Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 9 - Tuần 17 - Năm học 2022-2023 - Đỗ Bích Phương
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 9 - Tuần 17 - Năm học 2022-2023 - Đỗ Bích Phương, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 21/12/2022
Tiết 81:
THỰC HÀNH TÌM HIỂU YẾU TỐ NGHỆ THUẬT
TRONG TÁC PHẨM TRUYỆN
I. Mục tiêu dạy học
1. Kiến thức:
- Giúp học sinh tìm được các yếu tố nghệ thuật trong các tác phẩm truyện hiện
đại đã học.
2. Kĩ năng:
- Phát hiện, cảm nhận vai trò các yếu tố nghệ thuật trong tác phẩm truyện
3. Thái độ: GD HS có ý thức tự giác trong học tập
4. Định hướng phát triển năng lực: năng lực hợp tác, năng lực phát hiện và
giải quyết vấn đề, năng lực thẩm mĩ văn học, tiếp nhận văn bản.
II. Chuẩn bị của GV, HS:
1. GV: Tìm hiểu kĩ văn bản, chuẩn kiến thức, kĩ năng, soạn bài; Hướng dẫn
HS chuẩn bị bài theo yêu cầu ở SGK
2. HS: Soạn bài theo định hướng của SGK và sự hướng dẫn của GV; Trả lời
các câu hỏi.
III. Tiến trình dạy học:
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ: Thông qua (Kiểm tra trong quá trình ôn tập)
3. Bài mới:
*Hoạt động 1: Giới thiệu bài mới
- Mục tiêu: Tạo tâm thế và định hướng chú ý cho học sinh
- Phương pháp: Thuyết trình
*Hoạt động 2: Hướng dẫn HS tìm hiểu yếu tố trong tác phẩm truyện
- Mục tiêu: Hs tìm được các yếu tố nghệ thuật trong các truyện hiện đại đã
học trong HKI lớp 9.
- Phương pháp: Vấn đáp, thuyết trình, giải thích, thảo luận nhóm.
- Kĩ thuật: Động não, trình bày một phút
Hoạt động của Nội dung
GV, HS
GV: Hướng dẫn I. Thực hành tìm yếu tố nghệ thuật trong tác phẩm
học sinh tìm hiểu truyện
các yếu tố nghệ
thuật trong tác Đặc sắc nghệ thuật trong truyện ngắn “Làng” của
phẩm truyện và Kim Lân
vai trò của các
yếu tố nghệ thuật Nghệ thuật miêu tả tâm lý nhân vật:
trong việc thể
Tác giả đặt nhân vật vào tình huống thử thách bẽn trong hiện chủ đề, tư để bộc lộ chiều sâu tâm trạng.
tưởng của tác Tác giả miêu tả rất cụ thể, gợi cảm các diễn biến nội
phẩm tâm qua các ý nghĩ, hành vi, ngôn ngữ, đặc biệt, diễn tả
GV: Phát phiếu rất đúng và gây ấn tượng manh mẽ về sự ám ảnh, day
học tập dứt trong tâm trạng nhân vật. Điều đó chứng tỏ Kim
Yêu cầu học sinh Lân am hiểu sâu sắc người nồng dân và thế giới tinh
làm việc theo thần của họ.
nhóm và trả lời
Ngôn ngữ nhân vật ông Hai:
các nội dung
Ngôn ngữ trong truyện rất đặc sắc, đặc biệt là ngôn ngữ
NHóm 1: Truyện nhân vật ông hai mang đậm tính khẩu ngữ và lời ăn
ngắn Làng tiếng nói của người nông dân.
Lời độc thoại và độc thoại nội của tâm nhân vật có sư
thống nhất về sắc thái, giọng điệu, do truyện được trần
thuật chủ yếu ở điểm nhìn của nhân vật ông Hai (mặc
dù vẫn dùng cách trần thuật ở ngôi thứ 3).
Ngôn ngữ của nhân vật ông Hai vừa có nét chung của
người nông dân, lại mang đậm cá tính của nhân vật nên
rất sinh động.
Tình huống truyện: Truyện xây dựng cốt truyện tâm
lí, tình huống thử thách nội tâm nhân vật: Ông Hai nghe
tin làng theo Tây, đây là tình huống đặc sắc, tạo điều
kiện để thể hiện tâm trạng, phẩm chất nhân vật chân
thực. Tác giả đã đặt nhân vật vào tình huống gay cấn để
Nhóm 2: Truyện làm bộc lộ sâu sắc tình yêu làng, yêu nước của ông.
ngắn: Lặng lẽ Sa Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật sâu sắc và tinh tế:
Pa Tác giả miêu tả rất cụ thê, gợi cảm các diễn biến nội
Nhóm 3: Truyện tâm qua ý nghĩ, hành vi, ngôn ngữ. Đặc biệt nhà văn đã
ngắn Chiếc lược diễn tả rất đúng, rất ấn tượng về sự ám ảnh, day dứt
ngà trong tâm trạng nhân vật. Điều đó chứng tỏ Kim Lân
- HS: Thảo luận am hiểu sâu sắc con người và thế giới tinh thần của họ,
nhóm và trả lời đặc biệt là người nông dân.
- GV: Nhận xét, Ngôn ngữ của truyện rất đặc sắc, nhất là ngôn ngữ
bổ sung nhân vật ông Hai. Ngôn ngữ mang đậm chất khẩu ngữ
và là lời ăn tiếng nói của người nông dân. Lời trần thuật
và lời nhân vật có sự thống nhất về sắc thái, giọng điệu
do truyện được trần thuật chủ yếu theo điểm nhìn của
ông Hai, dù vẫn dùng cách trần thuật ở ngôi thứ ba.
Ngôn ngữ nhân vật ông Hai vừa có nét chung của người
nông dân, với cách dùng từ, đặt câu hết sức dễ hiểu,
mộc mạc lại mang đậm cá tính của nhân vật, rất sinh
động. 1. Truyện đã xây dựng được tình huống hợp lí:
* Cốt truyện đơn giản, kể về cuộc gặp gỡ tình cờ
giữa anh thanh niên làm công tác khí tượng với
ông hoạ sĩ già và cô kĩ sư trẻ mới ra trường.
=> Đó là tình huống của truyện.
Tình huống ấy không gay cấn, cao trào, thắt nút,
mở nút.
=> Qua cuộc gặp gỡ, nghe kể, chứng kiến, anh
thanh niên hiện ra qua con mắt nhà hoạ sĩ: một
người có tâm hồn, lối sống, quan niệm về cuộc
đời, về lao động thật đẹp, rất đáng yêu, trân
trọng.
