Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 7-9 và GDCD 6+7 - Tuần 8 - Năm học 2022-2023 - Nguyễn Thị Hoài Giang
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 7-9 và GDCD 6+7 - Tuần 8 - Năm học 2022-2023 - Nguyễn Thị Hoài Giang, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 25/10/2022
Tiết 29,30 ÔN TẬP GIỮA KÌ 1
I. MỤC TIÊU
1. Năng lực:
- Ôn tập củng cố và vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học về đọc hiểu văn bản
truyện ngắn, tiểu thuyết và thơ bốn chữ, năm; kiến thức Tiếng Việt trong các bài
1,2
- Củng cố kiến thức về quá trình tạo lập và vận dụng tạo lập hoàn chỉnh bài
văn kể lại một sự việc có thật liên quan đến nhân vật hoặc sự kiện lịch sử.
- Góp phần phát triển các năng lực: tự học, giải quyết vấn đề.
2. Phẩm chất:
- Chăm chỉ: tự giác, tích cực thực hiện nhiệm vụ ôn tập.
- Trách nhiệm: nỗ lực, trung thực trong làm bài kiểm tra.
II. PHƢƠNG TIỆN VÀ HỌC LIỆU
- Máy chiếu, máy chiếu vật thể
- Các đề văn minh họa
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Các hoạt động của GV và HS Dự kiến sản phẩm
*HĐ 1: Củng cố kiến thức cơ bản về I. Ôn tập lý thuyết về truyện ngắn và
truyện ngắn, tiểu thuyết tiểu thuyết
- GV đặt câu hỏi: 1. Truyện ngắn, tiểu thuyết
1. Em hiểu khái niệm về truyện ngắn - Truyện ngắn là một thể loại văn học,
và tiểu thuyết nhƣ thế nào? trong đó thường là các câu chuyện kể
2. Phân biệt những yếu tố hình thức bằng văn xuôi có xu hướng ngắn gọn,
của truyện ngắn và tiểu thuyết súc tích và hàm nghĩa hơn truyện dài,
3. Những kĩ năng cơ bản khi đọc hiểu tiểu thuyết.
một truyện ngắn hoặc trích đoạn của - Tiểu thuyết là một thể loại văn xuôi
tiểu thuyết? có hư cấu, thông qua nhân vật, hoàn
- HS độc lập suy nghĩ trả lời câu hỏi cảnh, sự việc để phản ánh bức tranh xã
- GV gọi 2,3 HS trả lời; HS khác nhận hội rộng lớn và những vấn đề của cuộc
xét, bổ sung sống con người.
- GV tổng hợp kiến thức, nhấn mạnh 2. Phân biệt truyện ngắn, tiểu thuyết
và khắc sâu 1 số KT liên quan đến Yếu Truyện ngắn Tiểu thuyết
truyện ngắn, tiểu thuyết tố
Quy Nhỏ Lớn
- Truyện ngắn thường chỉ tập trung vào mô
một tình huống, một chủ đề nhất định. Bối Không gian Không gian rộng
Do đó, truyện ngắn thưởng hết sức hạn cảnh nhỏ, khoảng lớn, thời gian kéo
chế về nhân vật, thời gian và không gian. thời gian nhất dài
Đôi khi truyện ngắn chỉ là một khoảnh định khắc, một lát cắt của cuộc sống. Nhân Thường có ít Nhiều tuyến nhân
vật nhân vật vật với quan hệ
- Nội dung của truyện ngắn bao trùm hầu chồng chéo, diễn
hết các phương diện đời sống của con biến tâm lí phức
người và xã hội: đời tư, thế sự,... nhưng tạp, đa dạng
cái độc đáo của nó là ngắn để tiếp thu Cốt Đơn giản hơn Phức tạp, đa chiều
liền một mạch. truyệ
n
Sự Ít sự kiện, chi Nhiều sự kiện, chi
kiện tiết (tập trung tiết đan xen, chồng
vào một lát cắt chéo.
trong cuộc đời
nhân vật).
3. Kĩ năng đọc hiểu văn bản truyện
và Tiểu thuyết
- Đọc văn bản, chú ý các yếu tố: Bối
cảnh, nhân vật, sự kiện. (nếu là đoạn
trích tìm đọc toàn văn tác phẩm để hiểu
rõ vị trí và bối cảnh của đoạn trích).
- Tóm tắt được trình tự diễn biến các sự
kiện và mối quan hệ của các sự kiện ấy
trong văn bản.
- Xác định và nêu tác dụng của ngôi kể,
lời kể trong truyện.
- Phân tích, nhận xét đặc điểm của
nhân vật dựa trên các biểu hiện: xuất
thân, ngoại hình, hành động cử chỉ, lời
nói, tình cảm, suy nghĩ.
- Chỉ ra nội dung, ý nghĩa của câu
chuyện và kết nối với cuộc sống, với
* HĐ2: Củng cố kiến thức cơ bản về
bản thân.
thơ và thơ bốn chữ, năm chữ
II. Ôn tập lý thuyết thơ bốn chữ,
- GV đặt câu hỏi:
năm chữ
1. Em hiểu khái niệm về thơ nhƣ thế
1. Thơ:
nào? Thơ bốn chữ, năm chữ có đặc
- Thơ là tiếng nói, là tình cảm, là sự
điểm hình thức ra sao?
giãi bầy thổ lộ tâm tư của con người
2. Những kĩ năng cơ bản khi đọc hiểu
trước cuộc đời.
văn bản thơ bốn chữ, năm chữ?
- Thơ biểu hiện tình cảm cảm xúc bằng
- HS độc lập suy nghĩ trả lời câu hỏi
ngôn ngữ cô đọng, súc tích, giàu hình
- GV gọi 2,3 HS trả lời; HS khác nhận
ảnh và nhạc điệu.
xét, bổ sung
2. Thơ bốn chữ, năm chữ
- GV tổng hợp kiến thức, nhấn mạnh
và khắc sâu 1 số KT sau:
- Thơ bốn chữ là thể thơ của văn học
1. Thơ được chia thành nhiều thể: Thơ
Việt Nam. Mỗi dòng thơ có 4 chữ.
trữ tình, thơ tự sự, thơ luật, thơ tự do, thơ
thường được ngắt nhịp 2/2. Thường có
lục bát, thơ bốn chữ, năm chữ, thơ bảy chữ Mỗi thể loại của thơ lại có những cả vần lưng và vần chân xen kẽ. Thích
đặc điểm riêng tạo nên sự khác biệt giữa hợp với lối kể chuyện.
các thể loại.
2. Thơ bốn chữ - Thơ năm chữ là thể thơ của văn học
- Đây là thể thơ có nguồn gốc Việt Nam, Việt Nam. Mỗi dòng thơ có 5 chữ.
sử dụng phổ biến trong thể loại thơ dân thường được ngắt nhịp 2/3; 3/2; 1/2/2;
gian (đặc biệt là vè và đồng dao) 1/4. Gieo vần thường là vần chân (chân
- Vần thơ bốn chữ: liền và chân cách).
