,5
giọng vui vẻ, cây hỏi cậu, cây chào cậu bé.
4 Câu chuyện mang đến cho người đọc bức thông điệp: 1.0
- Ở trên đời khi làm bất cứ việc gì cũng phải suy nghĩ cẩn trọng, những
điều xấu mà mình không muốn thì không được làm và không được
mang tới cho người khác.
- Thế nên, đừng vì nỗi sợ hãi của mình mà đùn đẩy những điều tiêu cực qua cho người khác. Ấy là bất lương! Trước khi làm việc gì, hãy
suy tính thiệt hơn, thử xem việc mình làm liệu có gây tổn hại đến ai
không? Hãy tự suy nghĩ rằng, nếu người khác cũng đối với mình bất
công như thế thì mình sẽ cảm thấy thế nào?
II. Làm văn (7 điểm)
Yêu cầu:
+ Cảm nhận về tác phẩm.
+ Nội dung: bài thơ “Quê hương ” của Tế Hanh
+ Bám sát vào tác phẩm bài thơ “Quê hương ” của Tế Hanh
+ Bố cục bài viết hài hòa, ngôn ngữ mạch lạc, các ý rõ ràng, dẩn chứng tiêu biểu, chính xác,...
Dàn ý – biểu điểm:
a. Mở bài: (1,5 điểm)
- Giới thiệu tác giả tác phẩm: Tế Hanh là một nhà thơ nổi tiếng với hồn thơ dạt dào tình cảm, đặc biệt là tình
cảm đối với quê hương của mình. Bài thơ “Quê hương” chính là một trong những bài thơ tiêu biểu cho hồn
thơ này.
- Khái quát nội dung, nghệ thuật: “Quê hương” chính là tình cảm, tấm lòng thương nhớ của tác giả - một người
con xa quê. (1.5 điểm)
b. Thân bài: (4 điểm)
(Có 2 ý sau: ý 1: 3.0 điểm/ ý 2: 1.0 điểm)
Ý 1. Luận điểm 1: Cảm nhận về nội dung
* Giới thiệu chung về làng quê - H/a quê hương được tác giả giới thiệu: làm nghề chài lưới, nước bao vây ... sông. Cách giới thiệu rất tự nhiên
bình dị về nghề nghiệp và vị trí địa lí của làng ta thấy đây là một làng chài ven biển.
* Bức tranh tươi sáng, sinh động của làng quê miền biển và khung cảnh lao động của người dân
- Bức tranh làng quê miền biển hiện lên yên bình, tươi sáng qua các hình ảnh “trời trong”, “gió nhẹ”, “sớm mai
hồng”.
- Khung cảnh lao động của người dân:
+ Ra khơi với điều kiện thời tiết thuận lợi và hừng hực khí thế.
+ Chiếc thuyền như một chiến binh dũng mãnh, được miêu tả bằng một loạt các động từ mạnh “hăng”, “phăng”,
“mạnh mẽ vượt”, , thể hiện sự dũng mãnh, tràn đầy sức sống, sẵn sàng đương đầu với biển cả bao la, chinh phục
thiên nhiên.
+ Hình ảnh cánh buồm đầy lãng mạn, thi vị khi được so sánh với “mảnh hồn làng”. Cánh buồm chính là linh hồn,
là biểu tượng của người dân làng chài. Cánh buồm ấy hiên ngang “rướn” mình lên, nổi bật giữa nền trời bao la
ngoài biển khơi, như chính con người đang đứng giữa biển, làm chủ thiên nhiên.
- Cảnh người dân trở về sau 1 ngày lao động:
+ Khung cảnh tươi vui, nhộn nhịp của người dân khi đón một mẻ cá bội thu.
+ Hình ảnh người dân chài trở về sau 1 ngày lao động hiện lên thật đẹp. Không phải là làn da trắng trẻo, mịn
màng, mà là một làn da “ngăm rám nắng” – ấy là cái nắng, cái muối của biển khơi. Đặc biệt, phép ẩn dụ chuyển
đổi cảm giác “nồng thở vị xa xăm” đầy chất lãng mạn, thi vị khiến cho hình ảnh con người như đẹp hơn bao giờ
hết.