* Với cốt truyện đơn giản, tác giả đã xây dựng
thành công và làm nổi bật những công việc thầm
lặng. Họ chỉ là những người bình thường nhưng
đóng góp của họ lại rất có ý nghĩa.
* Tạo ra tình huống gặp gỡ ấy -> nhân vật chính
hiện ra càng đẹp hơn cả về ngoại hình và phẩm
chất bên trong.
Vể đẹp của nhân vật hiện ra qua con mắt, đánh
giá của các nhân vật phụ.
2. Truyện có cách kể tự nhiên:
* Câu chuyện được kể theo mạch thời gian: xe
dừng -> nghe lờ giới thiệu -> đi thăm anh thanh
niên -> nói chuyện với anh -> nhận quà -> trở về
xe.
=> Diễn biến cuộc gặp gỡ chỉ diễn ra trong
khoảng thời gian chưa đầy 30 phút.
* Câu chuyện được kể theo ngôi thứ ba. Người
kể nhập vào nhân vật ông hoạ sĩ nên cảnh thiên
nhiên hiện ra thật đẹp, anh thanh niên thật đáng
mến...
3.Truyện có sự kết hợp tự sự với trữ tình và bình
luận:
* Phương thức chính: Tự sự: có cốt truyện, có
nhân vật, có tình huống, có ngôi kể...
* Nhưng truyện hấp dẫn ở tính chất trữ tình:
- Đoạn tả cảnh thiên nhiên rất thơ mộng (dc: hai
bức tranh thiên nhiên ở đầu đoạn trích và cuối
đoạn trích).
Chất trữ tình chủ yếu toát ra từ cuộc sống, tâm
hồn, ý nghĩ, cảm xúc của những người trong
truyện. + Cô gái: hồn nhiên trẻ trung, bỏ nơi phồn hoa đô
hội để đến nơi núi rừng sâu thẳm.
+ Ông hoạ sĩ: có khát vọng cháy bỏng về nghệ
thuật và cũng rất yêu đời.
+ Anh thanh niên: có thế giới tâm hồn phong
phú. Anh tìm thấy ý nghĩa cuộc đời trong công
việc hàng ngày.
- Cách miêu tả các hình ảnh mang đậm chất thi
ca: anh thanh niên hái hoa, vườn hoa của anh,
anh tặng hoa cho cô gái ...
* Truyện có tính chất triết lí sâu sắc được thể
hiện qua một số câu văn:
- Của ông hoạ sĩ nói chuyện với bác lái xe:
“Buồn thì ai chả sợ? Nó như con gián gặm nhấm
người ta? Tốt hơn là tránh nó để làm việcđời.”
- Của anh thanh niên nói với ông hoạ sĩ: “Khi ta
làm việc, ta với công việc là đôi, sao gọi là một
mình được? Huống chi công việc của cháu gắn
liền với bao anh em, đồng chí dưới kia. Công
việc của cháu thế đấy, chứ cất nó đi cháu buồn
đến chết mất.”
=> Những lời nói ấy gợi cho người đọc nhiều suy
tưởng.
1. Truyện ngắn Chiếc lược ngà là biểu tượng cho đặc
điểm trần thuật truyện ngắn của Nguyễn Quang Sáng.
Điều tạo nên sức hấp dẫn của câu chuyện là tác giả đã
xây dựng được một tình huống hết sức chặt chẽ, hấp
dẫn xoay quanh những tình huống bất ngờ nhưng tự
nhiên và hợp lý. Nghệ thuật kể chuyện của Nguyễn
Quang Sáng thoải mái, tự nhiên với giọng điệu thân
mật, dân dã.
2. Tác giả đã lựa chọn nhân vật kể chuyện thích hợp.
Đồng thời tác giả thành công trong nghệ thuật miêu tả
tâm lý nhân vật, đặc biệt là tâm lý của nhân vật trẻ em
rất tinh tế. Điều đó thể hiện sự nhạy cảm, tấm lòng yêu
thương trân trọng của nhà văn đối với con người và tình
người.
3. Ngôi kể: Tác giả đã kể chuyện từ nhân vật “tôi” (bác
Ba) – người bạn thân chiến đấu của ông Sáu, một người
chứng kiến toàn bộ câu chuyện. Việc sử dụng ngôi kể này tạo được giọng điệu kể chuyện thủ thỉ tâm tình, gợi
cảm giác chân thực, gần gũi với người đọc. Khi cần có
thể bày tỏ trực tiếp cảm xúc, thái độ đối với sự kiện và
nhân vật. Câu chuyện trở nên đáng tin cậy. Người kể
hoàn toàn điều khiển nhịp kể
4. Củng cố:
?Giáo viên cho học sinh xác định các yếu tố nghệ thuật trong các tác
phẩm truyện đã học
5. Hướng dẫn về nhà:
- Nắm được nội dung và nghệ thuật của văn bản.
- Làm các bài tập ở vở bài tập Ngữ văn.
Ngày soạn :22/12/2022
:
Tiết 82: Văn bản: CỐ HƯƠNG
(Lỗ Tấn)
I. Mục tiêu cần đạt:
1. Kiến thức:
- Có hiểu biết bước đầu về nhà văn Lỗ Tấn và tác phẩm của ông.
- Thấy được những đóng góp của Lỗ Tấn cho nền văn học Trung Quốc và
văn học nhân loại.
- Hiểu được sự cảm nhận của nhà văn về làng quê.
- Hiểu màu sắc trữ tình đậm đà của văn bản.
- Những sáng tạo về nt của Lỗ Tấn trong truyện.
2. Kĩ năng:
- Đọc- hiểu vb truyện hiện đại nc ngoài.
- Kể tóm tắt.
3. Thái độ: Bồi dưỡng tình yêu quê hg, đất nước.
4. Định hướng phát triển năng lực: Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sử
dụng ngôn ngữ, giao tiếp, pt, thưởng thức văn học thẩm mĩ.
II. Chuẩn bị của GV và HS:
1. Giáo viên: Lập kế hoạch dạy học, máy chiếu, phiếu học tập cho HS, bài
tập bổ sung, tài liệu tham khảo.
2. Học sinh: Học bài, làm bài tập, chuẩn bị bài mới theo hướng dẫn của
giáo viên.
III. Tiến trình lên lớp:
1. ỔN định lớp: 2. Kiểm tra: Tình cảm cha con sâu nặng của ông Sáu đc biểu hiện ntn trong
vb: Chiếc lược ngà?