+ Vần lưng: gieo vần tiếng cuối câu 3. Kĩ năng đọc hiểu văn bản thơ bốn
trước và giữa câu sau. chữ, năm chữ
+ Vần chân: gieo vần tiếng cuối các câu - Biết rõ tên bài thơ, tập thơ, tác giả,
thơ (vần liền và vần cách) hoàn cảnh ra đời, xuất xứ bài thơ.
- Số câu trong bài không hạn định. Các - Đọc kỹ văn bản, xác định khổ thơ,
khổ, đoạn trong bài được chia linh hoạt vần thơ, nhịp thơ trong văn bản đó.
tuỳ theo nội dung hoặc cảm xúc. Thích - Xác định nhân vật trữ tình. Bài thơ
hợp với kiểu vừa kể chuyện vừa miêu tả viết về ai và viết về điều gì? cảm xúc
3. Thơ năm chữ bộc lộ trong bài thơ.
- Thơ năm trong văn học dân gian thì gọi - Nhận biết, nêu tác dụng của những từ
là thể vãn năm (mỗi câu năm âm tiết). ngữ và biện pháp nghệ thuật trong bài
Còn trong văn học bác học thì gọi đây là thơ.
thơ ngũ ngôn. Như vậy có thể khẳng định - Vận dụng những trải nghiệm trong
thể thơ năm chữ cũng xuất hiện từ xa xưa cuộc sống để đọc hiểu được nội dung,
và được lưu hành nhiều trong văn học tư tưởng, thông điệp của bài thơ.
„dân gian cũng như trong văn học bác - Kết nối ý nghĩa của văn bản để liên
học. hệ với bản thân và cuộc sống.
- Xét về nội dung, thể thơ năm chữ kể
chuyện kể việc, kể người. đề cập tới
những đề tài phản ánh phong phú và lớn
lao hơn thơ 4 chữ. Có những bài thơ
phản ánh những vấn đề xã hội sâu sắc
- Xét về hình thức, thể thơ năm chữ có
cách ngắt nhịp thường là 3/2, hoặc 2/3,
1/2/2; 1/4; vần được gieo là vần chân (có
thể là vần liền hoặc vần cách).
- Thể 5 chữ viết theo hai phương thức:
Phương thức tự sự (kể chuyện) và
phương thức trữ tình (bộc lộ tình cảm).
Có thể phản ánh những nội dung đơn
giản (thơ viết cho thiếu nhi) hoặc những
nội dung lớn lao sâu sắc (đề cập tới
những vấn đề có tính xã hội).
* HĐ 3: Vận dụng đọc hiểu III. Vận dụng đọc hiểu văn bản thơ
- GV hƣớng dẫn HS hoạt động cá bốn chữ, năm chữ
nhân làm các bài tập đọc hiểu mở
rộng.
- HS độc lập thực hiện theo hƣớng dẫn - GV gọi HS bất kì trình bày bài, HS
khác theo dõi đối chiếu với bài làm để
nhận xét, bổ sung
- GV tổng hợp ý kiến, chuẩn kiến thức
và chốt ra kĩ năng làm bài đọc hiểu
văn bản bốn chữ, năm chữ.
Đọc ngữ liệu và thực hiện các yêu cầu từ 1 đến 4
MẸ (Huỳnh Minh Nhật)
Từ ngày con thơ bé
Đến bây giờ lớn khôn
Tiếng ru hời khe khẽ
Vẫn thấm đượm trong hồn
Qua những ngày nắng cháy
Chân mẹ đã khô cằn
Mùa lũ về nước chảy
Mẹ dãi dầu vai xương
Này dáng mẹ thon thon
Này bàn tay nhỏ nhắn
Ủa đâu rồi mẹ nhỉ?
Sao nhiều quá nếp nhăn?
Một đời mẹ trở trăn
Lo những ngày con ốm
Mẹ trăm bề thấp thỏm
Cho con giấc ngủ lành
Mẹ cắt bớt tuổi xanh
Bao nhiêu mẹ cũng đành
Người hanh hao gầy guộc
Con biền biệt trời xa
Mẹ ơi tháng năm qua
Con bây giờ đã lớn
Mười mấy năm xa nhà
Nhớ mẹ! Lòng đau đớn!
Con cứ hẹn xuân về
Sẽ thăm lại vườn quê
Mà bao mùa mai nở
Vẫn riêng mình thỏa thuê!
Câu 1. Bài thơ trên làm theo thể nào? Tại sao? Xác định vần, nhịp của bài thơ?
Câu 2. Xác định nhân vật trữ tình? Cảm xúc xuyên suốt của bài thơ? Em hãy nêu
thông điệp của bài thơ?
Câu 3. Nêu và phân tích ít nhất một biện pháp tu từ để thấy nét độc đáo của bài
thơ?
Câu 4. Em liên hệ được gì với bản thân mình qua bài thơ trên (Trả lời thành đoạn văn dài 5 đến 7 câu văn)
* Dự kiến sản phẩm:
Câu 1.
- Bài thơ trên làm theo thể năm chữ vì mỗi dòng thơ có 5 chữ trong tất cả các khổ
thơ.
- Vần của bài thơ là vần chân (chân liền và chân cách)
- Nhịp của bài thơ: 3/2; 2/3
Câu 2.
- Nhân vật trữ tình: Người con (có thể là tác giả)
- Cảm xúc xuyên suốt của bài thơ: Xúc động, biết ơn qua những kỉ niệm về mẹ.
Nhớ nhung, đau đớn khi phải xa mẹ.
- Thông điệp của bài thơ: Biết ơn, yêu thương mẹ của mình.
Câu 3. HS Nêu và phân tích ít nhất một biện pháp tu từ để thấy nét độc đáo của
bài thơ:
Ví dụ:
- Ẩn dụ qua hình ảnh “Chân mẹ” “khô cằn” “vai xương” để biểu đạt sự lo toan,
bộn bề, vất vả của mẹ để nuôi con khôn lớn; cảm xúc xúc động, biết ơn về mẹ của
mình.
- Câu hỏi tu từ để thể hiện cảm xúc xót xa, cảm thương vì qua thời gian mẹ đã già
yếu.
- ...
Câu 4. Câu trả lời cần được tạo lập thành một đoạn văn đảm bảo những tiêu chí
sau:
- Dung lượng: 5 đến 7 câu
- Nội dung: Liên hệ với bản thân mình
+ Mẹ là người yêu thương, chăm sóc bản thân mình...
+ Là con cần có những thái độ, việc làm thể hiện sự yêu thương, trách nhiệm của
mình với mẹ...