Hình ảnh con thuyền với những động từ nhân hóa “im”, “mỏi”, “nằm”, “nghe”, khiến cho con thuyền trở nên
sinh động, có hồn, như một con người thực – một người bạn gắn bó của người dân làng chài.
* Thông qua đó, tác giả thể hiện nỗi nhớ da diết và tình cảm thắm thiết của mình với quê hương
- Nỗi nhớ da diết, chân thành, giản dị, tự nhiên của một người con xa quê.
- Câu thơ cuối như một lời thốt ra từ trái tim của tác giả, cái “mùi nồng mặn” ấy chính là hương vị của biển khơi,
của cá tôm, của cả những người dân lao động nơi đây. Đó là thứ mùi vị đặc trưng mà có lẽ bất cứ người dân miền
biển nào khi xa quê cũng đều nhớ
* Luận điểm 2: Cảm nhận về nghệ thuật
- Thể thơ tám chữ hiện đại, phóng khoáng, dễ dàng bộc lộ trực tiếp tình cảm, cảm xúc. - Ngôn ngữ giản dị, mộc mạc như lời ăn tiếng nói, không hoa mỹ, ước lệ.
- Hình ảnh so sánh, liên tưởng độc đáo.
- Các biện pháp tu từ được sử dụng tinh tế, đặc biệt là phép ẩn dụ chuyển đổi cảm giác
c. Kết bài: (1.5 điểm)
- Khái quát lại nội dung, nghệ thuật của tác phẩm: Bài thơ “Quê hương” đã thể hiện tình cảm yêu thương, trân
trọng, nhớ nhung của tác giả với quê hương của mình.
- Liên hệ và đánh giá tác phẩm: Bài thơ được đánh giá là một trong những bài thơ hay nhất viết về tình cảm quê
hương mộc mạc, chân thành.
* Lưu ý:
Phần Tập làm văn học sinh sẻ cảm nhận lồng nội dung và nghệ thuật vào theo từng đoạn thơ hoặc cảm nhận riêng
g iáo viên linh động tùy vào bài viết của các em để cho điểm .
Ngày soạn 27/3/2023
Tiết 112: HỘI THOẠI,HỘI THOẠI (TT)
A. Mục tiêu cần đạt
1. Kiến thức:
- Vai xã hội trong hội thoại
- Khái niệm về lượt lời .
- Việc lựa chọn lượt lời góp phần thể hiện thái độ và phép lịch sự trong giao tiếp 2. Kỹ năng:
- Xác định được các vai trong hội thoại trong đối thoại.
- Xác định được các lượt lời trong các cuộc thoại
- Sử dụng lượt lời trong giao tiếp .
3. Thái độ:
Có ý thức vận dụng vai xã hội vào nói và viết, sử dụng hội thoại cho hiệu quả .
B. Chuẩn bị của GV và HS
- GV: soạn bài, nghiên cứu thêm các tài liệu có liên quan, máy chiếu
- HS : Đọc trước bài, soạn bài,...
C.Các hoạt động lên lớp
1. Tổ chức lớp:
2. Kiểm tra bài cũ: Kể các kiểu câu mà em đã học từ học kì 2 lại nay? Ứng với mỗi kiểu câu đó thuộc
kiểu hành động nói nào?
3.Bài mới
Hoạt động của GV và HS Nội dung kiến thức
- Đọc đoạn trích trong SGK I. Vai xã hội trong hội thoại
- Những nhân vật nào tham gia hội thoại * Xét ví dụ 1: trong đoạn văn? Bé Hồng - vai dưới.
- Quan hệ giữa các nhân vật đó ? Ai vai trên Bà cô - vai trên
Ai vai dưới ?
- Quan hệ giữa Hồng và bà cô trong cuộc đối thoại này là
- Cách xử sự của người cô trong đoạn trích quan hệ gia tộc.
trên có gì đáng chê trách?
-> Thiếu thiện chí, vừa không phù hợp với quan hệ ruột
- Tìm những chi tiết cho thấy nhân vật chú thịt vừa không thể hiện sự đúng mực của người trên đối
bé Hồng đã cố gắng kìm nén sự bất bình để với người dưới.
giữ được thái độ lễ phép ? (Tôi cúi đầu
không đáp. Tôi im lặng cúi đầu xuống đất. -> Vì cậu biết rằng mình là bề dưới phải tôn trọng bề trên.
