Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 9 - Tuần 23 - Năm học 2022-2023 - Đỗ Bích Phương

docx32 trang | Chia sẻ: Bảo Vinh | Ngày: 11/08/2025 | Lượt xem: 31 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 9 - Tuần 23 - Năm học 2022-2023 - Đỗ Bích Phương, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn : Tiết 111: LIÊN KẾT CÂU VÀ LIÊN KẾT ĐOẠN VĂN I. Mục tiêu cần đạt: 1. Kiến thức: Giúp HS nắm được: - Liên kết nội dung và liên kết hình thức giữa các câu và các đoạn văn. - Một số phép liên kết thường dùng trong việc tạo lập văn bản. 2. Kĩ năng: - Nhận biết một số phép liên kết thường dùng trong việc tạo lập văn bản. - Sử dụng một số phép liên kết, liên kết đoan trong việc tạo lập văn bản. 3.Thái độ: Có ý thức sử dụng một số phép liên kết, liên kết đoan trong việc tạo lập văn bản. 4. Định hướng phát triển năng lực: Năng lực giao tiếp, phân tích, giải quyết vấn đề , tương tác. II. Chuẩn bị của thầy và trò: 1. Thầy : Chuẩn kiến thức, SGK, SGV Ngữ văn 9 tâp II, soạn bài, phiếu học tập. 2. Trò : Xem trước bài học. III. Tiến trình lên lớp: 1. ỔN định lớp: 2. Kiểm tra: ? Thế nào là nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí? 3. Các hoạt động dạy - học: A. Hoạt động 1: khởi động - Mục tiêu : Tạo tâm thế, định hướng chú ý cho HS. - Phương pháp; kĩ thuật : Đàm thoại, gợi dẫn; động não. - Thời gian : 2 phút ? Liên kết là gì? ? Nhắc lại các phép liên kết mà em đã được học? - HS: trả lời...(Phép thế, phép nối, phép lặp...) - GV: chốt, dẫn vào bài... B. Hoạt động 2: hình thành kiến thức. - Mục tiêu : HS nắm được một số phép liên kết thường dùng trong việc tạo lập văn bản và biết sử dụng các phép liên kết để liên kết nd và liên kết hình thức giữa các câu, các đoạn văn trong văn bản. - Phương pháp; kĩ thuật dạy học : Vấn đáp, pt, thuyết trình, nêu và giải quyết vấn đề, thảo luận nhóm; động não. - Thời gian : 25 phút. Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt - Hs đọc ví dụ I. Khái niệm liên kết: * HS thảo luận cặp đôi(3p): Đoạn văn trên bàn về 1. Ví dụ: vấn đề gì? Chủ đề ấy có quan hệ như thế nào với Xét đoạn văn : sgk/ 42, 43 chủ đề chung của văn bản? *Nhận xét: - Cách phản ánh thực tại của người nghệ sĩ (Thông - Nội dung: Bàn về cách qua những suy nghĩ, tình cảm của cá nhân người người nghệ sĩ phản ánh nghệ sĩ ) là bộ phận làm nên Tiếng nói của văn thực tại. nghệ; Nghĩa là giữa chủ đề của đoạn văn và chủ đề - Đoạn văn gồm 3 câu. của văn bản có quan hệ : bộ phận - toàn thể . - Nội dung của từng câu đều ? Nội dung chính của mỗi câu trong đoạn văn trên hg vào chủ đề của đv là gì ? + Câu 1: Tác phẩm nghệ ? Những nd ấy có quan hệ ntn với chủ đề của đoạn thuật phản ánh thực tại. văn? + Câu 2: Khi phản ánh thực - Nội dung của các câu đều hướng vào chủ đề của tại, người nghệ sĩ muốn nói đoạn văn là: “Cách phản ánh thực tại của người nghệ lên điều mới mẻ. sĩ”. + Câu 3: Cái mới mẻ đó là ? Nêu nhận xét về trình tự sắp xếp các câu trong thái độ, tình cảm và lời đoạn văn ? nhắn gửi của người nghệ sĩ. - Các câu trong đoạn văn được sắp xếp theo một - Trình tự sắp xếp hợp lí, lô trình tự hợp lí: Câu trước nêu vấn đề, câu sau là sự gich. mở rộng, phát triển ý nghĩa của câu trước. GVKL: Sự gắn kết lô-gic giữa đoạn văn với văn => Liên kết về nội dung bản, giữa các câu với đoạn văn gọi là liên kết nội dung. ? Vậy thế nào là liên kết nội dung ?