3. Các hoạt động dạy - học:
A. Hoạt động 1: khởi động
- Mục tiêu : Tạo tâm thế, định hướng chú ý cho HS.
- Phương pháp; kĩ thuật : Đàm thoại, gợi dẫn; động não.
* GV: Em còn nhớ đã đc học những vb nào của v/học TQ ở c/trình Ngữ
văn THCS ?
B. Hoạt động 2: hình thành kiến thức.
- Mục tiêu : HS có hiểu biết khái quát về nhà văn Lỗ Tấn. Hiểu và cảm nhận
đc giá trị nội dung, giá trị nt của văn bản “Cố hương”.
- Phương pháp; kĩ thuật dạy học : Vấn đáp, nêu và giải quyết vấn đề, pt,
thảo luận nhóm; động não, trình bày 1 phút.
Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt
* GV: cho hs quan sát ảnh t/g Lỗ Tấn. I. Tìm hiểu chung văn
* HS : quan sát. bản:
? Nêu 1 số nét lớn về tác giả Lỗ Tấn? 1.Tác giả:
- Là 1 chiến sĩ cộng sản kiên trung, sớm có tư - Lỗ Tấn (1881 – 1936),
tưởng văn học tiến bộ là nhà văn nổi tiếng của
- Là giáo sư của nhiều trường đại học, là nhà lí Trung Quốc.
luận phê bình VH nổi tiếng của TQ - Là nhà tư tưởng, nhà
-Ông có nhiều công trình nghiên cứu và Tp VH văn hóa lớn.
đồ sộ, đa dạng: 17 tập văn, 2 tập truyện ngắn xuất
sắc( "Gào thét"-1923;"Bàng hoàng"-1926)
- Năm 198 toàn thế giới đã kỉ niệm 100 năm
ngày sinh của Lỗ Tấn như 1 danh nhân VH TG
? Nêu xuất xứ văn bản?
- Lưu ý: đây là truyện ngắn có yếu tố hồi kí chứ 2. Văn bản:
ko phải là hồi kí (truyện kí) có nhiều hư cấu Trích trong tập truyện
không đúng với sự thật ngắn"Gào thét" viết
-HD đọc 1923.
- HS tóm tắt truyện
? Xđ PTBĐ của truyện?
? Truyện được kể theo ngôi kể thứ mấy? TD
- Ngôi 1: NV "tôi" kể; người kể không chỉ dẫn dắt - PTBĐ: Tự sự kết hợp
câu chuyện mà còn thể hiện t/c, quan điểm, với miêu tả, biểu cảm,
nguyện vọng nghị luận.
? E nhận thấy MQH của tác gỉa và NV "tôi" -Ngôi kể: ngôi thứ nhất
trong truyện là ntn (qua chú thích 1)
- Truyện dù có nhiều chi tiết có thực trong cuộc
đời Lỗ Tấn, song không nên đồng nhất NV "tôi" với tác gỉa vì truyện có nhiều yếu tố hư cấu.
? Tìm bố cục của VB?
- P1: Từ đầu -> "đang làm ăn sinh sống" => NV - Bố cục: 3 phần.
tôi trên đường về quê.
- P2: Tiếp -> "sạch trơn như quét" => những ngày
"tôi" ở quê.
- P3: còn lại => "Tôi" trên đường rời xa quê.
? Nhận xét về bố cục của tryện?
->Bố cục sắp xếp đầu cuối tương ứng.
? E hiểu gì về tiêu đề của truyện?
- Làng quê cũ, nơi sinh ra, gắn bó với cuộc đời
mỗi người
? Tên truyện đã gợi cho chúng ta điều gì
- Tình cảm quê hương, làng xóm, gia đình
? Truyện có những nhân vật nào?
- Tôi, Nhuận Thổ, chị Hai Dương, bé Hoàng, bộ
Thuỷ Sinh, mẹ nhân vật "tôi", những người ở
làng. II. Đọc- hiểu văn bản:
- H/a đặc biệt trong truyện là: cố hương, con 1. "Tôi" trên đường
đường về quê:
? nhân vật chính của truyện là ai? nhân vật
trung tâm là ai? Vì sao em lại xác định vậy?
- nhân vật trung tâm là "tôi". Vì trong khi mọi - Cảnh vật làng quê
người đang mê ngủ thì "tôi" là nhân vật tỉnh táo, qua cái nhìn của tôi:
lúc nào cũng suy nghĩ tìm mọi cỏch để nêu hết thay đổi, tiêu điều, xơ
căn bệnh của người TQ để chữa trị, "tôi" là húa xác, thê lương.
thân của tg nhưng không nên đồng nhất "tôi" là
t/g.
- nhân vật chính là Nhuận Thổ
*Theo dõi T207: từ đầu- sinh sống.
? Nhân vật "tôi" trở về quê cũ trong thời gian
và hoàn cảnh nào?
->Trong 1 dịp đang độ giữa đông, sau hơn 20
năm xa cách.
? Em có nhận xét gì về khoảnthời gian đó?
? Trên đường về làng xóm hiện ra ntn trong kí
ức của“tôi‘?
-> Đẹp nhưng mờ ảo không sao hình dung được.
? Nhưng khi đến nơi thì thực tế hiện ra ntn?
- Trời u ám, thôn xóm tiêu điều, hoang vắng, nằm
im lìm...vàng úa
? Cảnh vật đó báo hiệu cuộc sống đang diễn ra ntn ở quê cũ?
- Tàn tạ, tăm tối, nghèo khổ. - "Tôi" buồn, xót xa,
? Tác gỉa tái hiện lại bằng cách nào? nuối tiếc
G: là bức tranh thu nhỏ của XH, đất nước TQ, nét
điển hình của XHTQ cận đại
? Cảnh vật quê cũ trong kí ức của NV "tôi" có
gì khác với cảnh vật trong hiện tại?
- Đẹp hơn kia!...
? E có NX gì về NT miêu tả cảnh trong đoạn
truyện này?
- "A! đây có phải là...làng cũ"
-> So sánh đối chiếu ( hiện tại - hồi ức quá khứ):
cảnh vật làng quê dần hiện ra trước mắt - cảnh vật
làng quê trong hồi ức hơn 20 năm về trước
? Qua so sánh đối chiếu, em có cảm nhận ntn về
cảnh vật làng quê của nhân vật "tôi" trước đây
và hiện tại?
- cảnh vật thay đổi: tiêu điều, xơ xác, thê lương
? Trước sự thay đổi của làng quê, "tôi" có cảm
xúc ntn?
- k nén được , lòng se lại
? Em cảm nhận được tâm trạng gì của nhân vật
"tôi" qua dòng cảm xúc trên?