IV. Ôn tập phần tiếng Việt
* HĐ 1: Ôn tập ngôn ngữ các vùng miền 1. Ôn tập ngôn ngữ các vùng
trong tiếng Việt miền
- GV đặt câu hỏi: a. Kiến thức Ngữ văn
H. Em nhắc lại tính đa dạng của tiếng Việt - Tiếng Việt là ngôn ngữ quốc
thể hiện các mặt nào? Nêu ví dụ? gia của Việt Nam, vừa có tính
H. Làm các bài tập bên? thống nhất, vừa có tính đa
- HS độc lập suy nghĩ trả lời câu hỏi dạng.
- GV gọi 2,3 HS trả lời; HS khác nhận xét, - Tính đa dạng của tiếng Việt
bổ sung thể hiện ở mặt ngữ âm và từ
- GV tổng hợp kiến thức về ngôn ngữ các vựng.
vùng miền, chú ý kĩ năng làm bài và chú ý kĩ + Mặt ngữ âm: một từ ngữ có
năng viết đoạn văn (Bài tập 4 sử dụng bảng thể đƣợc phát âm không giống
tiêu chí và bảng kiểm: nhau ở các miền khác nhau.
Bảng tiêu chí viết đoạn văn sử dụng từ địa + Mặt từ vựng: Các vùng miền phƣơng khác nhau đều có từ ngữ mang
Yêu cầu tính địa phƣơng. Trong tác
1. Đảm bảo hình thức đoạn văn (từ 5 đến 7 phẩm văn học, khi dùng từ địa
dòng) phương sẽ phản ánh cách nói của
2. Nội dung: Chủ đề tự chọn, có sử dụng từ nhân vật. Đồng thời tạo sắc thái
địa phƣơng và tìm từ toàn dân tƣơng ứng thân mật, gần gũi, phù hợp với
với từ địa phƣơng đó. bối cảnh mà tác phẩm miêu tả.
3. Đảm bảo các yêu cầu về chính tả, ngữ pháp b. Bài tập
diễn đạt. Bài tập 1: Những từ ngữ sau đây
Bảng kiểm viết đoạn văn sử dụng từ địa là từ ngữ địa phương, em hãy tìm
phƣơng những từ ngữ tương đương trong
Dự vốn từ toàn dân:
Chƣa kiến a. Từ địa phương Bắc Bộ: giăng,
Yêu cầu Đạt
đạt chỉnh thấm chớp, thâu róm...
sửa b. Từ địa phương Trung Bộ: nác,
tru, nỏ, thẹn, ...
1. Đảm bảo hình thức c. Từ địa phương Nam Bộ: anh
đoạn văn (từ 5 đến 7 hai, bàn ủi, cây viết, chả lụa, đậu
dòng) phộng, hột gà, ...
2. Nội dung: Chủ đề * Dự kiến sản phẩm:
tự chọn, có sử dụng Từ toàn dân tương ứng với:
từ địa phƣơng và a. Từ địa phương Bắc Bộ: giăng -
tìm từ toàn dân trăng; thấm chớp - sấm chớp,
tƣơng ứng với từ địa thâu róm - sâu róm.
phƣơng đó. b. Từ địa phương Trung Bộ: nác
3. Đảm bảo các yêu - nước, tru - trâu, nỏ - không,
cầu về chính tả, ngữ thẹn - xấu hổ.
pháp. c. Từ địa phương Nam Bộ: anh
hai - anh cả; bàn ủi - bàn là; cây
viết - cây bút; đậu phộng - đậu
tương; hột gà - trứng gà...
Bài tập 2: Tìm từ địa phương
trong bài ca dao và từ toàn dân
tương ứng, phân tích tác dụng
của từ địa phương:
Đứng bên ni đồng, ngó bên tê
đồng, mênh mông bát ngát
Đứng bên tê đồng, ngó bên ni
đồng, bát ngát mênh mông.
Thân em như chẽn lúa đòng đòng
Phất phơ dưới ngọn nắng hồng
ban mai.
(Ca dao)
* Dự kiến sản phẩm:
- (bên) ni, (bên) tê là từ ngữ địa
phương (bên này, bên kia) - Khi sử dụng từ ni, tê cho thấy
màu sắc địa phương của bài ca
dao, gợi chất mộc mạc bình dị
của một tình quê hồn hậu. Thể
hiện niềm tự hào khung cảnh
cánh đồng quê rộng lớn xanh
ngắt một màu và tấm lòng yêu
thương gắn bó với quê hương...
Bài tập 3:: Trong những trường
hợp giao tiếp sau đây, trường
hợp nào nên dùng từ ngữ địa
phương, trường hợp nào không
nên dùng từ ngữ địa phương?
a) Người nói chuyện với mình là
người ở cùng địa phương.
b) Người nói chuyện với mình là
người ở địa phương khác.
c) Khi phát biểu ý kiến ở lớp.
d) Khi làm bài tập làm văn.
e) Khi viết đơn từ, báo cáo gửi
thầy giáo, cô giáo.
g) Khi nói chuyện với người
nước ngoài biết tiếng Việt.
* Dự kiến sản phẩm:
– Trường hợp nên dùng từ ngữ
địa phương: a
– Trường hợp nên dùng từ ngữ
toàn dân: b, c, d, e, g
Bài tập 4: Viết đoạn văn dài từ 5
đến 7 dòng trong đó có sử dụng
từ địa phương, gạch chân và tìm
từ toàn dân tương ứng.
Ví dụ minh họa:
Những chiếc lá bên thềm rơi
xào xạc ,chợt nhận ra thu đang
thỏ thẻ trở về.Cái ngày này năm
ngoái vẫn mưa tuôn xói xả, nắng
hè vẫn làm cho những chú ve kêu
râm ran, năm nay thời tiết trái
chiều như đang dóng lên hồi
chuông cảnh báo mùa mưa lũ bất
thường .Mấy cô cậu chuồn chuồn
cứ ve vẩy giữa sân trường đòi
được du lịch một chuyến giữa
ban trưa đây chăng, còn ông mặt
trời thì lờ đờ gửi chùm nắng nhạt cho nhân gian, bắp đã chín vàng.
(ST)
Từ địa phương: bắp
2. Ôn tập các BPTT tương
phản, so sánh, câu hỏi tu từ
a. Kiến thức Ngữ văn
- BPTT: là cách sử dụng ngôn
ngữ theo cách đặc biệt (về ngữ
âm, từ vựng, ngữ pháp, văn
bản) làm cho lời văn hay hơn,
* HĐ 2: Ôn tập các BPTT tương phản, so đẹp hơn, nhằm tăng sức gợi
sánh, câu hỏi tu từ hình, gợi cảm trong diễn đạt,
- GV đặt câu hỏi: tạo ấn tƣợng với ngƣời đọc.