- sgk ? Mối quan hệ chặt chẽ về nội dung giữa các câu trong đoạn văn được thể hiện bằng những biện pháp nào ? - Sự lặp lại từ Tác phẩmC1, C3 ->Phép lặp - Phép lặp từ ngữ : C1– C3 - Dùng từ ngữ cùng trường liên tưởng với Tác - Phép liên tưởng : C1– C2 phẩmlànghệ sĩ C1, C2, C3. (Tác giả, nhà văn, nhà – C3 thơ, nhạc sĩ, hoạ sĩ ,...) - Dùng từ anh thay thế từ nghệ sĩ C2, C3 -> Phép thế. - Phép thế : C2 – C3 - Phép nối dùng quan hệ từ nhưng nối C1 với C2 ->Phép nối - Phép nối : C1 – C2 - Dùng cụm từ cái đã có rồiC2đồng nghĩa với cụm từ những vật liệu mượn ở thực tạiC1 ->Phép đồng - Phép đồng nghĩa: C1–C2 nghĩa. GVKL : Như vậy, ngoài liên kết nội dung, các câu văn, đoạn văn còn dùng từ ngữ để liên kết. Đó là liên =>Liên kết hình thức kết hình thức. ? Có những biện pháp nào để liên kết về hình thức các câu văn, đoạn văn trong văn bản ? - Liên kết hình thức : Là phép sử dụng các từ ngữ cụ thể ( các phương tiện cụ thể ) có tác dụng nối câu với câu, đoạn văn với đoạn văn : + Phép lặp từ ngữ + Phép dùng từ đồng nghĩa, trái nghĩa hoặc cùng trườngliên tưởng.+ Phép thế. + Phép nối. 2. Ghi nhớ : sgk/ 43 ? Em hiểu liên kết là gì ? - Liên kết là sự nối kết ý/n giữa câu với câu, giữa đoạn văn với đoạn văn bằng các từ ngữ ( biện pháp ) có tác dụng liên kết. ? Có mấy hình thức liên kết giữa câu với câu, giữa đoạn văn với đoạn văn ? * Có hai hình thức liên kết: - Liên kết nội dung: là quan hệ đề tài và quan hệ lô- gíc giữa câu với câu, đoạn văn với đoạn văn. - Liên kết hình thức: Là phép sử dụng các từ ngữ cụ thể ( các phương tiện cụ thể ) có tác dụng nối câu với câu, đoạn văn với đoạn văn. C. Hoạt động 3 : Luyện tập - Mục tiêu : HS củng cố kiến thức bài học. - Phương pháp; kĩ thuật : Nêu và giải quyết vấn đề; động não *GV nêu y/cầu bài tập II. Luyện tập: * Hs đọc đề thảo luận làm theo y/cầu. ? Chủ đề của đoạn văn là gì ? *Chủ đề của đoạn văn : khẳng định trí tuệ của con người Việt Nam, quan trọng hơn là những hạn chế cần khắc phục (Điểm mạnh, điểm yếu cuả người Việt Nam). - Tác giả đi sâu nói về cái yếu của con người Việt Nam đó là sự thiếu hụt về kiến thức, khả năng thực hành và sáng tạo yếu do cách học thiếu thông minh gây ra. ? Nd các câu trong đoạn văn phục vụ chủ đề ấy ntn? - Nội dung các câu đều tập trung vào việc phân tích những điểm mạnh cần phát huy và những lỗ hổng cần nhanh chóng khắc phục. Tức là đều tập trung vào chủ đề của đoạn văn. ? Nêu một trường hợp cụ thể để thấy trình tự sắp xếp các câu trong đoạn văn là hợp lí ? * Trình tự sắp xếp hợp lí của các ý trong các câu - Mặt mạnh của trí tuệ Việt Nam ( C1, 2) ( Câu 1 : Khẳng định những điểm mạnh hiển nhiên của người Việt Nam. Câu 2 : Khẳng định tính ưu việt của những điểm mạnh trong sự phát triển chung. ) - Những điểm hạn chế ( C3, 4 ) ( Câu 3 : Khẳng định những điểm yếu . Câu 4 : Phân tích những biểu hiện cụ thể của cái yếu kém, bất cập.)