G: Chuyến về quê lần này của nhân vật "tôi" sau
20 năm xa cách tưởng sẽ có nhiều niềm vui.
Nhưng trước sự thay đổi của cảnh vật trên quê
hương đã khiến cho "tôi" buồn, xót xa, tiếc nuối
trước sự thê lương của cảnh quê. Vì thế mà "tôi"
cảm thấy rất buồn
* Phiếu 1: HĐ cặp đôi(2p)
? Chú ý T208. Em hiểu vì sao chuyến về thăm
quê lần này của nhân vật "tôi" lại không vui?
Phân tích kết quả
-> Về thăm quê lần này để từ giã quê hương lần
cuối cùng, vĩnh biệt ngôi nhà y dấu, đưa gia đình
đến nơi đất khách - nơi mà nhân vật "tôi" đang
làm ăn sinh sống.
C. Hoạt động 3 : Luyện tập
- Mục tiêu : HS củng cố kiến thức bài học.
- Phương pháp; kĩ thuật : Nêu và giải quyết vấn đề; động não
* GV giao bài tập, hg dẫn hs làm. III. Luyện tập:
* HS thảo luận làm bt theo yêu ? Em hãy cho biết Cố hương, theo lời kể cầu. của nhân vật « tôi », các sự kiện được
thể hiện trong những thời gian nào, điều
đó có tác dụng gì ?
D. Hoạt động 4: vận dụng
- Mục tiêu :Vận dụng kiến thức đã học vào làm bài tập
- Phương pháp; kĩ thuật : Nêu và giải quyết vấn đề, gợi dẫn; động não.
? Viết đoạn văn cảm nhận về tâm trạng nhân vật tôi trước những thay đổi
của quê hương ?
E. Hoạt động 5: tìm tòi mở rộng
- Mục tiêu :Tìm những nội dung kiến thức mở rộng trong mọi lĩnh vực
- Phương pháp; kĩ thuật: Nêu và giải quyết vấn đề; động não.
- Thời gian : 1phút.
?Từ văn bản em có suy nghĩ và liên hệ đến văn bản nào đã học?
4. Củng cố:Tâm trạng và cảnh làng quê được hiện ra ntn trong cái hìn
và suy nghĩ của “ tôi” trên đường về quê?
5. Dặn dò : Về đọc, tóm tắt và soạn kĩ lại vb.
......................................................................................................................
Ngày soạn:22/12/20222
Tiết 83 : Văn bản: CỐ HƯƠNG (Tiếp)
(Lỗ Tấn)
I. Mục tiêu cần đạt:
1. Kiến thức: HS
- Tinh thần phê phán sâu sắc xã hội cũ và niềm tin vào sự xuất hiện tất yếu
của c/s mới, con người mới.
- Hiểu được sự cảm nhận của nhà văn về làng quê.
- Hiểu màu sắc trữ tình đậm đà của văn bản.
- Những sáng tạo về nt của Lỗ Tấn trong truyện.
2. Kĩ năng:
- Đọc- hiểu vb truyện hiện đại nc ngoài.
- Vận dụng kt về thể loại và sự kết hợp các phương thức biểu đạt trong t/p tự
sự để cảm nhận 1 vb truyện hiện đại.
3. Thái độ: Bồi dưỡng tình yêu quê hg, đất nước.
4. Định hướng phát triển năng lực: Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sử
dụng ngôn ngữ, giao tiếp, pt, thưởng thức văn học thẩm mĩ.
II. Chuẩn bị của GV và HS:
1. Giáo viên: Lập kế hoạch dạy học, máy chiếu, phiếu học tập cho HS, bài
tập bổ sung, tài liệu tham khảo. 2. Học sinh: Học bài, làm bài tập, chuẩn bị bài mới theo hướng dẫn của
giáo viên.
III. Tiến trình lên lớp:
1. ỔN định lớp:
2. Kiểm tra: Tóm tắt vb: “Cố hương”
3. Các hoạt động dạy - học:
A. Hoạt động 1: khởi động
- Mục tiêu : Tạo tâm thế, định hướng chú ý cho HS.
- Phương pháp; kĩ thuật : Đàm thoại, gợi dẫn; động não.
B. Hoạt động 2: hình thành kiến thức.
- Mục tiêu : HS nhận thấy tinh thần phê phán sâu sắc xh cũ và niềm tin vào
sự xuất hiện tất yếu của c/s mới, con người mới. Hiểu được sự cảm nhận của
nhà văn về làng quê. Hiểu màu sắc trữ tình đậm đà của văn bản.
- Phương pháp; kĩ thuật dạy học : Vấn đáp, nêu và giải quyết vấn đề, pt,
thảo luận nhóm; động não, trình bày 1 phút.
Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt
* Tóm tắt phần 2 của vb. I. Tìm hiểu chung
? Khi về tới cổng nhà, cảnh nhà được miêu tả qua văn bản:
những chi tiết nào (208)? II .Đọc- hiểu văn
- Trên mái ngói mấy cọng tranh khô phất phơ trước bản: 1. "Tôi" trên
gió, những gia đình khác có lẽ đã dọn đi hết, cảnh đường về quê
tượng càng quạnh hiu. 2. Những ngày ở
? Cảnh đó gợi cảm giác ntn trong nhân vật "tôi"? quê:
- Buồn
? Vì sao nhân vật "tôi" lại có cảm giác buồn?
- Buồn trước sự sa sút, hoang tàn, buộc phải thay đổi a. Cảnh vật:
ngôi nhà (rộng hơn là phải thay đổi cả cuộc sống làng - Hoang vắng,gợi
quê, đất nước) cảm giác buồn.
? ở quê, nhân vật "tôi" đã gặp những ai? Trong đó
cuộc gặp gỡ với NV nào được kể đến nhiều nhất?
- Mẹ, cháu Hoàng, thím Hai Dương, Nhuận Thổ,
Thuỷ Sinh, những người làng (211 - 212) -> chị Hai
Dương b. Con người:
? Theo dõi từ " Bỗng có tiếng ai lạ (211) -> giắt vào
lưng quần, cút thẳng (212). NV chị Hai Dương được
kể ở những thời điểm nào?
- 2 thời điểm: trong quá khứ và hiện tại * Chị Hai Dương:
? Trong kí ức của nhân vật "tôi", chị Hai Dương
được miêu tả ntn?