H. Thế nào là biện pháp tu từ? -Tƣơng phản: (còn gọi là phép
H. Em nhắc lại thế nào là BPTT tƣơng phản, đối lập) là việc tạo ra những hành
so sánh, câu hỏi tu từ. động, những cảnh tượng, những
H. Thực hiện các bài tập ở bên. tính cách trái ngược nhau để qua
- HS độc lập suy nghĩ đó làm nổi bật một ý tưởng bộ
- GV gọi 3,4 HS trả lời; HS khác bổ sung, phận trong tác phẩm hoặc tư
nhận xét tưởng chính của tác phẩm.
- GV tổng hợp ý kiến, sau đó lƣu ý những - So sánh: là biện pháp tu từ đối
kiến thức cơ bản của các BPTT trên. chiếu sự vật, sự việc này với sự
vật, sự việc khác có nét tương
đồng để làm tăng sức gợi hình,
gợi cảm cho sự diễn đạt.
- Câu hỏi tu từ: những câu về
hình thức là câu hỏi nhưng mục
đích nhấn mạnh nội dung mà
người nói muốn biểu đạt và bộc
lộ cảm xúc.
b. Bài tập
Bài tập 1: Tìm các cặp từ ngữ,
hình ảnh đối lập nhau về nghĩa
trong khổ thơ dưới đây và nêu
tác dụng.
Thiếu tất cả ta rất giàu dũng khí
Sống chẳng cúi đầu chết vẫn ung
dung
Giặc muốn ta nô lệ ta lại
hóa anh hùng
Sức nhân nghĩa mạnh hơn cường
bạo.
(Tuổi 25- Tố Hữu)
* Dự kiến sản phẩm:
- Các cặp từ ngữ, hình ảnh đối lập nhau về nghĩa: Thiếu- giàu;
sống chết; nô lệ- anh hùng; nhân
nghĩa- cường bạo.
- Tác dụng: khắc họa sức mạnh
của dân tộc Việt Nam, một dân
tộc giàu tinh thần đoàn kết, quật
khởi, nhân nghĩa. Sức mạnh đó là
một lí do chúng ta chiến thắng
quân xâm lược.
Bài tập 2: Tìm các hình ảnh được
đối chiếu với nhau trong khổ thơ
dưới đây và nêu tác dụng.
Những ngôi sao thức ngoài kia
Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng
con.
(Mẹ- Trần Quốc Minh)
* Dự kiến sản phẩm:
- Đối chiếu hình ảnh Những ngôi
sao với hình ảnh mẹ
- Tác dụng: thể hiện tấm lòng
yêu thương, sự hi sinh thầm lặng
của người mẹ đối với người con
và lòng biết ơn của con dành cho
mẹ.
Bài tập 3: Tìm câu hỏi trong
những dòng thơ sau và nêu tác
dụng của câu hỏi đó.
Em là ai? Cô gái hay nàng tiên
Em có tuổi hay không có tuổi
Mái tóc em đây hay là mây là
suối
Đôi mắt em nhìn hay chớp lửa
đêm giông
Thịt da em hay là sắt là đồng?
(Người con gái Việt Nam - Tố
Hữu)
* Dự kiến sản phẩm:
Các câu hỏi trong dòng thơ thứ
nhất và thứ 5 không dùng để hỏi
mà thể hiện cảm xúc ngưỡng mộ,
ngợi ca về nữ anh hùng Trần
Thị Lý.
Bài tập 4: Viết đoạn văn dài từ 5
đến 7 dòng chủ đề tự chọn trong
đó có sử dụng một trong ba biện pháp tu từ đã học.
* Dự kiến sản phẩm:
Ví dụ minh họa:
Cảnh dòng sông quê em
thật thanh bình và êm đềm không
ồn ào và tấp nập như trên phố xá.
Mặt sông uốn lượn như một tấm
vải lụa trải dài đến xa tít chân
trời. Mặt trời đã chiếu những tia
nắng khiến mặt sông lấp lánh
như được dát muôn ngàn viên
pha lê. Bên kia bờ, nhà cửa thấp
thoáng, những vườn cây trái
xanh um chạy dài ven bờ sông.
Gió lùa qua lá cây xào xạc, tràn
xuống mặt nước mát rượi. Đứng
trước sông nước mênh mông, em
thấy cảnh quê hương mình thật
đẹp!
- Biện pháp tu từ:
+ Tƣơng phản: thanh bình và
êm đềm với ồn ào và tấp nập.
+ So sánh: Mặt sông uốn lượn
như một tấm vải lụa trải dài đến
xa tít chân trời; Mặt trời đã
chiếu những tia nắng khiến mặt
sông lấp lánh như được dát
muôn ngàn viên pha lê.
III. Ôn tập phần Viết: viết bài văn kể lại một nhân vật hoặc sự việc có liên
quan đến lịch sử
- GV hƣớng dẫn HS vận dụng quy trình làm bài văn kể lại một nhân vật hoặc
sự việc có liên quan đến lịch sử đề thực hành; sau khi hoàn thành bài sử dụng
bảng kiểm.
- HS nghe hướng dẫn và độc lập thực hành.
- GV tổ chức cho 3,4 HS trình bày dàn bài và phần viết đoạn mở bài, kết bài; HS
khác nhận xét, bổ sung.
- GV nhận xét, đánh giá và tổng hợp kiến thức, đưa ra một số dàn bài gợi ý và bài
văn minh họa.
Dàn ý chi tiết
Dàn ý cho bài văn kể lại một nhân vật hoặc sự việc có liên quan đến lịch
sử
Phần Nội dung
Mở - Nêu được nhân vật hoặc sự việc có liên quan đến lịch sử sẽ thuật lại
bài - Nêu lí do vì sao lại kể chuyện đó
- Gợi bối
cảnh câu chuyện Diễn biến của truyện qua hệ thống Lựa chọn các yếu tố miêu tả
sự việc, tư liệu để kết hợp trong khi kể
+SV1: ... (những chi tiết, hình ảnh, từ
+SV2: ... ngữ...)
Thân +SV3......... ...
bài ...
- Ý nghĩa, tác động của nhân vật hoặc sự việc có liên quan đến lịch sử
đối với đời sống hoặc nhận thức của con người.
Kết - Khẳng định ý nghĩa của câu chuyện
bài - Nêu cảm nhận của người viết về câu chuyện.
BẢNG KIỂM
Bài văn kể lại một sự việc có thật liên quan đến một nhân vật hoặc sự kiện lịch
sử
Nhận
Yêu cầu Đạt Chƣa đạt xét, góp
ý
1. Đảm bảo hình thức, cấu trúc bài văn
2. Sự việc kể lại có thật, liên quan đến nhân vật,
sự kiện lịch sử
3. Lựa chọn và sử dụng ngôi kể phù hợp
4. Diễn biến sự việc được kể lại theo một
trình tự hợp lí
5. Sử dụng hiệu quả yếu tố miêu tả trong bài
văn
6. Nêu được cảm xúc, suy nghĩ về nhân
vật/sự kiện
7. Đảm bảo chính tả, ngữ pháp.