- Cần khắc phục hạn chế để đáp ứng sự phát triển của nền kinh tế mới C5. ( Câu 5 : Khẳng định nhiệm vụ cấp bách là phải khắc phục các “lỗ hổng” ). ? Các câu được lk với nhau bằng những phép lk nào? - Các phép liên kết trong đoạn văn : + Phép đồng nghĩa : bản chất trời phú ấy (C2)đồng nghĩavới sự thông minh nhạy bén với cái mới ( C1 ) liên kết câu 2 với câu 1. + Phép trái nghĩa : mạnh (C1) – yếu ( C3). + Phép nối : Câu 3 nối với câu 2 bằng quan hệ từ nhưng; Câu 4 nối với câu 3 bằng cụm từ ấy là. + Phép lặp : lỗ hổng (C4 – C5) ; thông minh ( C1- C5) D. Hoạt động 4: vận dụng -Mục tiêu :Vận dụng kiến thức đã học vào làm bài tập - Phương pháp/ kĩ thuật : Nêu và giải quyết vấn đề, gợi dẫn; động não. - Thời gian : 5 phút. ? Vì sao các câu trong đoạn văn trong văn bản cần phải có sự liên kết với nhau về cả nội dung lẫn hình thức? Có những phép liên kết nào? E. Hoạt động 5: tìm tòi mở rộng -Mục tiêu :Tìm những nội dung kiến thức mở rộng trong mọi lĩnh vực - Phương pháp/kĩ thuật: Nêu và giải quyết v/đề; động não. - Thời gian : 2 phút. ? Hãy tìm một đv trong các VB em đã học có sự liên kết câu về nd và hình thức đã học? 4. Củng cố:GV chốt lại kiến thức bài học. 5. Dặn dò : - Về học, nắm nd bài. - Chuẩn bị bài:Liên kết câu, liên kết đoạn (tiếp theo). ....................................................................................................... Ngày soạn : Tiết 112: LUYỆN TẬP LIÊN KẾT CÂU, LIÊN KẾT ĐOẠN VĂN I. Mục tiêu cần đạt: 1. Kiến thức: Giúp HS: - Củng cố kt về liên kết câu, liên kết đoạn văn. - Một số phép liên kết thường dùng trong việc tạo lập văn bản. - Một số lỗi liên kết có thể gặp trong vb. 2. Kĩ năng: - Nhận biết một số phép liên kết thường dùng trong việc tạo lập văn bản. - Sử dụng một số phép liên kết, liên kết đoạn trong việc tạo lập văn bản. 3.Thái độ: Học tập tích cực. 4. Định hướng phát triển năng lực: Năng lực giao tiếp, phân tích, giải quyết vấn đề, tương tác. II. Chuẩn bị của thầy và trò: 1. Thầy : Chuẩn kiến thức, SGK, SGV Ngữ văn 9 tâp II, soạn bài, phiếu học tập. 2. Trò : Chuẩn bị bài theo hướng dẫn. III. Tiến trình lên lớp: 1. ỔN định lớp: 2. Kiểm tra: ? Thế nào là liên kết câu, liên kết đoạn văn? 3. Các hoạt động dạy - học: A. Hoạt động 1: khởi động - Mục tiêu : Tạo tâm thế, định hướng chú ý cho HS. - Phương pháp; kĩ thuật : Đàm thoại, gợi dẫn; động não. ? Liên kết là gì? ? Nhắc lại các phép liên kết mà em đã được học? - HS: trả lời...