Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 9 - Tuần 17 - Năm học 2022-2023 - Đỗ Bích Phương

doc29 trang | Chia sẻ: Bảo Vinh | Ngày: 11/08/2025 | Lượt xem: 25 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 9 - Tuần 17 - Năm học 2022-2023 - Đỗ Bích Phương, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 21/12/2022 Tiết 81: THỰC HÀNH TÌM HIỂU YẾU TỐ NGHỆ THUẬT TRONG TÁC PHẨM TRUYỆN I. Mục tiêu dạy học 1. Kiến thức: - Giúp học sinh tìm được các yếu tố nghệ thuật trong các tác phẩm truyện hiện đại đã học. 2. Kĩ năng: - Phát hiện, cảm nhận vai trò các yếu tố nghệ thuật trong tác phẩm truyện 3. Thái độ: GD HS có ý thức tự giác trong học tập 4. Định hướng phát triển năng lực: năng lực hợp tác, năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề, năng lực thẩm mĩ văn học, tiếp nhận văn bản. II. Chuẩn bị của GV, HS: 1. GV: Tìm hiểu kĩ văn bản, chuẩn kiến thức, kĩ năng, soạn bài; Hướng dẫn HS chuẩn bị bài theo yêu cầu ở SGK 2. HS: Soạn bài theo định hướng của SGK và sự hướng dẫn của GV; Trả lời các câu hỏi. III. Tiến trình dạy học: 1. Ổn định lớp 2. Kiểm tra bài cũ: Thông qua (Kiểm tra trong quá trình ôn tập) 3. Bài mới: *Hoạt động 1: Giới thiệu bài mới - Mục tiêu: Tạo tâm thế và định hướng chú ý cho học sinh - Phương pháp: Thuyết trình *Hoạt động 2: Hướng dẫn HS tìm hiểu yếu tố trong tác phẩm truyện - Mục tiêu: Hs tìm được các yếu tố nghệ thuật trong các truyện hiện đại đã học trong HKI lớp 9. - Phương pháp: Vấn đáp, thuyết trình, giải thích, thảo luận nhóm. - Kĩ thuật: Động não, trình bày một phút Hoạt động của Nội dung GV, HS GV: Hướng dẫn I. Thực hành tìm yếu tố nghệ thuật trong tác phẩm học sinh tìm hiểu truyện các yếu tố nghệ thuật trong tác Đặc sắc nghệ thuật trong truyện ngắn “Làng” của phẩm truyện và Kim Lân vai trò của các yếu tố nghệ thuật Nghệ thuật miêu tả tâm lý nhân vật: trong việc thể Tác giả đặt nhân vật vào tình huống thử thách bẽn trong hiện chủ đề, tư để bộc lộ chiều sâu tâm trạng. tưởng của tác Tác giả miêu tả rất cụ thể, gợi cảm các diễn biến nội phẩm tâm qua các ý nghĩ, hành vi, ngôn ngữ, đặc biệt, diễn tả GV: Phát phiếu rất đúng và gây ấn tượng manh mẽ về sự ám ảnh, day học tập dứt trong tâm trạng nhân vật. Điều đó chứng tỏ Kim Yêu cầu học sinh Lân am hiểu sâu sắc người nồng dân và thế giới tinh làm việc theo thần của họ. nhóm và trả lời Ngôn ngữ nhân vật ông Hai: các nội dung Ngôn ngữ trong truyện rất đặc sắc, đặc biệt là ngôn ngữ NHóm 1: Truyện nhân vật ông hai mang đậm tính khẩu ngữ và lời ăn ngắn Làng tiếng nói của người nông dân. Lời độc thoại và độc thoại nội của tâm nhân vật có sư thống nhất về sắc thái, giọng điệu, do truyện được trần thuật chủ yếu ở điểm nhìn của nhân vật ông Hai (mặc dù vẫn dùng cách trần thuật ở ngôi thứ 3). Ngôn ngữ của nhân vật ông Hai vừa có nét chung của người nông dân, lại mang đậm cá tính của nhân vật nên rất sinh động. Tình huống truyện: Truyện xây dựng cốt truyện tâm lí, tình huống thử thách nội tâm nhân vật: Ông Hai nghe tin làng theo Tây, đây là tình huống đặc sắc, tạo điều kiện để thể hiện tâm trạng, phẩm chất nhân vật chân thực. Tác giả đã đặt nhân vật vào tình huống gay cấn để Nhóm 2: Truyện làm bộc lộ sâu sắc tình yêu làng, yêu nước của ông. ngắn: Lặng lẽ Sa Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật sâu sắc và tinh tế: Pa Tác giả miêu tả rất cụ thê, gợi cảm các diễn biến nội Nhóm 3: Truyện tâm qua ý nghĩ, hành vi, ngôn ngữ. Đặc biệt nhà văn đã ngắn Chiếc lược diễn tả rất đúng, rất ấn tượng về sự ám ảnh, day dứt ngà trong tâm trạng nhân vật. Điều đó chứng tỏ Kim Lân - HS: Thảo luận am hiểu sâu sắc con người và thế giới tinh thần của họ, nhóm và trả lời đặc biệt là người nông dân. - GV: Nhận xét, Ngôn ngữ của truyện rất đặc sắc, nhất là ngôn ngữ bổ sung nhân vật ông Hai. Ngôn ngữ mang đậm chất khẩu ngữ và là lời ăn tiếng nói của người nông dân. Lời trần thuật và lời nhân vật có sự thống nhất về sắc thái, giọng điệu do truyện được trần thuật chủ yếu theo điểm nhìn của ông Hai, dù vẫn dùng cách trần thuật ở ngôi thứ ba. Ngôn ngữ nhân vật ông Hai vừa có nét chung của người nông dân, với cách dùng từ, đặt câu hết sức dễ hiểu, mộc mạc lại mang đậm cá tính của nhân vật, rất sinh động. 1. Truyện đã xây dựng được tình huống hợp lí: * Cốt truyện đơn giản, kể về cuộc gặp gỡ tình cờ giữa anh thanh niên làm công tác khí tượng với ông hoạ sĩ già và cô kĩ sư trẻ mới ra trường. => Đó là tình huống của truyện. Tình huống ấy không gay cấn, cao trào, thắt