- chị hay thoa phấn, lưỡng quyền không cao, môi cũng - Trong quá khứ
không mỏng => nàng Tây Thi đậu phụ, đậu phụ bán (trong kí ức của
chạy là vì có chị Hai Dương NV "tôi")
? Trong kí ức chị Hai Dương được gọi là nàng Tây Thi đậu phụ. Cách gọi ấy cho thấy chị là người ntn? Là người phụ tốt
nết.
? Trong hiện tại (20 năm sau), người phụ nữ ấy xuất
hiện trước nhân vật "tôi" với bộ dạng, lời nói và
hành động ra sao?
- Hình dáng: trên dưới 50 tuổi, lưỡng quyền nhô ra, - Trong hiện tại:
môi mỏng dính, dáng điệu com-pa, vẻ khinh bỉ, cười
kháy
- Tính cách: tham lam (xin đồ đạc, giật đôi tất, lấy cầu
khí sát..) - 212
? Những chi tiết trên đã giúp em cảm nhận chị Hai
Dương trong hiện tại ntn?
- người đàn bà tiều tuỵ, xấu xí khác hẳn xưa do dấu ấn
của thời gian Thay đổi hoàn
- tính cách đanh đá, chua ngoa, ích kỉ, tham lam toàn cả về hình
? E có NX gì về sự thay đổi của chị hai Dương dạng lẫn tính nết
(nhiều hay ít)?
G: Những h/a đối lập giữa quá khứ với hiện tại đã cho
thấy sự thay đổi ghê gớm ở con người chị HD
? Theo em sự thay đổi nào ở chị HD là lớn nhất. Vì
sao?
- Thay đổi tính tình -> biểu hiện lối sống, đạo đức
chung của con người ở làng quê thời phong kiến
? Những thay đổi ấy đã tạo ra 1con người ntn?
- xấu xí, tham lam, trơ trẽn, mất hết vẻ lượng thiện của
người nhà quê
C: NV tiếp theo...
? MQH của nhân vật "tôi" và Nhuận Thổ được kể * Nhuận Thổ:
trong những thời điểm nào?
- trong kí ức và hiện tại
Chú ý T209: lúc bấy giờ...gặp mặt nhau nữa - Trong kí ức:
? H/a Nhuận Thổ xưa gắn với cảnh tượng nào?
- vầng trăng tròn vàng thắm, bãi cát trên bờ biển, trông Là 1 cậu bé nông
dưa hấu thôn khoẻ mạnh,
? Tác giả đã gọi đây là cảnh tượng ntn. Vì sao tác lanh lợi, tháo vát,
gỉa lại gọi như vậy? hiểu biết, có t/c
- cảnh tượng thần tiên -> cảnh tượng sáng sủa, dấu bạn bè hồn nhiên
hiệu của cuộc sống thanh bình, nơi làng quê trước kia
giờ chỉ còn trong giấc mơ
? Khi đó h/a Nhuận Thổ thể hiện qua những chi tiết - Trong hiện tại:
nào?
- khuôn mặt tròn trĩnh, da bánh mật, đầu đội mũ lông
chiên, cổ đeo vòng bạc, bẫy chim, kể nhiều chuyện lạ - T/c bạn bè chơi với tôi rất thân thiết, chưa đầy nửa
ngày đã chơi thân với nhau
- Lúc chia tay: tôi khóc to lên, hắn lẩn trong bếp cũng
khóc k chịu về
? Như vậy h/a Nhuận Thổ hiện lên trong tâm trí Thay đổi nhiều:
nhân vật "tôi" ntn? già nua, nghèo
khó, đần độn, cam
? Chú ý T112, sau 20 năm xa cách, NT có thay đổi chịu số phận thấp
không? hèn.
- cao gấp 2 lần, da vàng sạm, mắt viền đỏ húp lên, mũ
rách tướp, tay nặng nề thô kệch, nứt nẻ như vỏ cây
thông
- xưng hô cung kính: thưa...bẩm ô -> vẻ tự ti
- nói năng thiểu não, chán ngán, mệt mỏi
- hành động cử chỉ: hút thuốc, ăn cơm xong thì nhặt
nhạnh đồ vật thừa
? E có NX gì về NT XD nhân vật Nhuận Thổ ở đoạn
truyện trên?
- so sánh đối chiếu tương phản
? Từ đó h/a Nhuận Thổ trong hiện tại được hiện lên
ntn?
? Nguyên nhân nào khiến Nhuận Thổ thay đổi như => " Tôi" đau xót
vậy? trước sự đổi thay
- XHPK: đông con, nhà nghèo, nợ nần, mất mùa, thuế của cảnh và người
nặng, lính tráng, trộm cướp, quan lại, thân hào đầy đoạ ở cố hương.
khiến anh trở thành đần độn, mụ mẫm
- Do cách sống lạc hậu của người nông dân, từ hiện
thực đen tối của XH áp bức
? Theo em trong con người Nhuận Thổ , điều gì duy
nhất không thay đổi?
- Tình bạn giữa 2 người, t/c sâu sắc không thay đổi ->
đó là điều quý giá nhất ở người nông dân
? Từ h/a thím Hai Dương và Nhuận Thổ, em hiểu
điều gì về XHPK TQ lúc đó?
- Hiện thực đau buồn của XHPK TQ thối nát
- C/s người nông dân nghèo khổ, bế tắc, làng quê ngày 3. "Tôi" trên đường
1 tàn tạ, con người ngày càng khổ sở, mụ mẫm, cam rời quê:
chịu số phận hèn kém -> bất lương (thoái hoá, biến
chất)
? Chứng kiến sự thay đổi của cảnh và con người ở
quê hương,"tôi" đó có tâm trạng gì?
- HS đọc -> NX ? Chú ý phần đầu; nhân vật "tôi" cùng gđ rời quê
hương vào thời điểm nào. Thời điểm đó có ý nghĩa
gì?
- hoàng hôn
-> nhằm tạo bố cục đầu - cuối tương ứng: Nếu NV
"tôi" ngày trở về quê hương là cảnh hoàng hôn dưới
vòm trời màu vàng úa, với cảnh tiêu điều của làng
xóm, với những thay đổi đến không ngờ của những
con người. Thì giờ đây, trên con đường rời quê đến 1
vùng đất mới vẫn là khung cảnh ảm đạm của buổi
chiều hôm khiến cho "tôi" cảm thấy lòng càng nặng
trĩu suy tư. Vì thế cảnh vật lúc trở về u ám nay lại
càng đen sẫm lại
? Trong khung cảnh đó, trong giờ phút rời xa quê,
"tôi" đã thể hiện rõ tâm trạng của mình. Em hãy tìm
những chi tiết thể hiện rõ tâm trạng của nhân vật
"tôi" khi rời xa quê. Vì sao "tôi" lại có tâm trạng
như vậy?