* Bài viết tham khảo:
Minh họa 1 (Sự việc liên quan đến nhân vật lịch sử)
Hè vừa qua trường chúng em có tổ chức đi thăm di tích đền Hùng với mục đích
giúp các em học sinh hiểu hơn về lịch sử nước nhà. Chuyến đi rất bổ ích và giúp
em cùng các bạn biết thêm nhiều kiến thức mới.
Đền Hùng khu di tích thờ phụng Vua Hùng nằm trên núi Nghĩa Lĩnh, huyện Phù
Ninh, tỉnh Phú Thọ, hàng năm vào ngày 10 tháng 3 âm lịch nơi này tổ chức lễ hội
Đền Hùng rất lớn. Bắt đầu từ chân núi đi lên chúng em bắt gặp đền Hạ, tương
truyền kể rằng đây là nơi Mẹ Âu Cơ sinh ra bọc trăm trứng.
Tiếp tục di chuyển lên sẽ là đền Trung, vị trí quan trọng nơi tổ chức họp bàn
việc nước của vua và quan. Cao nhất là đền Thượng, vị trí tối cao dùng để thờ cúng
các vị thần theo tín ngưỡng xưa. Kế bên đó là đền Giếng, ngôi đền xây dựng trong thế ký 18, theo dân gian tương truyền đây là nơi công chúa Tiên Dung và công
chúa Ngọc Hoa soi gương. Trước mỗi cảnh vật bên trong chúng em đều bước đi
chậm rãi, bồi hồi trước khung cảnh cổ kính, thiêng liêng.
Điều đặc biệt mà em chú ý nhất là được tham quan bảo tàng Hùng Vương, nơi
lưu giữ và trưng bày hiện vật, hình ảnh,tư liệu về Vua Hùng. Các anh chị hướng
dẫn viên giới thiệu các câu chuyện, hiện vật và hình ảnh của nhiều dân tộc thời vua
Hùng cũng như những câu chuyện bổ ích về lịch sử dựng nước, giữ nước của cha
ông.
Ấn tượng nhất với chúng em là hình ảnh Bác Hồ trò chuyện với chiến sĩ
thuộc “Đại đoàn Quân tiên phong”, và căn dặn ân cần các chiến sĩ câu nói “Các
vua Hùng đã có công dựng nước, Bác cháu ta phải cùng nhau giữ lấy nước”, rất ý
nghĩa và trở thành động lực giúp dân tộc chiến thắng các cường quốc ngoại xâm
trong thế kỷ 20.
Trong thời gian tham quan chúng em còn được biết đến phần lễ quan trọng trong
hội Đền Hùng đó là lễ rước kiệu vua gồm có nhiều cờ, hoa, trang phục truyền
thống. Lễ dâng hương đền Hùng, trước tiên là lãnh đạo nhà nước và sau đó là
những người dân thắp nén hương cho các vua Hùng. Tham gia các trò chơi truyền
thống như thi vật, thi kéo co, thi bơi
Một chuyến đi chỉ vỏn vẹn một buổi nhưng đã để lại nhiều bài học sâu sắc
làm em nhớ mãi, giúp chúng em hiểu thêm về lịch sử dựng nước và giữ nước của
dân tộc ta. Đền Hùng là nơi thiêng liêng mà mỗi người dân Việt Nam đều nhớ đến,
đó là cội nguồn của mỗi chúng ta.
Minh họa 2 (Sự việc liên quan đến nhân vật lịch sử)
Cuộc đời mỗi người là sự nối tiếp của những chuyến đi. Mỗi chuyến đi đều
mang lại những ý nghĩa, để lại ấn tượng khác nhau. Trong số những chuyến đi ấy,
có một chuyến tham quan mà tôi nhớ nhất là chuyến tham quan khu vực Lăng Bác
và khu di tích Phủ Chủ tịch.
Cuối năm học lớp 5, nhà trường bất ngờ tổ chức cho lớp tôi chuyến tham quan
Phủ Chủ tịch tại thủ đô Hà Nội vào hai ngày cuổi tuần. Đây là chuyến đi xa đầu
tiên của cả lớp trong suốt năm năm học nên ai cũng háo hức, giờ ra chơi nào cũng
tụm đầu lại với nhau, bàn tán sôi nổi về chuyến đi này.
Ngày xuất phát, khuôn mặt ai cũng rạng rỡ, vui tươi. Các thầy cô quyết định
sắp xếp di chuyển từ trường vào buổi chiều thứ 7 để được viếng Lăng Bác vào sáng
chủ nhật hôm sau. Xe lăn bánh, mỗi đứa một ba lô, tạm biệt miền quê giản dị thanh
bình để hướng về thủ đô. Xe chạy bon bon suốt 3 tiếng đồng hồ mà cả lũ cứ mở
tròn mắt, chỉ chỉ cảnh vật bên đường đầy thích thú. Tới thủ đô thì đã chiều muộn,
cả đoàn dừng chân tại khách sạn, ăn cơm rồi tắm rửa và về phòng, nghỉ ngơi để
buổi sáng dậy sớm.
Một đêm nhanh chóng qua đi, đúng 6 giờ chúng tôi đã có mặt tại sảnh lớn
của khách sạn, ăn mặc quần áo học sinh nghiêm trang, lịch sự. Theo sự hướng dẫn
của các thầy cô rồi đi đến lăng Bác. Dù đã liên lạc với người quản lý viếng lăng từ
trước nhưng chủ nhật, khách tham quan đến viếng quá đông, chúng tôi phải chờ
gần một tiếng đồng hồ mới được vào lăng viếng Bác.
Người trưởng đoàn đọc bài viếng, giới thiệu tên đoàn xong thì cả đoàn cùng đứng
ngay ngắn, chầm chậm bước theo hai người lính gác lăng dâng hoa phía trước tiến vào lăng Bác. Khác hẳn với nhiệt độ bên ngoài nắng chói chang, trong lăng mát
lạnh và yên tĩnh, ai cũng tỏ lòng thành kính với vị lãnh tụ muôn vàn kính yêu, bước
đi nhẹ nhàng không một tiếng động. Người nằm trên giường ở giữa lăng, ánh sáng
nhu hòa màu vàng chiếu lên khuôn mặt hiền từ của Người, yên bình vô cùng
Mặt trời lên cao thì chúng tôi cũng rời khỏi lăng, theo dòng người đông đúc
hướng về khu di tích phủ Chủ tích. Địa điểm đầu tiên là nhà sàn Bác Hồ, căn nhà
được phục chế theo nhà sàn mà Bác ở những ngày cuối cuộc đời vĩ đại của mình.
Ngôi nhà nhỏ đơn sơ nằm khiêm tốn tại một góc, hòa vào thiên nhiên bình dị, xinh
đẹp.