(Phép thế, phép nối, phép lặp...) - GV: chốt, dẫn vào bài (Tiết trước chúng ta đã tìm hiểu phép liên kết câu trong đoạn văn, và văn bản. Để giúp các em biết sử dụng phép liên kết trong đoạn văn, bài văn chúng ta cùng làm một số bài tập). B. Hoạt động 2: Hướng dẫn HS ôn tập lý thuyết - Mục tiêu : HS củng cố kt về liên kết câu, liên kết đoạn văn và biết sử dụng các phép liên kết để liên kết nd và liên kết hình thức giữa các câu, các đoạn văn trong vb. - Phương pháp; kĩ thuật dạy học : Vấn đáp, pt, thuyết trình, nêu và giải quyết vấn đề Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt ? Thế nào là liên kết ? I. Ôn tập lí thuyết: - Liên kết là sự nối kết ý nghĩa giữa câu với - Khái niệm về liên kết câu, giữa đoạn văn với đoạn văn bằng các từ ngữ ( biện pháp ) có tác dụng liên kết. - Liên kết nội dung ? Thế nào là liên kết nội dung ? - Liên kết nội dung : là quan hệ đề tài và quan hệ lô-gíc giữa câu với câu, đoạn văn với đoạn văn. + Liên kết chủ đề (các câu phải phục vụ chủ đề chung của đoạn văn, các đoạn văn phải thể hiện được chủ đề chung của toàn văn bản). + Liên kết lô-gíc (các câu trong đoạn văn và các đoạn văn trong văn bản phải được sắp xếp theo một trình tự hợp lí). ? Có mấy hình thức liên kết giữa câu với câu, giữa đoạn văn với đoạn văn ? - Liên kết hình thức - Liên kết hình thức : Là phép sử dụng các từ ngữ cụ thể (các phương tiện cụ thể) có tác dụng nối câu với câu, đoạn văn với đoạn văn. + Phép lặp từ ngữ: sử dụng lặp đi lặp lại một (một số) từ ngữ nào đó ở các câu khác nhau để tạo sự liên kết. + Phép đồng nghĩa, trái nghĩa và liên tưởng: sử dụng các từ ngữ đồng nghĩa, trái nghĩa hoặc cùng trường liên tưởng ở các câu khác nhau để tạo sự liên kết. + Phép thế: sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ có tác dụng thay thế từ ngữ đã có ở câu đứng trước. + Phép nối: sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ biểu thị quan hệ với câu đứng trước. Hoạt động 2: Luyện tập - Mục tiêu : HS vận dụng kiến thức bài học vào làm bài tập. - Phương pháp; kĩ thuật : Nêu và giải quyết vấn đề; động não. *GV nêu y/cầu bài tập 1 II. Luyện tập: *HS thảo luận làm bài (5p- theo bàn). 1. Bài tập 1 sgk/ 49 ? Chỉ ra các phép liên kết câu và liên kết đoạn văn trong những trường hợp sau đây ? - GV nhận xét. a. - Phép lặp : Liên kết câu : liên kết C2 với C1 ( ĐV1) : “ trường học”. - Phép thế : Liên kết đoạn văn : liên kết ĐV1 với ĐV2 :“ như thế” thay thế cho câu cuối ở đoạn trước đó. b. Phép lặp : - Liên kết câu : văn nghệ C1, C2 - Liên kết đoạn văn : sự sống ( ở câu 2 đoạn trước được lặp lại ở câu 1 đoạn sau ), văn nghệ ( Ở đoạn trước cũng được lặp lại ở đoạn sau). c.Phép nối: Liên kết câu “bởi vì”; Phép lặp : Liên kết câu : “ thời gian, con người” được lặp lại ở cả 3 câu. d. Phép trái nghĩa : Liên kết câu : yếu đuối – mạnh ; hiền lành – ác. * GV nêu yêu cầu BT 2 2. Bài tập 2 sgk/ 50 a) - Lỗi : các câu không phục vụ chủ đề chung của đoạn Thời gian Thời gian văn. vật lí tâm lí - Sửa : Cắm đi một mình trong đêm. Trận địa đại đội 2 Vô hình Hữu hình của anh ở phía bãi bồi bên một dòng sông. Anh chợt nhớ Giá lạnh Nóng hồi đầu mùa lạc, hai bố con anh cùng viết đơn xin ra mặt Bỏng trận. Bây giờ, mùa thu hoạch lạc đã vào chặng cuối. Thẳng Hình b) - Lỗi về liên kết nội dung. Trật tự các sự việc nêu trong tắp Tròn câu không hợp lí. Đều Lúc Câu 2 : Kể lại thời gian chăm sóc trước khi chồng mất của ă hanh, lúc người vợ. n ch - Sửa câu 2 : Thêm trạng ngữ chỉ thời gian vào trước câu ̣ 2 : Suốt hai năm anh ốm nặng - GV nêu yêu cầu BT3 a) - Lỗi dùng từ ở câu 2, câu 3 không thống nhất. - Sửa : thay nó bằng chúng 3. Bài tập 3 sgk/ 50 b) - Lỗi văn phòng và hội trường không cùng nghĩa với nhau trong trường hợp này. - Chữa : Thay hội trường câu 2 = văn phòng. 4. Bài tập 4 sgk/ 50 D. Hoạt động 4: vận dụng -Mục tiêu :Vận dụng kiến thức đã học vào làm bài tập - Phương pháp/ kĩ thuật : Nêu và giải quyết vấn đề, gợi dẫn; động não. - Thời gian : 2 phút. ? Hãy tìm những từ ngữ liên kết trong đoạn văn sau. Cho biết đó là phép liên kết gì? a. (1)Trời xanh thẳm, biển cũng xanh thẳm như dâng cao.(2) Trời rải mây trắng nhạt, biển mơ màng dịu hơi sương.(3) Trời âm u mây mưa, biển xám xịt nặng nề. (4)Trời ầm ầm dông gió, biển đục ngầu giận dữ. ( Biển đẹp – Vũ Tú Nam ) b. (1)Tre xung phong vào xe tăng đại bác.(2) Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín.(3) Tre hi sinh để bảo vệ con người.(4) Tre! anh hùng lao động.(5) Tre! anh hùng chiến đấu. ( Cây tre Việt Nam – Thép Mới) =>a. Phép lặp : trời, biển trong các câu. b. Phép lặp: tre 4. Củng cố:GV chốt lại kiến thức bài học. 5. Dặn dò : Về học, hoàn thiện bài tập.Xem trước bài Cách làm bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí. ..................................................................................................... Ngày soạn : Tiết 113: Văn bản-MÙA XUÂN NHO NHỎ - Thanh Hải - I. Mục tiêu cần đạt: 1. Kiến thức: Giúp học sinh - Nắm được những nét khái quát về tác giả và h/c sáng tác tác phẩm. - Cảm nhận đc vẻ đẹp của mùa xuân thiên nhiên và mùa xuân đất nước. - Lẽ sống cao đẹp của một con người chân chính. 2. Kĩ năng: - Đọc - hiểu một văn bản thơ trữ tình hiện đại. - Trình bày những suy nghĩ, cảm nhận về một hình ảnh thơ, một khổ thơ, một văn bản thơ. 3. Thái độ, tình cảm: GDHS tình yêu thiên nhiên và lối sống có ích. 4. Định hướng phát triển năng lực: Năng lực giao tiếp, phân tích, giải quyết vấn đề, thưởng thức văn học thẩm mĩ, tương tác. II. Chuẩn bị của thầy và trò: 1. Thầy : Chuẩn kiến thức, SGK, SGV Ngữ văn 9 tâp II, soạn bài, tranh cảnh mùa xuân, ảnh tác giả, phiếu học tập. 2. Trò : Soạn bài theo hg dẫn. III. Tiến trình lên lớp: 1. ỔN định lớp: 2. Kiểm tra: Trong giờ. 3. Các hoạt động dạy - học: A. Hoạt động 1: khởi động - Mục tiêu : Tạo tâm thế, định hướng chú ý cho HS. - Phương pháp; kĩ thuật : Đàm thoại, trực quan, gợi dẫn; động não. *GV: cho h/s quan sát tranh cảnh sắc mùa xuân. ? Qua bức tranh và thực tế em hãy giới thiệu vài nét về mùa xuân? - HS: quan sát, trả lời... ? Xa quê hương đất Bắc t/g Vũ Bằng đã nhớ về mùa xuân Bắc Việt- mùa xuân Hà Nội ntn? - HS: trả lời... - GV: chốt, dẫn vào bài (Còn với Thanh Hải -1 người con đất Huế- với tình yêu thiên nhiên, quê hương sâu sắc; khi phải nằm trên giường bệnh ông lai có cảm nhận về