nút, mở nút. => Qua cuộc gặp gỡ, nghe kể, chứng kiến, anh thanh niên hiện ra qua con mắt nhà hoạ sĩ: một người có tâm hồn, lối sống, quan niệm về cuộc đời, về lao động thật đẹp, rất đáng yêu, trân trọng. * Với cốt truyện đơn giản, tác giả đã xây dựng thành công và làm nổi bật những công việc thầm lặng. Họ chỉ là những người bình thường nhưng đóng góp của họ lại rất có ý nghĩa. * Tạo ra tình huống gặp gỡ ấy -> nhân vật chính hiện ra càng đẹp hơn cả về ngoại hình và phẩm chất bên trong. Vể đẹp của nhân vật hiện ra qua con mắt, đánh giá của các nhân vật phụ. 2. Truyện có cách kể tự nhiên: * Câu chuyện được kể theo mạch thời gian: xe dừng -> nghe lờ giới thiệu -> đi thăm anh thanh niên -> nói chuyện với anh -> nhận quà -> trở về xe. => Diễn biến cuộc gặp gỡ chỉ diễn ra trong khoảng thời gian chưa đầy 30 phút. * Câu chuyện được kể theo ngôi thứ ba. Người kể nhập vào nhân vật ông hoạ sĩ nên cảnh thiên nhiên hiện ra thật đẹp, anh thanh niên thật đáng mến... 3.Truyện có sự kết hợp tự sự với trữ tình và bình luận: * Phương thức chính: Tự sự: có cốt truyện, có nhân vật, có tình huống, có ngôi kể... * Nhưng truyện hấp dẫn ở tính chất trữ tình: - Đoạn tả cảnh thiên nhiên rất thơ mộng (dc: hai bức tranh thiên nhiên ở đầu đoạn trích và cuối đoạn trích). Chất trữ tình chủ yếu toát ra từ cuộc sống, tâm hồn, ý nghĩ, cảm xúc của những người trong truyện. + Cô gái: hồn nhiên trẻ trung, bỏ nơi phồn hoa đô hội để đến nơi núi rừng sâu thẳm. + Ông hoạ sĩ: có khát vọng cháy bỏng về nghệ thuật và cũng rất yêu đời. + Anh thanh niên: có thế giới tâm hồn phong phú. Anh tìm thấy ý nghĩa cuộc đời trong công việc hàng ngày. - Cách miêu tả các hình ảnh mang đậm chất thi ca: anh thanh niên hái hoa, vườn hoa của anh, anh tặng hoa cho cô gái ... * Truyện có tính chất triết lí sâu sắc được thể hiện qua một số câu văn: - Của ông hoạ sĩ nói chuyện với bác lái xe: “Buồn thì ai chả sợ? Nó như con gián gặm nhấm người ta? Tốt hơn là tránh nó để làm việcđời.” - Của anh thanh niên nói với ông hoạ sĩ: “Khi ta làm việc, ta với công việc là đôi, sao gọi là một mình được? Huống chi công việc của cháu gắn liền với bao anh em, đồng chí dưới kia. Công việc của cháu thế đấy, chứ cất nó đi cháu buồn đến chết mất.” => Những lời nói ấy gợi cho người đọc nhiều suy tưởng. 1. Truyện ngắn Chiếc lược ngà là biểu tượng cho đặc điểm trần thuật truyện ngắn của Nguyễn Quang Sáng. Điều tạo nên sức hấp dẫn của câu chuyện là tác giả đã xây dựng được một tình huống hết sức chặt chẽ, hấp dẫn xoay quanh những tình huống bất ngờ nhưng tự nhiên và hợp lý. Nghệ thuật kể chuyện của Nguyễn Quang Sáng thoải mái, tự nhiên với giọng điệu thân mật, dân dã. 2. Tác giả đã lựa chọn nhân vật kể chuyện thích hợp. Đồng thời tác giả thành công trong nghệ thuật miêu tả tâm lý nhân vật, đặc biệt là tâm lý của nhân vật trẻ em rất tinh tế. Điều đó thể hiện sự nhạy cảm, tấm lòng yêu thương trân trọng của nhà văn đối với con người và tình người. 3. Ngôi kể: Tác giả đã kể chuyện từ nhân vật “tôi” (bác Ba) – người bạn thân chiến đấu của ông Sáu, một người chứng kiến toàn bộ câu chuyện. Việc sử dụng ngôi kể này tạo được giọng điệu kể chuyện thủ thỉ tâm tình, gợi cảm giác chân thực, gần gũi với người đọc. Khi cần có thể bày tỏ trực tiếp cảm xúc, thái độ đối với sự kiện và nhân vật. Câu chuyện trở nên đáng tin cậy. Người kể hoàn toàn điều khiển nhịp kể 4. Củng cố: ?Giáo viên cho học sinh xác định các yếu tố nghệ thuật trong các tác phẩm truyện đã học 5. Hướng dẫn về nhà: - Nắm được nội dung và nghệ thuật của văn bản. - Làm các bài tập ở vở bài tập Ngữ văn. Ngày soạn :22/12/2022 : Tiết 82: Văn bản: CỐ HƯƠNG (Lỗ Tấn) I. Mục tiêu cần đạt: 1. Kiến thức: - Có hiểu biết bước đầu về nhà văn Lỗ Tấn và tác phẩm của ông. - Thấy được những đóng góp của Lỗ Tấn cho nền văn học Trung Quốc và văn học nhân loại. - Hiểu được sự cảm nhận của nhà văn về làng quê. - Hiểu màu sắc trữ tình đậm đà của văn bản. - Những sáng tạo về nt của Lỗ Tấn trong truyện. 