Cổ họng tôi đã nghẹn khóc không ra tiếng) - Cần lựa chọn đúng vai của mình để chọn cách nói cho
- Vì sao bé Hồng lại làm như vậy ? phù hợp.
- Qua tìm hiểu ví dụ em hiểu vai hội thoại
nghĩa là gì ? Vai xã hội có những tuyến nào II. Lượt lời trong hội thoại
- giáo viên trình chiếu ví dụ * Xét ví dụ:
- Trong cuộc hội thoại đó, mỗi nhân vật nói - Bà cô: 5 lần
bao nhiêu lượt ?
- Bé Hồng:2 lần
- Mỗi lần bà cô tham gia, hay bé Hồng nói
đó là lượt thoại ? Vậy lượt thoại là gì - Có 3 lần lẽ ra Hồng được nói mà Hồng không nói.
- Bao nhiêu lượt lẽ ra Hồng được nói nhưng - Thái độ bất bình của Hồng trước những lời lẽ thiếu thiện
Hồng không nói ? chí của bà cô.
- Sự im lặng đó thể hiện thái độ của Hồng - Vì muốn giữ lễ phép của người dưới đối với người trên
đối với nhg lời nói của bà cô ntn ? - Tại sao Hồng khg ngắt lời người cô khi bà * Ghi nhớ: SGK
nói nhg điều Hồng khg muốn nghe ?
GV chốt lại rút ra ghi nhớ điểm 2
III. Luyện tập
Bài tập 1:
Hãy tìm những chi tiết trong bài Hịch - Nghiêm khắc chỉ ra lỗi lầm của tướng sĩ: Nay các ngươi
tướng sĩ thể hiện thái độ vừa nghiêm khắc nhìn biết thẹn... lúc bấy giờ, ta cùngcác ngươi sẽ bị bắt,
vừa khoan dung của Trần Quốc Tuấn đối đau xót biết nhường nào!
với binh sĩ dưới quyền?
- Khoan dung, khuyên bảo tướng sĩ hết sức chân tình:
+ Huống chi ta cùng các người sinh phải thời loạn lạc.... để
vét của kho có hạn.
+ Giặc với ta là kẻ thù không đội troìư chung.... há còn
mặt mũi nào đứng trong trời đất nữa.
Bài tập 2:
a. + Xét về địa vị: Ông giáo có địa vị cao hơn lão Hạc
+ Xét về tuổi tác: Ông giáo tuổi ít, thấp hơn vị trí lão
Hạc.
b. Ông phải thưa gửi lão Hạc bằng những lời lẽ ôn tồn, nhã
Xác định vai xã hội trong câu chuyện đó. nhặn, thân mật lấy vai lão, mời lão uống nước, hút thuốc ,
ăn khoai..ông giáo gọi lão Hạc là cụ, xưng hô gặp hai
người là ông con mình ( kính trọng), xưng tôi ( bình đẳng). HS làm theo nhóm và sau đó trình bày. c.Thái độ vừa quý trọng vừa thân thiết của lão Hạc với ông
Giáo gọi "ông Giáo"; dùng từ dạy thay cho từ nói (thể hiện
Nhóm khác nhận xét, giáo viên kết luận. sự tôn trọng) xưng hô gộp hai người là"chúng mình" ( thân
N 1: câu a tình). Cười đưa đà, cười gượng - giữ khoảng cách giữa hai
người
N 2: câu b
Bài tập 3: CDậu là người đảm đang mạnh mẽ.
N 3: câu c
Anh Dậu: Cam chịu, bạc nhược.
Cai lệ:Tên tiểu nhân đắc chí, không tình người
Người nhà LT: Tên tay sai "theo đóm ăn tàn "
Bài tập 4:
a) Thoạt đầu cái Tí nói rất nhiều, rất hồn nhiên, còn chị
Dậu thì chỉ im lặng. Về sau cái Tí nói ít hẳn đi, còn chị
Dậu lại nói nhiều hơn.
b)Tác giả miêu tả diễn biến cuộc thoại như vậy rất phù hợp
với tâm lí nhân vật :Thoạt đầu cái Tí rất vô tư vì nó chưa
biết là sắp bị bán đi, còn chị Dậu thì đau lòng vì buộc phải
bán con nên chỉ im lặng. Về sau cái Tí biết là sắp bị bán
nên sợ hãi và đau buồn, ít nói hẳn đi, còn chị Dậu phải nói
để thuyết phục cả hai đứa con nghe lời mẹ.