mũa xuân ntn và ông muốn gửi tới người đọc điều gì khi xuân mới đang về qua những dòng thơ mượt mà của mình ta sẽ tìm hiểu trong bài học hôm nay). B. Hoạt động 2: hình thành kiến thức. - Mục tiêu : HS nắm được những nét khái quát về t/g ; h/c sáng tác tác phẩm và cảm xúc trc mùa xuân tươi đẹp của thiên nhiên đất trời. - Phương pháp; kĩ thuật dạy học : Vấn đáp, pt, thuyết trình, nêu và giải quyết vấn đề, thảo luận nhóm; động não. - Thời gian : 35 phút. Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt * GV: cho h/s quan sát ảnh chân dung t/g. I. Tìm hiểu chung văn ? Nêu những hiểu biết của em về tác giả ? bản: GV: Thanh Hải là nhà thơ trưởng thành từ 2 cuộc k/c 1. Tác giả: chống Pháp và Mỹ. Ông là nhà thơ cách mạng bảm trụ - Thanh Hải ( 1930 - ở quê hương Thừa Thiên- Huế, cả trong những năm 1980) tên khai sinh là tháng khó khăn nhất của cách mạng miền Nam. Những Phạm Bá Ngoãn, quê bài thơ của Thanh Hải như Mồ anh hoa nở (1956), Phong Điền - Thừa Thiên Cháu nhớ Bác Hồ (sgk Tiếng Việt 2 tập 2) đã cùng với Huế. những tiếng thơ khác của văn học cách mạng miền - Là một trong những cây Nam vượt lên sự khủng bố tàn bạo của kẻ thù, khẳng bút có công xây dựng nền định niềm tin vào chiến thắng của cách mạng và nhân văn học CM ở MNVN dân ngay từ những ngày đầu. -Những đồng chí trung kiên(1962) -Huế mùa xuân (1970-1975) -Dấu võng trường sơn (1977) -Mùa xuân đất này (1982) -Thơ Thanh Hải (1982) ? Ngoài nhà thơ Thanh Hải còn những nhà thơ cách mạng nào khác? - Phong cách sáng tác: -> HCM, Tố Hữu, Xuân Thủy, Sóng Hồng, - những nhà thơ cách mạng tiêu biểu thế kỉ XX. + Viết về thiên nhiên và GV: Với những gì cống hiến cho văn học, Thanh lòng yêu cuộc sống. Hải nhận được rất nhiều giải thưởng quý báu:Giải + Thơ Thanh Hải nhẹ thưởng văn học Nguyễn Đình Chiểu (1965),Giải nhàng, trong sáng, đôn hậu thưởng nhà nước về văn học nghệ thuật (đợt 2 năm và giàu chất suy tư 2000 truy tặng),Giải nhất cuộc thi thơ của tuần báo thống nhất (1959),Giải nhì cuộc thi thơ của tuần báo 2. Văn bản thống nhât (1962). - Viết tháng 11 - 1980, ? Bài thơ được sáng tác trong thời gian và hoàn ngay trên giường bệnh. cảnh nào? - Hoàn cảnh hết sức đặc biệt: tháng 11/1980 Thanh Hải lâm bệnh nặng phải vào điều trị tại bệnh viện, ông đã sáng tác bài thơ này ngay trên gường bệnh, không bao lâu sau thì nhà thơ qua đời. - Sẽ có bạn thắc mắc: Tháng 11 là mùa đông thế tại sao nhà thơ Thanh Hải lại viết về mùa xuân trong bài thơ này. Đó chính là vì: Mắc dù đang phải đấu tranh với bệnh tật nhưng nhà thơ Thanh Hải vẫn hướng về mùa xuân tươi trẻ và tràn đầy sức sống. Mùa xuân ở đây là mùa xuân trong tâm tưởng của nhà thơ, nó thể hiện tình yêu thiên nhiên, tình yêu cuộc đời và khát vọng sống mãnh liệt của nhà thơ – thể hiện tinh thần lạc quan để nhà thơ chiến thắng bệnh tật. * GV hướng dẫn đọc, đọc mẫu : giọng say sưa trìu mến khi diễn tả cảm xúc về mùa xuân đất trời ( khổ 1), nhịp nhanh, hối hả, phấn chấn khi nói về mùa xuân của đất nước ( Khổ 2, 3), giọng thiết tha trầm lắng khi bày tỏ suy nghĩ, ước nguyện được góp “mùa xuân nho nhỏ” vào “mùa xuân lớn” của đất nước ( Khổ 4, 5, 6). - HS đọc bài thơ, nhận xét cách đọc của HS. ? Cho biết cảm nhận ban đầu của em về bài thơ ? - Chan chứa niềm vui và sự tin yêu cuộc đời. ? Nêu đại ý của bài thơ ( bài thơ thể hiện điều gì ?) GV : Bài thơ như một lời tâm niệm chân thành, lời gửi gắm tha thiết của nhà thơ để lại cho đời trước lúc ra đi. Khi bài thơ ra đời, cũng chính là thời điểm đất nước ta đang gặp phải rất nhiều khó khăn, đòi hỏi mỗi người VN cần phải ra sức đóng góp, cống hiến dù chỉ là một phần nhỏ bé sức lực, trí tuệ, tài năng của mình vào sự nghiệp chung của đất nước. Bài thơ giống như lời thúc giục thể hiện niềm mong mỏi của tác giả dành cho tất cả những người VN lúc bấy giờ : hãy sống và cống hiến như một mùa xuân. ? Em có nhận xét gì về nhịp điệu , giọng điệu của bài? - Giọng điệu , nhịp điệu biến đổi theo mạch cảm xúc: Say sưa, trìu mến -> Hối hả, phấn chấn -> Thiết tha trầm lắng. - Thể thơ : 5 chữ tự do ? Qua phần chuẩn bị bài ở nhà, em hãy cho biết bài thơ được viết theo thể thơ nào ? -Thơ 5 chữ , chia làm nhiều khổ, mỗi khổ 5,6 dòng thơ ? Theo em đây là bài thơ tự sự hay trữ tình ? Vì sao em xác định như vậy? - PTBĐ: miêu tả, biểu Thơ trữ tình vì xuất hiện nhân vật trữ tình – Tôi (tác cảm. giả) tự bộc lộ cảm xúc của mình trước mùa xuân. ? Trong bài thơ tác giả đã sử dụng phương thức biểu đạt nào ? - Miêu tả, biểu cảm. Miêu tả để biểu cảm. ? Chỉ ra mạch cảm xúc bài thơ, từ đó cho biết bố cục - Bố cục : 3 phần : của bài ? + P1 : Khổ thơ 1 - Bài thơ bắt đầu bằng những cảm xúc trực tiếp, hồn + P2 : Khổ thơ 2, 3 nhiên, trong trẻo trước vẻ đẹp, sức sống của mùa xuân + P3 : Khổ thơ 4, 5,6 thiên nhiên. Từ đó mở rộng ra là h/ả mùa xuân của đất nước vừa cụ thể, vừa khái quát. Từ cảm xúc, mạch thơ chuyển sang biểu hiện suy nghĩ, ước nguyện của nhà thơ được nhập vào bản hòa ca cuộc đời “một nốt trầm xao xuyến” của riêng mình, một “mùa xuân nho nhỏ” góp vào mùa xuân lớn. Bài thơ kết thúc bằng sự trở về với những cảm xúc thiết tha, tự hào về quê hương, đất nước qua điệu dân ca xứ Huế. -Cảm xúc về mùa xuân thiên nhiên ( khổ 1 ) -Cảm xúc về mùa xuân đất nước (khổ 2,3 ) -Khát vọng được dâng hiến ( khổ 4,5,6 ) => Như vậy, nhìn vào bố cục của bài thơ ta nhận ra xuyên suốt bài thơ là hình ảnh mùa xuân: mùa xuân của thiên nhiên, mùa xuân của đất nước và mùa xuân nho nhỏ của mỗi người. * Chuyển ý: Mùa xuân trong bài thơ của Thanh Hải là mùa xuân như thế nào? Ta chuyển sang phần II- Tìm hiểu chi tiết. Khác với bức tranh thiên nhiên mùa xuân rực rỡ sắc màu, rạo rực tình ái trong thiphẩm “Vội vàng” của Xuân Diệu, với: Của ong bướm này đây tuần tháng mật Này đây hoa của đồng nội xanh rì Này đây lá của cành tơ phơ phất Của yến anh này đây khúc tình si Và này đây ánh sáng chớp hàng mi Không mang một sắc xanh tràn ngập không gian như trong bài thơ “Mùa xuân xanh” của Nguyễn Bính với: Mùa xuân là cả một mùa xanh Giời ở trên