- lòng tôi không chút lưu luyến, chỉ cảm thấy chung - Tâm trạng buồn
quanh là 4 bức tường vô hình, nhưng rất cao -> tôi vô đau vì sự sa sút,
cùng lẻ loi, ngột ngạt nghèo hèn của cố
-> Vì làng quê cũ giờ đây không còn trong lành, đẹp hương
đẽ, ấm áp như xưa với những người bạn như Nhuận
Thổ, những người hàng xóm như nàng Tây Thi đậu
phụ và ngôi nhà thân thuộc y dấu. Cs quản quanh, bế
tắc, nghèo khổ khiến làng quê ngày 1 tàn tạ, con người
ngày 1 khổ sở, hèn kém, bất lương. Vì vậy "tôi" cảm
thấy tất cả đều xa lạ từ cảnh vật đến con người.
? Qua những chi tiết trên, em cảm nhận được tâm
trạng gì của nhân vật "tôi" lúc này?
GV: 20 năm xa quê, bao nhớ mong, hồi hộp khi trở về
quê đã tan biến bởi hiện ra trước mắt "tôi" là h/a tiêu
điều xơ xác của quê hương, là sợ thay đổi đến không
ngờ của những con người trước đây trong kí ức của
"tôi" là những người đẹp đẽ, khoẻ mạnh, nhiều tình
cảm thì h đây lại trở thành những con người tự ti, bần
tiện, tham lam. Họ đã thay đổi cả hình dạng lẫn tính
tình. "Tôi" như cảm thấy xa lạ trước cảnh vật và con
người nơi sinh ra; không tìm thấy sự đồng cảm trước
những sự vật vốn thân quen. Vì thế rời xa nơi chôn rau
cắt rốn mà lòng "tôi" không chút lưu luyến, thấy vô
cùng lẻ loi và ngột ngạt. Ra đi mà lòng nặng trĩu suy
tư ( đáng lẽ "tôi" phải thấy lưu luyến) G: Tuy nhiên sự xuất hiện của cháu Hoàng và Thuỷ
Sinh chính là hiện thân của tình bạn của "tôi" và
Nhuận Thổ. Vì thế dù không tìm được những gì thân
quen của 20 trước, song những t/c đã có trước đây, đặc
biệt là với Nhuận Thổ và qua mong ước trở lại quê
hương của cháu Hoàng đã giúp "tôi" thể hiện mong
ước của mình
? Vậy khi rời cố hương, "tôi" đã có mong ước gì?
- Mong cho thế hệ con cháu k bao h fải cách bức nhau
- k phải vất vả chạy vạy như tôi
- k phải khốn khổ mà đần độn như Nhuận Thổ
- k phải khốn khổ mà tàn nhẫn như bao người khác
- Chúng nó cần phải sống 1 cuộc đời mới, 1 cuộc đời
mà chúng tôi chưa từng được sống
? Tg đã sử dụng biện pháp NT gì để thể hiện ước mơ
của nhân vật "tôi"?
- Độc thoại nội tâm
- Điệp từ " không"
- Lập luận sắc bén
- So sánh đối chiếu: giữa tình cảnh của thế hệ hôm nay
với thế hệ mai sau
? Những biện pháp NT trên đã thể hiện suy nghĩ gì
của nhân vật "tôi"?
- = cách lập luận sắc sảo, chặt chẽ vừa là lí lẽ, vừa là
dẫn chứng; ĐV đã đánh giá lại toàn bộ t/c của "tôi"
với Nhuận Thổ, với chị Hai Dương và những người
khác, vừa là sự so sánh đối chiếu t/c của thế hệ hôm
nay với thế hệ mai sau để làm nổi bật ước mơ cháy
bỏng của nhân vật "tôi"
? E hiểu 1 cđ như mong ước của nhân vật "tôi" là
cđ ntn?
- 1 cđ tươi đẹp, ở đó con người sống với nhau thân
thiện, k phải tính toán so đo, ích kỉ; không phải vì quá
nghèo khổ mà đần độn, tàn nhẫn với nhau. Đó sẽ là cs
mới của những thế hệ tiếp theo, 1 cs mà thế hệ những
người như: "tôi", Nhuận Thổ hay chị Hai Dương và
bao người khác chưa từng được sống.
? Vì thế trong tâm trạng đang trào dâng khát khao 1
cs mới, trước mắt "tôi" đã hiện ra cảnh tượng gì?
- " 1 cánh đồng cát, màu xanh biếc, cạnh bờ biển, trên
vòm trời xanh đậm, treo lơ lửng 1 vừng trăng tròn
vàng thắm"
Chú ý lại T209, khi mẹ của nhân vật "tôi" có nhắc đến Nhuận Thổ thì "tôi" đã nhớ ngay ra cảnh : " 1 vầng
trăng tròn vàng thắm treo lơ lửng trên nền trời xanh
đậm, dưới 1 bãi cát bên bờ biển"
?" Tôi" đã có cảm nhận ntn về cảnh tượng này ?
- 1 cảnh tượng thần tiên kì dị
? Em có NX gì về 2 cảnh tượng này?
- giống nhau
? Theo Em việc nhớ và lặp lại cảnh tượng thần tiên
kì dị ấy có ý nghĩa gì?
- gợi lại cuộc sống hạnh phúc trước đây; dồng thời cụ
thể mong ước cs tươi đẹp: đó là sự bình yên, ấm no
cho làng quê và rộng hơn là cho đất nước
G: Chúng ta lưu ý cảnh tượng được nhắc đến ở đây;
đó k fải là vòm trời vàng úa ngày trở về, cũng không
phải là màu đen sẫm của buổi hoàng hôn lúc lên
đường mà đó là màu xanh của hi vọng, là sự no đủ, - Hi vọng về con
đầm ấm, hp qua h/a tượng trưng "vừng trăng tròn vàng đg mới, c/s mới.
thắm"
Cảnh tượng đó đã cụ thể hơn cho mong ước cs tươi
đẹp: đó là sự bình yên, ấm no, hp cho làng quê, cho
đất nước
G: Và "tôi" cũng đã xác định "đã gọi là hi vọng thì
không thể nói đâu là thực, đâu là hư"; nghĩa là niềm hi
vọng ấy không thể nói ngay rằng điều gì sẽ trở thành
sự thực và điều gì là không thể.
? Vậy "tôi" đã cụ thể hoá hi vọng đó bằng h/a nào?