Cô hướng dẫn viên nói, trong nhà những kỉ vật của Bác vẫn còn lưu giữ lại,
nơi này nơi kia là nơi Bác ngồi đọc công văn, viết và sửa di chúc, gửi thư cho đồng
bào, cho thiếu nhi. Chúng tôi dường như tưởng tưởng ra được hình ảnh Bác trầm
ngâm bên khung cửa sổ, nắn nót viết từng dòng chữ chứa đựng tình yêu thương bao
la rộng lớn.
Con đường dẫn vào nhà sàn ôm ấp lấy ao cá Bác Hồ với diện tích khá
lớn,nước hồ trong veo, cá chép đủ màu sắc thi nhau bơi lội tung tăng trong nước
mát. Có những con cá rất to, hai bên miệng còn có râu, cô giáo tôi bảo nó chắc hẳn
đã già lắm rồi. Vừa đi, cô hướng dẫn viên vừa giới thiệu về lịch sử của ao cá, kể
những câu chuyện của Bác với ao cá ấy. Du khách trong nước và quốc tế xen lẫn
với nhau, ai cũng trầm trồ về vẻ đẹp của ao cá.
Vì phải trở về vào buổi chiều nên chúng tôi không được tham quan toàn bộ
khu di tích, sau khi tham quan ao cá, địa điểm cuối cùng là Khu Viện Bảo tàng Hồ
Chí Minh. Viện Bảo tàng trang nghiêm, trưng bày rất nhiều hiện vật, tư liệu về
cuộc đời và con người của Bác. Bên cạnh mỗi hiện vật đều chú thích tên, thời gian
mà Bác sử dụng và những câu chuyện xung quanh. Có rất nhiều câu chuyện mà
chúng tôi chưa bao giờ nghe đến. Vừa tham quan, chúng tôi vừa cảm thán về cuộc
đời và những năm tháng kháng chiến của Người, tiếp thu được bao điều ý nghĩa và
thú vị.
Thời gian trôi qua nhanh, chiều đến, chuyến tham quan của chúng tôi cũng
phải kết thúc. Cả đoàn cùng chụp một bức ảnh lưu niệm rồi lên xe ra về. Dù chuyến
đi ngắn ngủi nhưng để lại rất nhiều ấn tượng, lần đầu tiên tôi được tận mắt nhìn
thấy một phần cuộc đời của Bác Hồ kính yêu. Để rồi sau này, cảm giác tự hào và
xúc động khi vào lăng viếng Bác vẫn còn in đậm mãi trong tôi.
(Sưu tầm)
********************************************
Ngày soạn:26/10/2022
Tiết 31,32 KIỂM TRA GIỮA HỌC KỲ I
I.Mục tiêu
- Đánh giá kết quả học tập của học sinh từ đầu năm đến nay
- Học sinh biết vận dụng những kiến thức đọc hiểu về thể thơ 4 chữ, về kiến thức
tiếng việt để trả lời các câu hỏi ở phần đọc hiểu
- Học sinh biết tạo lập văn bản: kể lại một câu liên quan đến nhân vật và sự kiện
lích sử ngoài chương trình ngữ văn 7 sách Cánh Diều
- Học sinh đánh giá được kết quả học tập của bản thân để có phương pháp học hiệu
quả.
II.Hình thức : Tự luận
III . Ma trận đề
Ma trận đề kiểm tra
Tên chủ đề Nhận biết Thông Vận dụng Tổng cộng
hiểu Vận dụng Vận dụng
cao
I.Phần Đọc Nhận diện - Hiểu và lí - Trình bày
hiểu văn thể thơ, ngắt giải được được những
bản Thơ (4 nhịp và tình cảm, cảm nhận sâu
chữ, 5 chữ) biện pháp tu cảm xúc sắc và rút ra
từ của nhân được bài ứng
vật trữ tình xử cho bản
được thể thân.
hiện qua - Đánh giá
ngôn ngữ được nét độc
văn bản. đáo của bài
- Rút ra thơ thể hiện
được chủ qua cách nhìn
đề, thông riêng về con
điệp mà người, cuộc
văn bản sống; qua
muốn gửi cách sử dụng
đến người từ ngữ, hình
đọc. ảnh, giọng
điệu.
Số câu: Số Số câu: 4,0 Số câu: 2 Số câu: 2 Số câu: 8
điểm: Tỉ lệ: Sốđiểm: 2 Sốđiểm: 1 Sốđiểm: 2 Sốđiểm: 5
% Tỉ lệ: 20% Tỉ lệ: 10% Tỉ lệ: 20% Tỉ lệ: 50%
II. Phần Viết được
Tạo lập văn bài văn kể
bảnViết: lại sự việc
Kể lại sự có thật liên việc có thật quan đến
liên quan nhân vật
đến nhân hoặc sự
vật hoặc sự kiện lịch sử;
kiện lịch sử bài viết có
sử dụng các
yếu tố miêu
tả.
Số câu: Số Số câu: 1 Số câu: 1
điểm: Tỉ lệ: Sốđiểm: 5 Sốđiểm: 5
% Tỉ lệ: 50% Tỉ lệ: 50%
Tổng câu: TSố câu: TSố câu: 2 TSố câu: 2 TSố câu: 1 TSố câu: 9
Tổng điểm: 4,0 Sốđiểm: 1 Sốđiểm: 2 Sốđiểm: 5 Sốđiểm: 10
Tổng tỉ lệ % Sốđiểm: 2 Tỉ lệ: 10% Tỉ lệ: 20% Tỉ lệ: 50% Tỉ lệ:
Tỉ lệ: 20% 100%
IV.Tiến trình tổ chức dạy học
Hoạt động 1: Mở đầu :
- Ổn định tổ chức
- Kiểm tra chuẩn bị giấy thi
- Lưu ý hs một số nội dung trong quá trình làm bài thi
Hoạt động 2: Phát đề kiểm tra
Đề ra:
I. ĐỌC HIỂU (5 điểm) Đọc văn bản sau:
Mưa rơi tí tách
Hạt trước hạt sau
Không xô đẩy nhau
Xếp hàng lần lượt
Mưa vẽ trên sân
Mưa dàn trên lá
Mưa rơi trắng xóa
Bong bóng phập phồng
Mưa nâng cánh hoa
Mưa gọi chồi biếc
Mưa rửa sạch bụi
Như em lau nhà.
Mưa rơi, mưa rơi
Mưa là bạn tôi
Mưa là nốt nhạc
Tôi hát thành lời
(Trích Mưa, Nguyễn Diệu, Thư viện thơ, 2019)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. Bài thơ “Mưa” thuộc thể thơ gì?
Câu 2. Em hãy cho biết khổ thơ thứ hai được ngắt nhịp như thế nào?
Câu 3. Đối tượng nào được nhắc đến nhiều nhất trong bài thơ?
Câu 4. Theo em biện pháp tu từ nào được sử dụng trong khổ thơ thứ hai?
Câu 5. Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ trong khổ thơ thứ hai? Câu 6. Tình cảm của tác giả đối với mưa?