- Việc tác giả tả cái Tí hồn nhiên kể lể với mẹ những việc
nó đã làm, khuyên bảo thằng Dần để phần những củ khoai
to hơn cho bố mẹ, hỏi thăm mẹ ... càng làm cho chị Dậu đau lòng khi buộc phải bán đưa con hiếu thảo, đảm đang
như vậy đi và càng làm tô đậm nỗi bất hạnh sắp giáng
xuống đầu cái Tí.
4. Củng cố
Vai xã hội là gì? vai xã hội được xác định bằng các quan hệ nào?
5. Hướng dẫn về nhà
- Hoàn thiện các bài tập vào vở
Soạn bài: Yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận
***********************************
Ngày soạn 28/ 3/2023
Tiết 113: ĐI BỘ NGAO DU
( Trích Ê - min hay Về giáo dục)J. Ru-xô
A.Mục tiêu cần đạt
1. Kiến thức .
- Mục đích , ý nghĩa của việc đi bộ theo quan điểm của tác giả .
- Cách lập luận chặt chẽ , sinh động , tự nhiên của nhà văn .
- Lối viết nhẹ nhàng có sức thuyết phục khi bàn về lợi ích, hứng thú của việc đi bộ . 2. Kỹ năng .
- Đọc – hiểu văn bản nghị luận nước ngoài
- Tìm hiểu , pt các Lđiểm , Lcứ , cách trình bày v/đ trong một bài văn Nluận cụ thể .
3. Thái độ: Giáo dục lòng yêu quí tự do, khám phá những điều thú vị.
B. Chuẩn bị của GV và HS
- GV: ảnh chân dung Ru-xô, tác phẩm ''Ê-min hay Về giáo dục''.
- HS: soạn bài.
C.Các hoạt động lên lớp
1. Tổ chức lớp:
2. Kiểm tra bài cũ:
Tác dụng của việc học chân chính? Qua văn bản em rút ra được bài học gì ?
3.Bài mới:
Hoạt động của GV và HS Nội dung kiến thức
- Gọi học sinh đọc chú thích dấu sao. I. Đọc, chú thích.
- Trình bày hiểu biết của em về cuộc 1. Tác giả.
đời và sự nghiệp của tác giả?
- Ru-xô là nhà văn, nhà triết học, nhà hoạt
động xã hội Pháp. - Hoàn cảnh ra đời của tác phẩm? 2. Tác phẩm:
- Tiểu thuyết “Ê min hay Về giáo dục” sáng
tác 1762 gồm 5 quyển,viết về 5 giai đoạn liên
tiếp của quá trình giáo dục Ê-min. Đây là phần
- GV kiểm tra việc giải nghĩa từ khó của trích trong quyển cuối cùng của bộ (quyển 5).
HS 3. Từ khó
- Ngao du nghĩa là gì ?
Giáo viên đọc mẫu 1 đoạn, nêu yêu cầu II. Đọc ,hiểu văn bản
đọc, gọi học sinh đọc tiếp phần còn lại.
Đọc đoạn 1, nhắc lại nội dung chính. 1. Đi bộ ngao du được hoàn toàn tự do
Những điều thú vị nào được liệt kê * Muốn đi, muốn đứng, nhiều ít tuỳ ý
trong khi con người đi bộ ngao du?
- Không phụ thuộc vào phương tiện: Phu trạm
những con ngựa.
- Không phụ thuộc vào đường sá lối đi.
- Chỉ phụ thuộc vào bản thân mình.
- Thoải mái hưởng thụ tự do trên đường đi.
- Đi để giải trí, học hỏi, vận động, làm việc bởi
vậy không bao giờ chán.Thấy được đi bộ ngao
du đem lại cảm hứng tự do tuyệt đối cho người
đi đó là quan điểm gd p/p gdục của Rút xô. * Tôi, ta -> dụng ý nghệ thuật.
Tôi -> muốn nói những kinh nghiệm riêng, cá
nhân ta -> lý luận chung.
- Cách lặp lại của các đại từ " tôi" hoặc
Em -> sự trải nghiệm riêng tư dưới dạng kể
"ta" trong khi kể có ý nghĩa như thế
chuyện về người học trò Ê min.
nào?