- những con đường đi trên mặt đất
G: Tg đã sử dụng yếu tố nghị luận, đưa ra 1 triết lí về
con đường đi để mọi người cùng suy ngẫm
* HĐ nhóm bàn (4p)
? "Tôi" đã có ý nghĩ ntn về những con đường trên
mặt đất. Em hiểu ý ghĩ này ntn ?
Phân tích kết quả :
-"Trên mặt đất vốn làm gì có đường. Người ta đi mãi
thì thành đường thôi"
-> +Mọi cái trong cs không tự có sẵn, nhưng nếu
muốn thì mọi sự cố gắng, kiên trì thì chúng ta sẽ có tất
cả
+ đó là con đường theo cách nói mang nhiều nét
nghĩa thông qua cách bàn luận, suy tư của tg: Đó k
phải chỉ là con đường mà "tôi" và gđ đang đi mà đó
còn là con đường đời của mỗi người, con đường đi của
mỗi dt + Thông qua đó còn muốn thức tỉnh người dân nơi cố
hương không cam chịu sống nghèo hèn, bị áp bức, hãy 4. Hình ảnh con
mạnh dạn bước qua những hủ tục lạc hậu, những hàng đường:
rào ngăn cách để tạo ra 1 con đường mới Là k/quát triết lí
? Vậy thông qua h/a con đường, chúng ta nhận thấy về c/s của con
hi vọng gì ở "tôi"? người từ hiện tai
- đó là con đường xoá bỏ nghèo nàn, lạc hậu; con đến tg lai.
đường đi đến tự do, hp
GV:CĐ PK TQ đã trị vì trong thời gian dài. CĐPK trì
trệ đã khiến cho người dân trở nên u tối, đần độn,
tham lam, ích kỉ. Đặc biệt vào những năm đầu TK
XX, XHPKTQ đã biểu hiện sự sa sút về nhiều mặt. Vì
thế 1 VĐ vô cùng bức thiết đặt ra đó là fải XD 1 cuộc
đời mới trên con đường mới. Đó là con đường khai
sáng, con đường CM giải phóng dt. Con đường ấy
không chỉ dành riêng cho 1 số người đơn độc mà phải
là con đường sẽ có nhiều người đi qua. Con đường đó
chính là CM vô sản. Và thực tế đã cho thấy chỉ có
CMVS mới thực sự đem lại quyền lợi chính đáng cho
người dân. Điều này đã trở thành hiện thực vào năm
1921, ĐCS TQ đã được thành lập, lãnh đạo ND TQ
thoát khỏi CĐPK lạc hậu, đưa đất nước bước vào thời
kì mới
? Qua h/a con đường, nhân vật "tôi" đã tự bộc lộ tư
tưởng, t/c nào đối với cố hương ?
- Chua xót trước 1 làng quê đã từng tươi đẹp nay tàn
tạ, tiêu điều, xơ xác
- Phê phán thực trạng trì trệ, đen tối của XHPK III.Tổng kết:
- Khơi dậy tinh thần không cam chịu áp bức, nghèo 1. NT
hèn 2. ND
- Tin vào cuộc đổi đời của quê hương, đất nước * GN:SGK
-> Đó là biểu hiện của 1 t/y quê hương mới mẻ và
mãnh liệt
? Người viết truyện ngắn này là Lỗ Tấn. Qua đây
emnhận thấy t/c nào của tác gỉa đối với quê hương,
đất nước?
- lên án CĐ PK thối nát đã khiến con người ta trở nên
u tối, đần độn, k tạo cho con người ta có cơ hội được
sống tốt đẹp hơn
- T/y quê hương đất nước tha thiết; luôn canh cánh lo
ắng cho vận mệnh của quê hương, đất nước. Vì thế tg
đã đặt ra VĐ con đường đi cho người nd và toàn XH
để mọi người cùng suy nghĩ - Điều này thể hiện rõ trong quá trình đi tìm chân lí
của LT. Mặc dù bản thân cũng có nhiều lúc trầm tư,
buồn chán; song nhờ luôn gắn bó với phong trào CM,
đb nhờ sự tiếp thu chủ nghĩa Mác – Lênin, Lỗ Tấn đã
trở thành 1 chiến sĩ CS kiên định, góp phần mở ra con
đường mới cho dân tộc
? E thấy ước mơ đổi đời cho Cố hương của LT có trở
thành hiện thực trên đất nước TQ hay ko?
- DS: > 1,3 tỉ người
- Kinh tế: đứng thứ 3 trên TG
? Đặc sắc nghệ thuật của truyện ngắn ?
- So sánh đối chiếu giữa hiện tại và quá khứ.
- Sáng tạo những hình ảnh biểu tượng giàu ý nghĩa
triết lý ( Con đường, cố hương).
- NT miêu tả diễn biến tâm lí nhân vật, màu sắc trữ
tình, yếu tố hồi kí, tự sự kết hợp miêu tả, biểu cảm và
nghị luận.
? Giá trị nội dung của truyện ngắn ?
- Những rung cảm của nhân vật tôi trước sự thay đổi
của cảnh vật và con người nơi làng quê. Qua đó
Lên án tội ác của chế độ, lễ giáo phong kiến đối vối
nông dân ở những làng quê, từ đó đặt ra vấn đề con
đường giải phóng cho nông đân khỏi “khốn khổ và
đần độn
? Em học tập được gì trong NT kể chuyện của LT?
C. Hoạt động 3 : Luyện tập
- Mục tiêu : HS củng cố kiến thức bài học.
- Phương pháp; kĩ thuật : Nêu và giải quyết vấn đề; động não
* GV giao bài tập, hg dẫn hs làm. III. Luyện tập:
? Tình cảm quê hương được tác giả thể hiện như
thế nào qua diễn biến tâm trạng nhân vật tôi ?
* HS làm bt theo yêu cầu.
D. Hoạt động 4: vận dụng
- Mục tiêu :Vận dụng kiến thức đã học vào làm bài tập
- Phương pháp; kĩ thuật : Nêu và giải quyết vấn đề, gợi dẫn; động não.
? Viết 1 ĐV ( 5-7 )câu trình bày suy nghĩ của em về h/a con đường?
E. Hoạt động 5: tìm tòi mở rộng
- Mục tiêu :Tìm những nội dung kiến thức mở rộng trong mọi lĩnh vực
- Phương pháp; kĩ thuật: Nêu và giải quyết v/đề; động não. ?Từ văn bản em có suy nghĩ và liên hệ đến văn bản nào đã học có cùng đề
tài?
4. Củng cố:Tâm trạng và suy nghĩ của “tôi” trong những ngày ở quê
và trên đg rời quê?