Câu 7. Em hãy nêu 2 lợi ích của mưa đối với đời sống con người và các sinh vật
trên Trái đất.
Câu 8. Từ những lợi ích của mưa, em hãy nêu ít nhất 2 biện pháp để bảo vệ môi
trường trong sạch.(Vận dụng)
II. VIẾT: (5 điểm)
Viết được bài văn kể lại sự việc có thật liên quan đến nhân vật hoặc sự kiện lịch sử (
Ngoài chương trình ngữ văn 7 sách Cánh Diều) mà em có dịp tìm hiểu.
Hoạt động 3: Hs làm bài
- Học sinh làm bài
- Gv bao quát lớp
Hoạt động 4: Thu bài
- HS thu bài
- GV kiểm tra số lượng bài
Hoạt động 5: Nhận xét giờ kiểm tra
- GV nhận xét ý thức thái độ làm bài kiểm tra của học sinh
- Những tồn tại cần rút kinh nghiệm
- Hướng dẫn về nhà
- Chuẩn bị bài mới:
Hƣớng dẫn chấm
Phần Câu Nội dung Điểm
ĐỌC HIỂU 5,0
1 Thơ bốn chữ 0,5
2 Nhịp 2\2 0,5
3 Mưa 0,5
4 Nhân hóa 0,5
Tác dụng của biện pháp tu từ nhân hóa trong đoạn thơ:
I.Phần + Nhà thơ sử dụng từ ngữ chỉ hoạt động của con người “vẽ” để chỉ
Đọc hoạt động của mưa giúp cho mưa trở nên sinh động, có hồn.
hiểu + Mưa hiện lên như một họa sĩ nhí rất đáng yêu đang vẽ, đang vui
5 0,5
văn chơi, hòa nhịp vào thế giới tâm hồn của trẻ thơ.
bản + Biện pháp tu từ nhân hóa giúp cho câu thơ sinh động, hấp dẫn,
Thơ (4 cuốn hút người đọc, đặc biệt là có sức lôi cuốn đối với bạn đọc nhỏ
chữ, 5 tuổi.
chữ) 6 Yêu quý, trân trọng và ngợi ca vẻ đẹp của cơn mưa 0,5
HS trả lời hợp lý 2 lợi ích của mưa đối với đời sống con người và
các sinh vật trên Trái đất.
7 1,0
- Lợi ích của mưa: cung cấp nước để phục vụ đời sống của con
người và động thực vật; làm cho không khí sạch và trong lành hơn
Biện pháp bảo vệ môi trường: không xả rác bừa bãi, trồng cây,
8 1,0
không xả xác động vật xuống ao hồ
II. VIẾT 5,0
Phần a. Đảm bảo cấu trúc bài văn: Mở bài nêu được vấn đề, thân bài
0,5
Tạo lập triển khai được vấn đề, kết bài khái quát được vấn đề. văn b. Xác định đúng yêu cầu của đề: HS chọn được sự việc có thật liên
0,5
bảnViết quan đến nhân vật hoặc sự kiện lịch sử.
c. Triển khai vấn đề thành các luận điểm
HS triển khai vấn đề theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các
thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; sau đây
là một số gợi ý:
- Nêu được sự việc có thật liên quan đến nhân vật/sự kiện lịch sử
mà văn bản sẽ thuật lại.
- Nêu lí do hay hoàn cảnh, người viết thu thập tư liệu liên quan.
- Gợi lại bối cảnh, câu chuyện, dấu tích liên quan đến nhân vật/sự
kiện.
- Thuật lại nội dung/diễn biến của sự việc có thật liên quan đến 3.0
nhân vật/ sự kiện lịch sử.
- Ý nghĩa, tác động của sự việc đối với đời sống hoặc đối với nhận
thức về nhân vật/sự kiện lịch sử.
- Khẳng định ý nghĩa của sự việc hoặc nêu cảm nhận của người viết
về sự việc.
d. Chính tả, ngữ pháp
0,5
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.
e. Sáng tạo: Bố cục mạch lạc, lời văn sinh động, sáng tạo. 0,5
*********************************
MÔN NGỮ VĂN 8 Ngày soạn 27/10/2022
Tiết 29:
BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO,
CHỦ ĐỀ: TIẾNG VIỆT MUÔN MÀU
A. Mục tiêu cần đạt.
1. Kiến thức: - Có kiến thức về từ ngữ địa phương các vùng miền.
- Sưu tầm thành ngữ, tục ngữ, thơ ca có sử dụng từ ngữ địa phương.
2. Kĩ năng :
- Tạo lập cuốn từ điển mini về từ ngữ địa phương.
- Kĩ năng hợp tác, làm việc nhóm xử lí thông tin.
3. Thái độ
Có ý thức sử dụng từ ngữ địa phương phù hợp với tình huống giao tiếp.
B. Chuẩn bị của GV và HS
- GV: Sách TNST, từ điển Tiếng việt
- HS: chuẩn bị ở nhà
C.Các hoạt động lên lớp.
1.On định 2. Kiểm tra bài cũ. GV kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh
3. Bài mới.
Hoạt động 1. Giáo viên đọc đoạn thơ của nhà thơ Lưu Quang Vũ, giới thiệu nội
dung, mục đích của tiết học:
Chưa chữ viết đã vẹn tiếng nói
Vầng trăng cao đêm cá lặn sao mờ
Ôi Tiếng Việt như đất cày, như lụa
Ông tre ngà và mềm mại như tơ
Tiếng Việt- Lưu Quang Vũ.
Hoạt động 2. Các nhóm báo cáo quá trình làm việc, thu thập, xử lí thông tin
- Nhóm trưởng báo cáo quá trình làm việc của nhóm.
+ Thuận lợi
+ Khó khăn
- Đáng giá kết quả hoạt động của các thành viên trong nhóm.
Hoạt động 3. Các nhóm báo cáo sản phẩm của nhóm mình.
- Mỗi nhóm cử 1 thành viên lên thuyết trình hoặc báo cáo bằng power point; bằng
kịch về sản phẩm của nhóm mình.
+ Số lượng từ ngữ sưu tầm.
+ Cách sắp xếp, trình bày.
+ Thành ngữ, tục ngữ, ca dao, thơ... sử dụng từ ngữ địa phương.
Hoạt động 4. GV đáng giá chung
- Nhận xét ưu nhược điểm.
- Biểu dương những nhóm làm tốt.
Hoạt động 5. Hướng dẫn về nhà
- Các nhóm trưởng rà soát, đối chiếu kết quả của các nhóm, tổng hợp kết quả.
- Tiếp tục tìm hiểu về từ ngữ địa phương các vùng miền để mở rộng vốn từ.