=> Bài văn thêm sinh động gắn cái riêng với
cái chung, gần gũi thân mật, giản dị, dễ hiểu.
Thoả mãn nhu cầu hoà hợp với th/nhiên. Đem
lại cảm giác tự do thưởng ngoạn cho con
Từ đó tác giả muốn thuyết phục bạn đọc người.
tin vào những lợi ích nào của việc đi bộ
ngao du? (Ưa thích ngao du bằng đi bộ,
quý trọng sở thích và nhu càu cá nhân, 2. Đi bộ ngao du ta có dịp trau dồi vốn kiến
muốn mọi người cũng yêu thích đi bộ thức của ta
như mình.)
* Đi như các nhà triết học lừng danh: Ta lét;
- Qua phần 1 của văn bản em thấy tác Pla-tông; Pi ta go (luôn luôn qsát nghiền ngẫm
giả là người như thế nào? trong lúc dạo chơi).
- Nêu luận điểm chính ở đoạn 2. - Xem xét các tài nguyên p/phú trên mặt đất.
- Tìm hiểu các sản vật nông nghiệp và cách
trồng trọt chúng.
- Tìm những luận cứ tác giả đã sử dụng
để minh chứng cho luận điểm này ? - Sưu tập các mẫu vật phong phú đa dạng của
thế giới tự nhiên.
* Cách nêu dẫn chứng dồn dập, liên tiếp bằng những kiểu câu khác nhau: Khi thì so sánh, khi
nêu c/x, khi thì câu hỏi TT..có tác dụng th/phục
lôi cuốn người đọc đó là t/d của đi bộ là
phương pháp giaos dục của Ru- xô.
=> Mở mang năng lực khám phá đời sống.Mở
rộng tầm hiểu biết.
- Làm giàu trí tuệ, đầu óc được sáng láng.
-Cách lập luận của tác giả trong đoạn
văn này có gì khác với đoạn trên ? 3. Đi bộ ngao du có tác dụng tốt đến việc rèn
luyện sức khoẻ con người
- Chứng minh bằng cách so sánh: Đi bằng xe
tới chạy êm ru mà buồn bã, cáu kỉnh, đau khổ,
đi bộ luôn luôn vui vẻ, khoan khoái, hài lòng.
Sau khi đi bộ có cảm giác thèm ăn, thèm ngủ,
- Từ đó, những lợi ích nào của việc đi muốn nghỉ ngơi thoải mái.
bộ ngao du được khẳng định?
-> Tự do là niềm khao khát lớn nhất, là sự
nghiệp mà suốt đời Ru-xô đeo đuổi -> ông đặt
đi bộ để được tự do lên hàng đầu.
- Đọc và nêu luận điểm chính ở phần
còn lại . - Suốt tuổi thơ, Ru-xô ít được học hành đến nơi
đến chốn, khát vọng học tập không ngừng đeo
- Cách chứng minh luận điểm này có gì đuổi ông - đi bộ để trau dồi kiến thức (đặt thứ
đặc sắc ? 2).
- Dĩ nhiên: Đi bộ để rèn luyện sức khoẻ đặt
(thứ 3).
Rút –xô là con người giản dị, quý trọng tự do, yêu mến thiên nhiên.
- Em cảm nhận được gì về tư tưởng,
tình cảm của Rút xô qua bài này ?
Đặc sắc nghệ thuật và nội dung của văn III. Tổng kết
bản Đi bộ ngao du là ?
Đoạn trích Đi bộ ngao du giúp người đọc được
tiếp cận một nhân cách cao quý Ru-xô . Đó là
con người giản dị , yêu quý tự do , yêu thiên
nhiên , sống ở một tầm văn hóa rấtcao và rất
phong phú.
Để chứng minh lợi ích của việc đi bộ ngoa du ,
tác giả đã lập luận chặt chẽ, có sức thuyết phục
Viết đoạn văn trình bày luận điểm :Đi cao. Hệ thống luận điêm rất hợp lí.
bộ ngao du là cách con người được giải
phóng , được tự do IV.Luyện tập
Hs viết-> trình bày-> Gv nhận xét, đáng giá
4. Củng cố
GV yêu cầu HS hệ thống lại các luận điểm của văn bản này.