2. Kĩ năng: - Đọc- hiểu vb truyện hiện đại nc ngoài. - Kể tóm tắt. 3. Thái độ: Bồi dưỡng tình yêu quê hg, đất nước. 4. Định hướng phát triển năng lực: Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sử dụng ngôn ngữ, giao tiếp, pt, thưởng thức văn học thẩm mĩ. II. Chuẩn bị của GV và HS: 1. Giáo viên: Lập kế hoạch dạy học, máy chiếu, phiếu học tập cho HS, bài tập bổ sung, tài liệu tham khảo. 2. Học sinh: Học bài, làm bài tập, chuẩn bị bài mới theo hướng dẫn của giáo viên. III. Tiến trình lên lớp: 1. ỔN định lớp: 2. Kiểm tra: Tình cảm cha con sâu nặng của ông Sáu đc biểu hiện ntn trong vb: Chiếc lược ngà? 3. Các hoạt động dạy - học: A. Hoạt động 1: khởi động - Mục tiêu : Tạo tâm thế, định hướng chú ý cho HS. - Phương pháp; kĩ thuật : Đàm thoại, gợi dẫn; động não. * GV: Em còn nhớ đã đc học những vb nào của v/học TQ ở c/trình Ngữ văn THCS ? B. Hoạt động 2: hình thành kiến thức. - Mục tiêu : HS có hiểu biết khái quát về nhà văn Lỗ Tấn. Hiểu và cảm nhận đc giá trị nội dung, giá trị nt của văn bản “Cố hương”. - Phương pháp; kĩ thuật dạy học : Vấn đáp, nêu và giải quyết vấn đề, pt, thảo luận nhóm; động não, trình bày 1 phút. Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt * GV: cho hs quan sát ảnh t/g Lỗ Tấn. I. Tìm hiểu chung văn * HS : quan sát. bản: ? Nêu 1 số nét lớn về tác giả Lỗ Tấn? 1.Tác giả: - Là 1 chiến sĩ cộng sản kiên trung, sớm có tư - Lỗ Tấn (1881 – 1936), tưởng văn học tiến bộ là nhà văn nổi tiếng của - Là giáo sư của nhiều trường đại học, là nhà lí Trung Quốc. luận phê bình VH nổi tiếng của TQ - Là nhà tư tưởng, nhà -Ông có nhiều công trình nghiên cứu và Tp VH văn hóa lớn. đồ sộ, đa dạng: 17 tập văn, 2 tập truyện ngắn xuất sắc( "Gào thét"-1923;"Bàng hoàng"-1926) - Năm 198 toàn thế giới đã kỉ niệm 100 năm ngày sinh của Lỗ Tấn như 1 danh nhân VH TG ? Nêu xuất xứ văn bản? - Lưu ý: đây là truyện ngắn có yếu tố hồi kí chứ 2. Văn bản: ko phải là hồi kí (truyện kí) có nhiều hư cấu Trích trong tập truyện không đúng với sự thật ngắn"Gào thét" viết -HD đọc 1923. - HS tóm tắt truyện ? Xđ PTBĐ của truyện? ? Truyện được kể theo ngôi kể thứ mấy? TD - Ngôi 1: NV "tôi" kể; người kể không chỉ dẫn dắt - PTBĐ: Tự sự kết hợp câu chuyện mà còn thể hiện t/c, quan điểm, với miêu tả, biểu cảm, nguyện vọng nghị luận. ? E nhận thấy MQH của tác gỉa và NV "tôi" -Ngôi kể: ngôi thứ nhất trong truyện là ntn (qua chú thích 1) - Truyện dù có nhiều chi tiết có thực trong cuộc đời Lỗ Tấn, song không nên đồng nhất NV "tôi" với tác gỉa vì truyện có nhiều yếu tố hư cấu. ? Tìm bố cục của VB? - P1: Từ đầu -> "đang làm ăn sinh sống" => NV - Bố cục: 3 phần. tôi trên đường về quê. - P2: Tiếp -> "sạch trơn như quét" => những ngày "tôi" ở quê. - P3: còn lại => "Tôi" trên đường rời xa quê. ? Nhận xét về bố cục của tryện? ->Bố cục sắp xếp đầu cuối tương ứng. ? E hiểu gì về tiêu đề của truyện? - Làng quê cũ, nơi sinh ra, gắn bó với cuộc đời mỗi người ? Tên truyện đã gợi cho chúng ta điều gì - Tình cảm quê hương, làng xóm, gia đình ? Truyện có những nhân vật nào? - Tôi, Nhuận Thổ, chị Hai Dương, bé Hoàng, bộ Thuỷ Sinh, mẹ nhân vật "tôi", những người ở làng. II. Đọc- hiểu văn bản: - H/a đặc biệt trong truyện là: cố hương, con 1. "Tôi" trên đường đường về quê: ? nhân vật chính của truyện là ai? nhân vật trung tâm là ai? Vì sao em lại xác định vậy? - nhân vật trung tâm là "tôi". Vì trong khi mọi - Cảnh vật làng quê người đang mê ngủ thì "tôi" là nhân vật tỉnh táo, qua cái nhìn của tôi: lúc nào cũng suy nghĩ tìm mọi cỏch để nêu hết thay đổi, tiêu điều, xơ căn bệnh của người TQ để chữa trị, "tôi" là húa xác, thê lương. thân của tg nhưng không nên đồng nhất "tôi" là t/g. - nhân vật chính là Nhuận Thổ *Theo dõi T207: từ đầu- sinh sống. ? Nhân vật "tôi" trở về quê cũ trong thời gian và hoàn cảnh nào? ->Trong 1 dịp đang độ giữa đông, sau hơn 20 năm xa cách. ? Em có nhận xét gì về khoảnthời gian đó? ? Trên đường về làng xóm hiện ra ntn trong kí ức của“tôi‘? -> Đẹp nhưng mờ ảo không sao hình dung được. ? Nhưng khi đến nơi thì thực tế hiện ra ntn? - Trời u ám, thôn xóm tiêu điều, hoang vắng, nằm im lìm...vàng úa ? Cảnh vật đó báo hiệu cuộc sống đang diễn ra ntn ở quê cũ? - Tàn tạ, tăm tối, nghèo khổ. - "Tôi" buồn, xót xa, ? Tác gỉa tái hiện lại bằng cách nào? nuối tiếc G: là bức tranh thu nhỏ của XH, đất nước TQ, nét điển hình của XHTQ cận đại ? Cảnh vật quê cũ trong kí ức của NV "tôi" có gì khác với cảnh vật trong hiện tại? - Đẹp hơn kia!... ? E có NX gì về NT miêu tả cảnh trong đoạn truyện này? - "A! đây có phải là...làng cũ" -> So sánh đối chiếu ( hiện tại - hồi ức quá khứ): cảnh vật làng quê dần hiện ra trước mắt - cảnh vật làng quê trong hồi ức hơn 20 năm về trước ? Qua so sánh đối chiếu, em có cảm nhận ntn về cảnh vật làng quê của nhân vật "tôi" trước đây và hiện tại? - cảnh vật thay đổi: tiêu điều, xơ xác, thê lương ? Trước sự thay đổi của làng quê, "tôi" có cảm xúc ntn? - k nén được , lòng se lại ? Em cảm nhận được tâm trạng gì của nhân vật "tôi" qua dòng cảm xúc