5. Dặn dò : Về tóm tắt vb, học để nắm đc nd. Ôn lại kiến thức đã
học.
Ngày soạn:23/12/2022
Tiết 84: ÔN TẬP TỔNG HỢP CUỐI KÌ
I. Mục tiêu cần đạt:
1. Kiến thức: Giúp h/s
Củng cố, hệ thống lại những kiến thức về: Văn bản, Tiếng Việt và Tập làm
văn đã học trong học kì I.
2. Kĩ năng:
- Hệ thống hóa, khái quát hóa kiến thức.
- Kĩ năng pt, cảm nhận, viết sáng tạo.
3. Thái độ: Học tập tích cực.
4. Định hướng phát triển năng lực: Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sử
dụng ngôn ngữ, giao tiếp, pt, viết sáng tạo.
II. Chuẩn bị của GV-HS
1. Thầy : Chuẩn kt, đọc tư liệu, soạn bài, phiếu học tập.
2. Trò: Ôn, hệ thống kt theo hg dẫn.
III. Tiến trình lên lớp:
1. ỔN định lớp:
2. Kiểm tra: Trong giờ.
3. Các hoạt động dạy - học:
A. Hoạt động 1: khởi động
- Mục tiêu : Tạo tâm thế, định hướng chú ý cho HS.
- Phương pháp; kĩ thuật : Đàm thoại, gợi dẫn; động não.
- Thời gian : 2 phút
* GV: Nhắc lại nd kt của môn Ngữ văn mà em đã đc học ở HKI lớp 9?
B. Hoạt động 2: hình thành kiến thức. - Mục tiêu : HS củng cố, hệ thống kt đã học ở HKI lớp 9.
- Phương pháp; kĩ thuật dạy học : Vấn đáp, nêu và giải quyết vấn đề, pt,
thảo luận nhóm; động não.
Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt
? Kể tên các văn bản nhật dụng? I. Nội dung kiến thức:
Nêu ý nghĩa của mỗi văn bản? 1. Văn học:
1. Phong cách Hồ Chí Minh – Lê Anh Trà a.Văn bản nhật dụng:
Ý nghĩa văn bản: Bằng lập luận chặt chẽ, chứng 1. Phong cách Hồ Chí
cứ xác thực, tác giả Lê Anh Trà đã cho thấy cốt Minh – Lê Anh Trà
cách văn hóa Hồ Chí Minh trong nhận thức và 2. Đấu tranh cho một thế
trong hành động. Từ đó đặt ra một vấn đề của giới hòa bình – Mác-két
thời kì hội nhập: tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân 3. Tuyên bố thế giới về
loại, đồng thời phải giữ gìn, phát huy bản sắc sự sống còn, quyền được
văn hóa dân tộc. bảo vệ và phát triển của
2. Đấu tranh cho một thế giới hòa bình – Mác- trẻ em.
két
Ý nghĩa VB: Văn bản thể hiện những suy nghĩ
nghiêm túc, đầy trách nhiệm của G.G Mác-két b. Văn học trung đại:
đối với hòa bình nhân loại.
3. Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền
được bảo vệ và phát triển của trẻ em.
Ý nghĩa văn bản: Văn bản nêu lên nhận thức
đúng đắn và hành động phải làm vì quyền sống,
quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em.
? Em hãy thống kê các tác phẩm văn học trung
đại đã học?
- GV hướng dẫn để học sinh làm ở nhà.
? Kể tên các tác phẩm thơ và truyện hiện đại đã c. Thơ và truyện hiện đại:
học? Em thích nhất tác phẩm nào, vì sao?
- Bài thơ “Đồng chí” – Chính Hữu.
- “Bài thơ về tiểu đội xe không kính – Phạm
Tiến Duật.
- Bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá” – Huy cận
- - Bài thơ “Bếp lửa” – Bằng Việt.
- Bài thơ “Khúc hát ru những em bé lớn trên
lưng mẹ” – Nguyễn Khoa Điềm.
- Bài thơ “Ánh trăng” – Nguyễn Duy.
- Truyện ngắn “Làng” – Kim Lân.
- Truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa” – Nguyễn Thành
Long.
- Truyện ngắn “Chiếc lược ngà” – Nguyễn 2. Tiếng Việt.
Quang Sáng.
? Lập bản đồ tư duy các đơn vị kiến thức đã học?
1. Các phương châm hội thoại:
❖ Phương châm về lượng yêu cầu khi giao
tiếp, cần nói có nội dung; nội dung của lời nói
phải đáp ứng đúng yêu cầu của cuộc giao tiếp,
không thiếu, không thừa.
❖ Phương châm về chất yêu cầu khi giao
tiếp, đừng nói những điều mà mình không tin
là đúng và không có bằng chứng xác thực.
❖ Phương châm quan hệ yêu cầu khi giao
tiếp cần nói đúng vào đề tài giao tiếp, tránh
nói lạc đề.
❖ Phương châm cách thức yêu cầu khi giao
tiếp cần chú ý nói ngắn gọn, rành mạch, tránh
nói mơ hồ.
❖ Phương châm lịch sự yêu cầu khi giao tiếp
cần tế nhị và tôn trọng người khác.
❖ Quan hệ giữa phương châm hội thoại với
tình huống giao tiếp: Việc vận dụng các
phương châm hội thoại cần phù hợp với tình
huống giao tiếp.
❖ Việc không tuân thủ phương châm hội
thoại có thể bắt nguồn từ những nguyên nhân
sau:
- Người nói vô ý, vụng về, thiếu văn hóa
giao tiếp.
- Người nói phải ưu tiên cho một phương
châm hội thoại hoặc một yêu cầu khác quan
trọng hơn.
- Người nói muốn gây một sự chú ý để
người nghe hiểu câu nói theo một hàm ý nào
đó.
2. Xưng hô trong hội thoại:
- Từ ngữ xưng hô trong tiếng Việt có các
từ chỉ quan hệ gia đình, một số từ chỉ nghề
nghiệp.
- Hệ thống từ ngữ xưng hô trong tiếng Việt
rất phong phú, tinh tế và giàu sắc thái biểu cảm.
- Người nói cần căn cứ vào đối tượng và
các đặc điểm khác của tình huống giao tiếp để
xưng hô cho thích hợp
3. Cách dẫn trực tiếp, cách dẫn gián tiếp
Dẫn trực tiếp là nhắc lại nguyên văn lời nói
File đính kèm:
ke_hoach_bai_day_ngu_van_9_tuan_17_nam_hoc_2022_2023_do_bich.doc