5. Hướng dẫn về nhà:
Học thuộc ghi nhớ. Tìm hiểu về danh y Hải Thượng Lãn Ông.
Văn 7: Ngày 28/3/2023
Tiết 111,112: KIỂM TRA GIỮA KÌ II
I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU.
1.Về mục tiêu:
- Nhằm kiểm tra kiến thức HS đạt được trong các bài ở học kỳ 2 lớp 6; học sinh biết được khả năng học tập
của mình so với yêu cầu của chương trình
- Giúp GV nắm được tình hình học tập của lớp mình, trên cơ sở đó đánh giá đúng quá trình dạy học, từ đó có
kế hoạch điều chỉnh phương pháp và hình thức tổ chức dạy học cho phù hợp để không ngừng nâng cao hiệu quả về
phương pháp, hình thức tổ chức dạy học.
-Vận dụng được các kiến thức đã học vào trong cuộc sống. Từ đó rút ra được bài học cho bản thân.
- Rèn luyện được kĩ năng khi xem xét, đánh giá được các hành vi và chuẩn mực đạo đức của bản thân, của
người khác,
- HS có thái độ học tập đúng và điều chỉnh quá trình học tập của mình.
2. Năng lực cần hướng tới :
Năng lực tự học và tự chủ: Biết lập kế hoạch tự học tự tìm kiếm kiến thức trong sách vở, thông qua sách báo
và các nguồn tư liệu khác nhau để hoàn thành kế hoạch học tập và đạt kết quả cao nhất trong bài kiểm tra.
Năng lực điều chỉnh hành vi: Nhận biết được những kỹ năng cơ bản để ứng phó với các tình huống nguy
hiểm, kỹ năng chi tiêu hợp lý tiết kiệm, biết được trách nhiệm của công dân nước cộng hòa XHCN Việt Nam.
Năng lực phát triển bản thân: Tự nhận thức bản thân; hoàn thiện kỹ năng ứng phó với các tình huống nguy
hiểm, kỹ năng thực hành tiết kiệm và kỹ năng thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân.
3. Phẩm chất:
Trung thực: Thực hiện tốt nhiệm vụ học tập hoàn thành có chất lượng bài kiểm tra cuối kỳ để đạt kết quả cao Trách nhiệm: Có trách nhiệm với bản thân, tích cực, chủ động để hoàn thành được nhiệm vụ học tập của bản
thân.
Chăm chỉ: Chăm chỉ học tập, rèn luyện, tích cực áp dụng những kiến thức đã học vào đời sống. Tích cực ôn
tập và củng cố kiến thức để đạt kết quả cao trong bài kiểm tra.
II. PHẠM VI KIẾN THỨC CẦN KIỂM TRA
Kiểm tra các đơn vị kiến thức đã học trong nửa đầu học kỳ 2 gồm các bài sau:
+ Ứng phó với các tình huống nguy hiểm
+ Tiết kiệm.
+ Công dân nước cộng hòa XHCN Việt Nam
III. HÌNH THỨC KIỂM TRA:
- Kiểm tra tập trung tại lớp
MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KỲ II MÔN NGỮ VĂN, LỚP 7 (Thời gian 90 phút)
Mức độ nhận thức Tổng
Nội dung/ Tổng
N ận biết T ng iểu Vận dụng Vận dụng cao %
T Kĩ điểm
T năng đ n vị
T.
iến t ức Số T Số T. Số T. Số T. Số T.
gia TL TL TL
câu L câu gian câu gian câu gian câu gian
n 1
Đọc
Truyện 3 15P 20 2 15P 20 1 10P 10 0 0 6 40 50
hiểu
Viết bài
văn nghị
luận về
Viết vấn đề
2 trong đời * 10P 5 * 10P 10 * 20P 15 * 10P 20 1 50 50
sống.(Học
sinh với
Internrt
hiện nay)
Tổng t ệ 25% 30% 30% 15%
8 90 100
T ệ c ung 55% 45%
C ư ng/ Nội Mức độ đ n gi
TT dung/Đ n
N ận biết T ng iểu Vận dụng Vận dụng cao
Chủ đề vị iến
File đính kèm:
ke_hoach_bai_day_ngu_van_7_9_va_gdcd_67_tuan_29_nam_hoc_2022.pdf