trên? G: Chuyến về quê lần này của nhân vật "tôi" sau 20 năm xa cách tưởng sẽ có nhiều niềm vui. Nhưng trước sự thay đổi của cảnh vật trên quê hương đã khiến cho "tôi" buồn, xót xa, tiếc nuối trước sự thê lương của cảnh quê. Vì thế mà "tôi" cảm thấy rất buồn * Phiếu 1: HĐ cặp đôi(2p) ? Chú ý T208. Em hiểu vì sao chuyến về thăm quê lần này của nhân vật "tôi" lại không vui? Phân tích kết quả -> Về thăm quê lần này để từ giã quê hương lần cuối cùng, vĩnh biệt ngôi nhà y dấu, đưa gia đình đến nơi đất khách - nơi mà nhân vật "tôi" đang làm ăn sinh sống. C. Hoạt động 3 : Luyện tập - Mục tiêu : HS củng cố kiến thức bài học. - Phương pháp; kĩ thuật : Nêu và giải quyết vấn đề; động não * GV giao bài tập, hg dẫn hs làm. III. Luyện tập: * HS thảo luận làm bt theo yêu ? Em hãy cho biết Cố hương, theo lời kể cầu. của nhân vật « tôi », các sự kiện được thể hiện trong những thời gian nào, điều đó có tác dụng gì ? D. Hoạt động 4: vận dụng - Mục tiêu :Vận dụng kiến thức đã học vào làm bài tập - Phương pháp; kĩ thuật : Nêu và giải quyết vấn đề, gợi dẫn; động não. ? Viết đoạn văn cảm nhận về tâm trạng nhân vật tôi trước những thay đổi của quê hương ? E. Hoạt động 5: tìm tòi mở rộng - Mục tiêu :Tìm những nội dung kiến thức mở rộng trong mọi lĩnh vực - Phương pháp; kĩ thuật: Nêu và giải quyết vấn đề; động não. - Thời gian : 1phút. ?Từ văn bản em có suy nghĩ và liên hệ đến văn bản nào đã học? 4. Củng cố:Tâm trạng và cảnh làng quê được hiện ra ntn trong cái hìn và suy nghĩ của “ tôi” trên đường về quê? 5. Dặn dò : Về đọc, tóm tắt và soạn kĩ lại vb. ...................................................................................................................... Ngày soạn:22/12/20222 Tiết 83 : Văn bản: CỐ HƯƠNG (Tiếp) (Lỗ Tấn) I. Mục tiêu cần đạt: 1. Kiến thức: HS - Tinh thần phê phán sâu sắc xã hội cũ và niềm tin vào sự xuất hiện tất yếu của c/s mới, con người mới. - Hiểu được sự cảm nhận của nhà văn về làng quê. - Hiểu màu sắc trữ tình đậm đà của văn bản. - Những sáng tạo về nt của Lỗ Tấn trong truyện. 2. Kĩ năng: - Đọc- hiểu vb truyện hiện đại nc ngoài. - Vận dụng kt về thể loại và sự kết hợp các phương thức biểu đạt trong t/p tự sự để cảm nhận 1 vb truyện hiện đại. 3. Thái độ: Bồi dưỡng tình yêu quê hg, đất nước. 4. Định hướng phát triển năng lực: Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sử dụng ngôn ngữ, giao tiếp, pt, thưởng thức văn học thẩm mĩ. II. Chuẩn bị của GV và HS: 1. Giáo viên: Lập kế hoạch dạy học, máy chiếu, phiếu học tập cho HS, bài tập bổ sung, tài liệu tham khảo. 2. Học sinh: Học bài, làm bài tập, chuẩn bị bài mới theo hướng dẫn của giáo viên. III. Tiến trình lên lớp: 1. ỔN định lớp: 2. Kiểm tra: Tóm tắt vb: “Cố hương” 3. Các hoạt động dạy - học: A. Hoạt động 1: khởi động - Mục tiêu : Tạo tâm thế, định hướng chú ý cho HS. - Phương pháp; kĩ thuật : Đàm thoại, gợi dẫn; động não. B. Hoạt động 2: hình thành kiến thức. - Mục tiêu : HS nhận thấy tinh thần phê phán sâu sắc xh cũ và niềm tin vào sự xuất hiện tất yếu của c/s mới, con người mới. Hiểu được sự cảm nhận của nhà văn về làng quê. Hiểu màu sắc trữ tình đậm đà của văn bản. - Phương pháp; kĩ thuật dạy học : Vấn đáp, nêu và giải quyết vấn đề, pt, thảo luận nhóm; động não, trình bày 1 phút. Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt * Tóm tắt phần 2 của vb. I. Tìm hiểu chung ? Khi về tới cổng nhà, cảnh nhà được miêu tả qua văn bản: những chi tiết nào (208)? II .Đọc- hiểu văn - Trên mái ngói mấy cọng tranh khô phất phơ trước bản: 1. "Tôi" trên gió, những gia đình khác có lẽ đã dọn đi hết, cảnh đường về quê tượng càng quạnh hiu. 2. Những ngày ở ? Cảnh đó gợi cảm giác ntn trong nhân vật "tôi"? quê: - Buồn ? Vì sao nhân vật "tôi" lại có cảm giác buồn? - Buồn trước sự sa sút, hoang tàn, buộc phải thay đổi a. Cảnh vật: ngôi nhà (rộng hơn là phải thay đổi cả cuộc sống làng - Hoang vắng,gợi quê, đất nước) cảm giác buồn. ? ở quê, nhân vật "tôi" đã gặp những ai? Trong đó cuộc gặp gỡ với NV nào được kể đến nhiều nhất? - Mẹ, cháu Hoàng, thím Hai Dương, Nhuận Thổ, Thuỷ Sinh, những người làng (211 - 212) -> chị Hai Dương b. Con người: ? Theo dõi từ " Bỗng có tiếng ai lạ (211) -> giắt vào lưng quần, cút thẳng (212). NV chị Hai Dương được kể ở những thời điểm nào? - 2 thời điểm: trong quá khứ và hiện tại * Chị Hai Dương: ? Trong kí ức của nhân vật "tôi", chị Hai Dương được miêu tả ntn? - chị hay thoa phấn, lưỡng quyền không cao, môi cũng - Trong quá khứ không mỏng => nàng Tây Thi đậu