D. Sản phảm hoạt động trải nghiệm sáng tạo
Người Việt Nam ta rất tự hào vì có vốn tiếng Việt giàu và đẹp, ví nó là sự kết tinh
của lịch sử bao đời nay của cha ông ta. Không những thế, tiếng Việt còn mang sắc
thái biểu cảm và nét đặc trưng của từng vùng miền, dân tộc khác nhau. Để các em
hiểu biết những khía cạnh, vẽ đẹp và ý nghĩa của nó, trường THCS phan Đình
Phùng đã tổ chức hoạt động TNST với chủ đề: Tiếng Việt muôn màu. Cho học sinh
khối 8. Sau gần một tuần tìm hiểu, sưu tầm, các em đã tiến hành báo cáo trên lớp(1
tiết học). Đây là một hoạt động có ý nghĩa, nhằm giáo dục các kĩ năng làm việc theo
nhóm, kĩ năng phân tích tổng hợp, kĩ năng thuyết trình, báo cáo,..... cho HS trong
nhà trường. Cũng thông qua hoạt động này, chúng ta càng tự hào hơn vì tiếng Việt
chính là tình cảm, tâm hồn người Việt Nam. Ta thêm yêu tiếng Việt, học tiếng
Việt và ra sức giữ gìn sự trong sáng của tiếng ta. Đó là một cách để thể hiện lòng
yêu nước, yêu dân tộc Việt Nam....
*****************************
Ngày soạn: 28 / 10 / 2022
Tiết 30:
TÌNH THÁI TỪ
A. Mục tiêu cần đạt.
1. Kiến thức
- Khái niệm và các loại tình thái từ
- Cách sử dụng tình thái từ phù hợp với tình huống giao tiếp
2. Kỹ năng: Dùng tình thái từ trong giao tiếp.
3. Thái độ
Giáo dục học sinh khi sử dụng tình thái từ phù hợp với các tình huống giao tiếp
trong cuộc sống.
B. Chuẩn bị của GV và HS
- GV: soạn bài
- HS: tìm hiểu bài trước
C.Các hoạt động lên lớp.
1. Ổn định:
2. Kiểm tra 15 phút :
Câu 1. Cho 3 trợ từ , 3 thán từ và đặt câu với các từ đã cho.
Câu 2.Viết 1 đoạn văn về tình mẫu tử,trong đoạn văn có sử dụng một trường từ
vựng về người ruột thịt?
Đáp án:
Câu 1: H/s nêu được và đặt đúng và hay (4đ)
Câu 2: Học sinh viết được đoạn văn theo chủ đề và có sử dụng trường từ vựng
(6đ)
3. Bài mới:
Hoạt động của GV và HS Nội dung kiến thức
- Cho học sinh đọc ví dụ sgk mục I I. Chức năng của tình thái từ
1. Ví dụ:
- Ví dụ a: Nếu lược bỏ ''à'' thì câu này không
? Nếu bỏ từ in đậm trong các câu a, b, còn là câu nghi vấn nữa.
c thì ý nghĩa của câu có gì thay đổi - Ví dụ b: Nếu không có từ ''đi'' thì câu này
không. không còn là câu cầu khiến nữa.
? Vì sao. - Ví dụ c: Nếu không có từ ''thay'' thì câu cảm
thán không tạo lập được.
? Vậy vai trò của các từ in đậm này là + ''à'' là từ tạo lập câu nghi vấn
gì. + ''đi'' là từ tạo lập câu cầu khiến
? ở ví dụ d, từ ''ạ'' biểu thị sắc thái + ''thay'' là từ tạo lập câu cảm thán
tình cảm gì của người nói. - ''Em chào cô'' và ''Em chào cô ạ'' đều là câu
chào nhưng câu sau thể hiện mức độ lễ phép
? Những từ in đậm kể trên là tình thái cao hơn.
từ, vậy thế nào là tình thái từ. 2. Kết luận VD: 1. Anh uống chè. Tình thái từ là những từ dùng để tạo các kiểu
2. Anh uống chè đi! câu phân loại theo mục đích nói ( câu nghi vấn,
3. Anh uống chè à? câu cầu khiến, câu cảm thán ) và để biểu thị
tình cảm ,cảm xúc ,cách ứng xử của người nói.
à, ư , hư, hả, chăng ( NV), đi , nào, với (CK),
thay, sao (CT)
? Các tình thái từ in đậm được dùng II. Sử dụng tình thái từ
trong những hoàn cảnh giao tiếp khác 1. Ví dụ
nhau như thế nào . - Bạn chưa về à? (hỏi thân mật, = vai nhau)
- Thầy mệt ạ ? (hỏi kính trọng, người dưới đối
với người trên)
- Bạn giúp tôi một tay nhé ! (cầu khiến, thân
mật, bằng vai)
- Bác giúp cháu một tay ạ ! (cầu khiến, kính
trọng, lễ phép, người dưới với người trên)
? Khi sử dụng tình thái từ cần chú ý 2. Kết luận:
điều gì. - Các tình thái từ khác nhau có thể tạo ra các
? Qua tìm hiểu trên em rút ra kết luận kiểu câu khác nhau và biểu thị các sắc thái khác
cách sử dụng tình thái từ . cảm xúc cũng khác nahu nên khi sử dụng chú ý
lựa chọn sao cho phù hợp với hoàn cảnh giao
tiếp : quan hệ xã hội, quan hệ thứ bậc , tình
cảm...
? Trong các câu đã cho, từ nào là tình III. Luyện tập
thái từ, từ nào không phải là tình thái 1. Bài tập 1
từ? Các câu sử dụng tình thái từ: b( nào) ,c (chứ) ,
a. Em thích trường nào thì thi vào e ( với)
trường đó.
b. Nhanh lên nào, anh em ơi !
c. Làm như thế mới đúng chứ !
d. Tôi đã khuyên... chứ có phải không
đâu. 2. Bài tập 2:
e. Cứu tôi với. a. chứ: nghi vấn, dùng trong trường hợp điều
? Giải thích ý nghĩa của các tình thái muốn hỏi đã ít nhiều khẳng định.
từ in đậm trong các câu đã cho. b. chứ: nhấn mạnh điều vừa khẳng định cho là
không thể khác được.
c. ư: hỏi, với thái độ phân vân.
d. nhỉ: thái độ thân mật
g. vậy: thái độ miễn cưỡng.
? Đặt câu với các tình thái từ mà, đấy, h. cơ mà: thái độ thuyết phục.
chứ lị, thôi, cơ, vậy 3. Bài tập 3:
- Học sinh đặt câu + Chú ý: Cần phân biệt tình thái từ ''mà'' với
quan hệ từ''mà'', tình thái từ ''đấy'' với chỉ từ
''đấy'', tình thái từ ''thôi'' với ĐT ''thôi'', tình thái
từ ''vậy'' với đại từ ''vậy''
4.Củng cố
Thế nào là tình thái từ?
File đính kèm:
ke_hoach_bai_day_ngu_van_79_tuan_8_nam_hoc_2022_2023_nguyen.pdf