phụ, đậu phụ bán (trong kí ức của chạy là vì có chị Hai Dương NV "tôi") ? Trong kí ức chị Hai Dương được gọi là nàng Tây Thi đậu phụ. Cách gọi ấy cho thấy chị là người ntn? Là người phụ tốt nết. ? Trong hiện tại (20 năm sau), người phụ nữ ấy xuất hiện trước nhân vật "tôi" với bộ dạng, lời nói và hành động ra sao? - Hình dáng: trên dưới 50 tuổi, lưỡng quyền nhô ra, - Trong hiện tại: môi mỏng dính, dáng điệu com-pa, vẻ khinh bỉ, cười kháy - Tính cách: tham lam (xin đồ đạc, giật đôi tất, lấy cầu khí sát..) - 212 ? Những chi tiết trên đã giúp em cảm nhận chị Hai Dương trong hiện tại ntn? - người đàn bà tiều tuỵ, xấu xí khác hẳn xưa do dấu ấn của thời gian Thay đổi hoàn - tính cách đanh đá, chua ngoa, ích kỉ, tham lam toàn cả về hình ? E có NX gì về sự thay đổi của chị hai Dương dạng lẫn tính nết (nhiều hay ít)? G: Những h/a đối lập giữa quá khứ với hiện tại đã cho thấy sự thay đổi ghê gớm ở con người chị HD ? Theo em sự thay đổi nào ở chị HD là lớn nhất. Vì sao? - Thay đổi tính tình -> biểu hiện lối sống, đạo đức chung của con người ở làng quê thời phong kiến ? Những thay đổi ấy đã tạo ra 1con người ntn? - xấu xí, tham lam, trơ trẽn, mất hết vẻ lượng thiện của người nhà quê C: NV tiếp theo... ? MQH của nhân vật "tôi" và Nhuận Thổ được kể * Nhuận Thổ: trong những thời điểm nào? - trong kí ức và hiện tại Chú ý T209: lúc bấy giờ...gặp mặt nhau nữa - Trong kí ức: ? H/a Nhuận Thổ xưa gắn với cảnh tượng nào? - vầng trăng tròn vàng thắm, bãi cát trên bờ biển, trông Là 1 cậu bé nông dưa hấu thôn khoẻ mạnh, ? Tác giả đã gọi đây là cảnh tượng ntn. Vì sao tác lanh lợi, tháo vát, gỉa lại gọi như vậy? hiểu biết, có t/c - cảnh tượng thần tiên -> cảnh tượng sáng sủa, dấu bạn bè hồn nhiên hiệu của cuộc sống thanh bình, nơi làng quê trước kia giờ chỉ còn trong giấc mơ ? Khi đó h/a Nhuận Thổ thể hiện qua những chi tiết - Trong hiện tại: nào? - khuôn mặt tròn trĩnh, da bánh mật, đầu đội mũ lông chiên, cổ đeo vòng bạc, bẫy chim, kể nhiều chuyện lạ - T/c bạn bè chơi với tôi rất thân thiết, chưa đầy nửa ngày đã chơi thân với nhau - Lúc chia tay: tôi khóc to lên, hắn lẩn trong bếp cũng khóc k chịu về ? Như vậy h/a Nhuận Thổ hiện lên trong tâm trí Thay đổi nhiều: nhân vật "tôi" ntn? già nua, nghèo khó, đần độn, cam ? Chú ý T112, sau 20 năm xa cách, NT có thay đổi chịu số phận thấp không? hèn. - cao gấp 2 lần, da vàng sạm, mắt viền đỏ húp lên, mũ rách tướp, tay nặng nề thô kệch, nứt nẻ như vỏ cây thông - xưng hô cung kính: thưa...bẩm ô -> vẻ tự ti - nói năng thiểu não, chán ngán, mệt mỏi - hành động cử chỉ: hút thuốc, ăn cơm xong thì nhặt nhạnh đồ vật thừa ? E có NX gì về NT XD nhân vật Nhuận Thổ ở đoạn truyện trên? - so sánh đối chiếu tương phản ? Từ đó h/a Nhuận Thổ trong hiện tại được hiện lên ntn? ? Nguyên nhân nào khiến Nhuận Thổ thay đổi như => " Tôi" đau xót vậy? trước sự đổi thay - XHPK: đông con, nhà nghèo, nợ nần, mất mùa, thuế của cảnh và người nặng, lính tráng, trộm cướp, quan lại, thân hào đầy đoạ ở cố hương. khiến anh trở thành đần độn, mụ mẫm - Do cách sống lạc hậu của người nông dân, từ hiện thực đen tối của XH áp bức ? Theo em trong con người Nhuận Thổ , điều gì duy nhất không thay đổi? - Tình bạn giữa 2 người, t/c sâu sắc không thay đổi -> đó là điều quý giá nhất ở người nông dân ? Từ h/a thím Hai Dương và Nhuận Thổ, em hiểu điều gì về XHPK TQ lúc đó? - Hiện thực đau buồn của XHPK TQ thối nát - C/s người nông dân nghèo khổ, bế tắc, làng quê ngày 3. "Tôi" trên đường 1 tàn tạ, con người ngày càng khổ sở, mụ mẫm, cam rời quê: chịu số phận hèn kém -> bất lương (thoái hoá, biến chất) ? Chứng kiến sự thay đổi của cảnh và con người ở quê hương,"tôi" đó có tâm trạng gì? - HS đọc -> NX ? Chú ý phần đầu; nhân vật "tôi" cùng gđ rời quê hương vào thời điểm nào. Thời điểm đó có ý nghĩa gì? - hoàng hôn -> nhằm tạo bố cục đầu - cuối tương ứng: Nếu NV "tôi" ngày trở về quê hương là cảnh hoàng hôn dưới vòm trời màu vàng úa, với cảnh tiêu điều của làng xóm, với những thay đổi đến không ngờ của những con người. Thì giờ đây, trên con đường rời quê đến 1 vùng đất mới vẫn là khung cảnh ảm đạm của buổi chiều hôm khiến cho "tôi" cảm thấy lòng càng nặng trĩu suy tư. Vì thế cảnh vật lúc trở về u ám nay lại càng đen sẫm lại ? Trong khung cảnh đó, trong giờ phút rời xa quê, "tôi" đã thể hiện rõ tâm trạng của mình. Em hãy tìm những chi tiết thể hiện rõ tâm trạng của nhân vật "tôi" khi rời xa quê. Vì sao "tôi" lại có tâm trạng như vậy? - lòng tôi không chút lưu luyến, chỉ cảm thấy chung - Tâm trạng buồn quanh là 4 bức tường vô hình, nhưng rất cao -> tôi vô đau vì sự sa sút, cùng lẻ loi, ngột ngạt nghèo hèn của cố -> Vì làng quê cũ giờ đây không còn trong lành, đẹp hương đẽ, ấm áp như xưa với những người bạn như Nhuận Thổ, những người hàng xóm như nàng Tây Thi đậu phụ và ngôi nhà thân thuộc y dấu. Cs quản quanh, bế tắc, nghèo khổ khiến làng quê ngày 1 tàn tạ, con người ngày 1 khổ sở, hèn kém, bất lương. Vì vậy "tôi" cảm thấy tất cả đều xa lạ từ cảnh vật đến con người. ? Qua những chi tiết trên, em cảm nhận được tâm trạng gì của nhân vật "tôi" lúc này? GV: 20 năm xa quê, bao nhớ mong, hồi hộp khi trở về quê đã tan biến bởi hiện ra trước mắt "tôi" là h/a tiêu điều xơ xác của quê hương, là sợ thay đổi đến không ngờ của những con người trước đây trong kí ức của "tôi" là những người đẹp đẽ, khoẻ mạnh, nhiều tình cảm thì h đây lại trở thành những con người tự ti, bần tiện, tham lam. Họ đã thay đổi cả hình dạng lẫn tính tình. "Tôi" như cảm thấy xa lạ trước cảnh vật và con người nơi sinh ra; không tìm thấy sự đồng cảm trước những sự vật vốn thân quen. Vì thế rời xa nơi chôn rau cắt rốn mà lòng "tôi" không chút lưu luyến, thấy vô cùng lẻ loi và ngột ngạt. Ra đi mà lòng nặng trĩu suy tư ( đáng lẽ "tôi" phải thấy lưu luyến) G: Tuy nhiên sự xuất hiện của cháu Hoàng và Thuỷ Sinh chính là hiện thân của tình bạn của "tôi" và Nhuận Thổ. Vì thế dù không tìm được những gì thân quen của 20 trước, song những t/c đã có trước đây, đặc biệt là với Nhuận Thổ và qua mong ước trở lại quê hương của cháu Hoàng đã giúp "tôi" thể hiện mong ước của mình ? Vậy khi rời cố hương, "tôi" đã có mong ước gì? - Mong cho thế hệ con cháu k bao h fải cách bức nhau - k phải vất vả chạy vạy như tôi - k phải khốn khổ mà đần độn như Nhuận Thổ - k phải khốn khổ mà tàn nhẫn như bao người khác - Chúng nó cần phải sống 1 cuộc đời mới, 1 cuộc đời mà chúng tôi chưa từng được sống ? Tg đã sử dụng biện pháp NT gì để thể hiện ước mơ của nhân vật "tôi"? - Độc thoại nội tâm - Điệp từ " không" - Lập luận sắc bén - So sánh đối chiếu: giữa tình cảnh của thế hệ hôm nay với thế hệ mai sau ? Những biện pháp NT trên đã thể hiện suy nghĩ gì của nhân vật "tôi"? - = cách lập luận sắc sảo, chặt chẽ vừa là lí lẽ, vừa là dẫn chứng; ĐV đã đánh giá lại toàn bộ t/c của "tôi" với Nhuận Thổ, với chị Hai Dương và những người khác, vừa là sự so sánh đối chiếu t/c của thế hệ hôm nay với thế hệ mai sau để làm nổi bật ước mơ cháy bỏng của nhân vật "tôi" ? E hiểu 1 cđ như mong ước của nhân vật "tôi" là cđ ntn? - 1 cđ tươi đẹp, ở đó con người sống với nhau thân thiện, k phải tính toán so đo, ích kỉ; không phải vì quá nghèo khổ mà đần độn, tàn nhẫn với nhau. Đó sẽ là cs mới của những thế hệ tiếp theo, 1 cs mà thế hệ những người như: "tôi", Nhuận Thổ hay chị Hai Dương và bao người khác chưa từng được sống. ? Vì thế trong tâm trạng đang trào dâng khát khao 1 cs mới, trước mắt "tôi" đã hiện ra cảnh tượng gì? - " 1 cánh đồng cát, màu xanh biếc, cạnh bờ biển, trên vòm trời xanh đậm, treo lơ lửng 1 vừng trăng tròn vàng thắm" Chú ý lại T209, khi mẹ của nhân vật "tôi" có nhắc đến Nhuận Thổ thì "tôi" đã nhớ ngay ra cảnh : " 1 vầng trăng tròn vàng thắm treo lơ lửng trên nền trời xanh đậm, dưới 1 bãi cát bên bờ biển" ?" Tôi" đã có cảm nhận ntn về cảnh tượng này ? - 1 cảnh tượng thần tiên kì dị ? Em có NX gì về 2 cảnh tượng này? - giống nhau ? Theo Em việc nhớ và lặp lại cảnh tượng thần tiên kì dị ấy có ý nghĩa gì? - gợi lại cuộc sống hạnh phúc trước đây; dồng thời cụ thể mong ước cs tươi đẹp: đó là sự bình yên, ấm no cho làng quê và rộng hơn là cho đất nước G: Chúng ta lưu ý cảnh tượng được nhắc đến ở đây; đó k fải là vòm trời vàng úa ngày trở về, cũng không phải là màu đen sẫm của buổi hoàng hôn lúc lên đường mà đó là màu xanh của hi vọng, là sự no đủ, - Hi vọng về con đầm ấm, hp qua h/a tượng trưng "vừng trăng tròn vàng đg mới, c/s mới. thắm" Cảnh tượng đó đã cụ thể hơn cho mong ước cs tươi đẹp: đó là sự bình yên, ấm no, hp cho làng quê, cho đất nước G: Và "tôi" cũng đã xác định "đã gọi là hi vọng thì không thể nói đâu là thực, đâu là hư"; nghĩa là niềm hi vọng ấy không thể nói ngay rằng điều gì sẽ trở thành sự thực và điều gì là không thể. ? Vậy "tôi" đã cụ thể hoá hi vọng đó bằng h/a nào? - những con đường đi trên mặt đất G: Tg đã sử dụng yếu tố nghị luận, đưa ra 1 triết lí về con đường đi để mọi người cùng suy ngẫm * HĐ nhóm bàn (4p) ? "Tôi" đã có ý nghĩ ntn về những con đường trên mặt đất. Em hiểu ý ghĩ này ntn ? Phân tích kết quả : -"Trên mặt đất vốn làm gì có đường. Người ta đi mãi thì thành đường thôi" -> +Mọi cái trong cs không tự có sẵn, nhưng nếu muốn thì mọi sự cố gắng, kiên trì thì chúng ta sẽ có tất cả + đó là con đường theo cách nói mang nhiều nét nghĩa thông qua cách bàn luận, suy tư của tg: Đó k phải chỉ là con đường mà "tôi" và gđ đang đi mà đó còn là con đường đời của mỗi người, con đường đi của mỗi dt + Thông qua đó còn muốn thức tỉnh người dân nơi cố hương không cam chịu sống nghèo hèn, bị áp bức, hãy 4. Hình ảnh con mạnh dạn bước qua những hủ tục lạc hậu, những hàng đường: rào ngăn cách để tạo ra 1 con đường mới Là k/quát triết lí ? Vậy thông qua h/a con đường, chúng ta nhận thấy về c/s của con hi vọng gì ở "tôi"? người từ hiện tai - đó là con đường xoá bỏ nghèo nàn, lạc hậu; con đến tg lai. đường đi đến tự do, hp GV:CĐ PK TQ đã trị vì trong thời gian dài. CĐPK trì trệ đã khiến cho người dân trở nên u tối, đần độn, tham lam, ích kỉ. Đặc biệt vào những năm đầu TK XX, XHPKTQ đã biểu hiện sự sa sút về nhiều mặt. Vì thế 1 VĐ vô cùng bức thiết đặt ra đó là fải XD 1 cuộc đời mới trên con đường mới. Đó là con đường khai sáng, con đường CM giải phóng dt. Con đường ấy không chỉ dành riêng cho 1 số người đơn độc mà phải là con đường sẽ có nhiều người đi qua. Con đường đó chính là CM vô sản. Và thực tế đã cho thấy chỉ có CMVS mới thực sự đem lại quyền lợi chính đáng cho người dân. Điều này đã trở thành hiện thực vào năm 1921, ĐCS TQ đã được thành lập, lãnh đạo ND TQ thoát khỏi CĐPK lạc hậu, đưa đất nước bước vào thời kì mới ? Qua h/a con đường, nhân vật "tôi" đã tự bộc lộ tư tưởng, t/c nào đối với cố hương ? - Chua xót trước 1 làng quê đã từng tươi đẹp nay tàn tạ, tiêu điều, xơ xác - Phê phán thực trạng trì trệ, đen tối của XHPK III.Tổng kết: - Khơi dậy tinh thần không cam chịu áp bức, nghèo 1. NT hèn 2. ND - Tin vào cuộc đổi đời của quê hương, đất nước * GN:SGK -> Đó là biểu hiện của 1 t/y quê hương mới mẻ và mãnh liệt ? Người viết truyện ngắn này là Lỗ Tấn. Qua đây emnhận thấy t/c nào của tác gỉa đối với quê hương, đất nước? - lên án CĐ PK thối nát đã khiến con người ta trở nên u tối, đần độn, k tạo cho con người ta có cơ hội được sống tốt đẹp hơn - T/y quê hương đất nước tha thiết; luôn canh cánh lo ắng cho vận mệnh của quê hương, đất nước. Vì thế tg đã đặt ra VĐ con đường đi cho người nd và toàn XH để mọi người cùng suy nghĩ - Điều này thể hiện rõ trong quá trình đi tìm chân lí của LT. Mặc dù bản thân cũng có nhiều lúc trầm tư, buồn chán; song nhờ luôn gắn bó với phong trào CM, đb nhờ sự tiếp thu chủ nghĩa Mác – Lênin, Lỗ Tấn đã trở thành 1 chiến sĩ CS kiên định, góp phần mở ra con đường mới cho dân tộc ? E thấy ước mơ đổi đời cho Cố hương của LT có trở thành hiện thực trên đất nước TQ hay ko? - DS: > 1,3 tỉ người - Kinh tế: đứng thứ 3 trên TG ? Đặc sắc nghệ thuật của truyện ngắn ? - So sánh đối chiếu giữa hiện tại và quá khứ. - Sáng tạo những hình ảnh biểu tượng giàu ý nghĩa triết lý ( Con đường, cố hương). - NT miêu tả diễn biến tâm lí nhân vật, màu sắc trữ tình, yếu tố hồi kí, tự sự kết hợp miêu tả, biểu cảm và nghị luận. ? Giá trị nội dung của truyện ngắn ? - Những rung cảm của nhân vật tôi trước sự thay đổi của cảnh vật và con người nơi làng quê. Qua đó Lên án tội ác của chế độ, lễ giáo phong kiến đối vối nông dân ở những làng quê, từ đó đặt ra vấn đề con đường giải phóng cho nông đân khỏi “khốn khổ và đần độn ? Em học tập được gì trong NT kể chuyện của LT? C. Hoạt động 3 : Luyện tập - Mục tiêu : HS củng cố kiến thức bài học. - Phương pháp; kĩ thuật : Nêu và giải quyết vấn đề; động não * GV giao bài tập, hg dẫn hs làm. III. Luyện tập: ? Tình cảm quê hương được tác giả thể hiện như thế nào qua diễn biến tâm trạng nhân vật tôi ? * HS làm bt theo yêu cầu. D. Hoạt động 4: vận dụng - Mục tiêu :Vận dụng kiến thức đã học vào làm bài tập - Phương pháp; kĩ thuật : Nêu và giải quyết vấn đề, gợi dẫn; động não. ? Viết 1 ĐV ( 5-7 )câu trình bày suy nghĩ của em về h/a con đường? E. Hoạt động 5: tìm tòi mở rộng - Mục tiêu :Tìm những nội dung kiến thức mở rộng trong mọi lĩnh vực - Phương pháp; kĩ thuật: Nêu và giải quyết v/đề; động não. ?Từ văn bản em có suy nghĩ và liên hệ đến văn bản nào đã học có cùng đề tài? 4. Củng cố:Tâm trạng và suy nghĩ của “tôi” trong những ngày ở quê và trên đg rời quê? 5. Dặn dò : Về tóm tắt vb, học để nắm đc nd. Ôn lại kiến thức đã học. Ngày soạn:23/12/2022 Tiết 84: ÔN TẬP TỔNG HỢP CUỐI KÌ I. Mục tiêu cần đạt: 1. Kiến thức: Giúp h/s Củng cố, hệ thống lại những kiến thức về: Văn bản, Tiếng Việt và Tập làm văn đã học trong học kì I. 2. Kĩ năng: - Hệ thống hóa, khái quát hóa kiến thức. - Kĩ năng pt, cảm nhận, viết sáng tạo. 3. Thái độ: Học tập tích cực. 4. Định hướng phát triển năng lực: Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sử dụng ngôn ngữ, giao tiếp, pt, viết sáng tạo. II. Chuẩn bị của GV-HS 1. Thầy : Chuẩn kt, đọc tư liệu, soạn bài, phiếu học tập. 2. Trò: Ôn, hệ thống kt theo hg dẫn. III. Tiến trình lên lớp: 1. ỔN định lớp: 2. Kiểm tra: Trong giờ. 3. Các hoạt động dạy - học: A. Hoạt động 1: khởi động - Mục tiêu : Tạo tâm thế, định hướng chú ý cho HS. - Phương pháp; kĩ thuật : Đàm thoại, gợi dẫn; động não. - Thời gian : 2 phút * GV: Nhắc lại nd kt của môn Ngữ văn mà em đã đc học ở HKI lớp 9? B. Hoạt động 2: hình thành kiến thức. - Mục tiêu : HS củng cố, hệ thống kt đã học ở HKI lớp 9. - Phương pháp; kĩ thuật dạy học : Vấn đáp, nêu và giải quyết vấn đề, pt, thảo luận nhóm; động não. Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt ? Kể tên các văn bản nhật dụng? I. Nội dung kiến thức: Nêu ý nghĩa của mỗi văn bản? 1. Văn học: 1. Phong cách Hồ Chí Minh – Lê Anh Trà a.Văn bản nhật dụng: Ý nghĩa văn bản: Bằng lập luận chặt chẽ, chứng 1. Phong cách Hồ Chí cứ xác thực, tác giả Lê Anh Trà đã cho thấy cốt Minh – Lê Anh Trà cách văn hóa Hồ Chí Minh trong nhận thức và 2. Đấu tranh cho một thế trong hành động. Từ đó đặt ra một vấn đề của giới hòa bình – Mác-két thời kì hội nhập: tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân 3. Tuyên bố thế giới về loại, đồng thời phải giữ gìn, phát huy bản sắc sự sống còn, quyền được văn hóa dân tộc. bảo vệ và phát triển của 2. Đấu tranh cho một thế giới hòa bình – Mác- trẻ em. két Ý nghĩa VB: Văn bản thể hiện những suy nghĩ nghiêm túc, đầy trách nhiệm của G.G Mác-két b. Văn học trung đại: đối với hòa bình nhân loại. 3. Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em. Ý nghĩa văn bản: Văn bản nêu lên nhận thức đúng đắn và hành động phải làm vì quyền sống, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em. ? Em hãy thống kê các tác phẩm văn học trung đại đã học? - GV hướng dẫn để học sinh làm ở nhà. ? Kể tên các tác phẩm thơ và truyện hiện đại đã c. Thơ và truyện hiện đại: học? Em thích nhất tác phẩm nào, vì sao? - Bài thơ “Đồng chí” – Chính Hữu. - “Bài thơ về tiểu đội xe không kính – Phạm Tiến Duật. - Bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá” – Huy cận - - Bài thơ “Bếp lửa” – Bằng Việt. - Bài thơ “Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ” – Nguyễn Khoa Điềm. - Bài thơ “Ánh trăng” – Nguyễn Duy. - Truyện ngắn “Làng” – Kim Lân. - Truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa” – Nguyễn Thành Long. - Truyện ngắn “Chiếc lược ngà” – Nguyễn 2. Tiếng Việt. Quang Sáng. ? Lập bản đồ tư duy các đơn vị kiến thức đã học? 1. Các phương châm hội thoại: ❖ Phương châm về lượng yêu cầu khi giao tiếp, cần nói có nội dung; nội dung của lời nói phải đáp ứng đúng yêu cầu của cuộc giao tiếp, không thiếu, không thừa. ❖ Phương châm về chất yêu cầu khi giao tiếp, đừng nói những điều mà mình không tin là đúng và không có bằng chứng xác thực. ❖ Phương châm quan hệ yêu cầu khi giao tiếp cần nói đúng vào đề tài giao tiếp, tránh nói lạc đề. ❖ Phương châm cách thức yêu cầu khi giao tiếp cần chú ý nói ngắn gọn, rành mạch, tránh nói mơ hồ. ❖ Phương châm lịch sự yêu cầu khi giao tiếp cần tế nhị và tôn trọng người khác. ❖ Quan hệ giữa phương châm hội thoại với tình huống giao tiếp: Việc vận dụng các phương châm hội thoại cần phù hợp với tình huống giao tiếp. ❖ Việc không tuân thủ phương châm hội thoại có thể bắt nguồn từ những nguyên nhân sau: - Người nói vô ý, vụng về, thiếu văn hóa giao tiếp. - Người nói phải ưu tiên cho một phương châm hội thoại hoặc một yêu cầu khác quan trọng hơn. - Người nói muốn gây một sự chú ý để người nghe hiểu câu nói theo một hàm ý nào đó. 2. Xưng hô trong hội thoại: - Từ ngữ xưng hô trong tiếng Việt có các từ chỉ quan hệ gia đình, một số từ chỉ nghề nghiệp. - Hệ thống từ ngữ xưng hô trong tiếng Việt rất phong phú, tinh tế và giàu sắc thái biểu cảm. - Người nói cần căn cứ vào đối tượng và các đặc điểm khác của tình huống giao tiếp để xưng hô cho thích hợp 3. Cách dẫn trực tiếp, cách dẫn gián tiếp Dẫn trực tiếp là nhắc lại nguyên văn lời nói

File đính kèm:

  • docke_hoach_bai_day_ngu_van_9_tuan_17_nam_hoc_2022_2023_do_bich.doc