cao, lá ở cành Lúa ở đồng anh và lúa ở đồng nàng và lúa ở đồng quanh Cũng không được khoác lên tấm áo mơ màng, tình tứ như trong bài thơ “Mùa xuân chín” của Hàn Mặc Tử, với: Trong làn nắng ửng khói mơ tan Đôi mái nhà tranh lấm tấm vàng Sột soạt gió trêu tà áo biếc Trên giàn thiên lý. Bóng xuân sang Mà bức tranh thiên nhiên mùa xuân trong “Mùa xuân II. Đọc- hiểu văn bản: nho nhỏ” của Thanh Hải được vẽ bằngnhững hình ảnh, 1. Mùa xuân của thiên màu sắc, âm thanh hài hòa, sống động, tràn đầy sức nhiên, đất trời: sống * HS đọc lại khổ thơ đầu. ? Nội dung khái quát của khổ thơ? - GV: Bức tranh mùa xuân thiên nhiên xứ Huế được tô a.Khung cảnh mùa xuân: điểm bằng những hình ảnh, màu sắc, âm thanh nào, chúng ta cùng thảo luận như sau: HS THẢO LUẬN - Hình thức: chia lớp làm 3 nhóm: theo nhóm bàn - Nội dung: + Nhóm 1: Nhà thơ miêu tả đất trời vào xuân bằng những hình ảnh cụ thể nào? Hãy chỉ ra tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng khi miêu tả bức tranh xuân. + Hình ảnh: + Nhóm 2: Bức tranh mùa xuân xứ Huế được tô điểm Mọc giữa dòng sông xanh bằng những màu sắc nào? Màu sắc đó khiến không Một bông hoa tím biếc. gian xuân hiện lên như thế nào? -> hình ảnh quen thuộc + Nhóm 3: Tác giả miêu tả âm thanh của thiên nhiên mỗi khi xuân về. qua hình ảnh nào? Âm thanh đó gợi lên một không khí xuân như thế nào? Nghệ thuật: đảo ngữ (mọc): nhấn mạnh sự phát - Thời gian thảo luận 2’ triển, sự vận động. Các em ghi ý kiến của mình vào phiếu học tập. - Hết thời gian GV thu bài của HS bất kì và dán lên bảng, gọi HS trình bày, gọi HS khác nhận xét bổ sung và chiếu đáp án để so sánh. * Nhóm 1: Với nét bút khoáng đạt, bức tranh mùa + Màu sắc: màu xanh xuân thiên nhiên được nhà thơ phác họa bằng những Màu tím biếc hình ảnh tự nhiên, giản dị mà gợi cảm. Nghệ thuật đảo ngữ đẩy động từ "mọc" lên đầu câu thơ có tác dụng -> Bức tranh xuân tươi nhấn mạnh đến sự sống vươn lên mạnh mẽ của bông tắn, rạng rỡ hoa trên dòng sông. Bông hoa ấy trở thành trung tâm của bức tranh thiên nhiên nổi bật trên nền màu xanh, đang vươn lên, xòe nở và khoe sắc thắm. Đó không + Âm thanh: tiếng chim phải là bức tranh tĩnh tại mà ở đó có sự vận động, có chiền chiện -> âm thanh linh hồn. rộn ràng, náo nhiệt. * Nhóm 2: Hai câu thơ đầu là một sắc xuân rực rỡ. Có sông và hoa. Có màu "xanh” của dòng sông, đây không phải là con sông chung chung nào, mà đó là sông Hương thơ mộng làm nền để tô điểm màu “tím biếc” chỉ có thể là của hoa súng, bông hoa lục bình vốn là những hình ảnh quen thuộc ở xứ Huế. Hoa tím biếc mọc trên dòng sông xanh- cái hài hòa, tự nhiên của màu sắc đem đến vẻ đẹp dịu nhẹ, thanh mát, say người của thiên nhiên ban tặng. + Nhóm 3: Bức tranh không chỉ có “hoạ” mà còn có “nhạc” bởi tiếng chim chiền chiện vừa hót vừa bay cất tiếng hót rất trong trẻo, cao vút, vang xa như kéo vòm trời lên cao cho không gian thêm khoáng đạt hơn. Tiếng hót ấy mang đến cho bức tranh mùa xuân này âm thanh rộn ràng, náo nhiệt. Đúng như người xưa thường nói “thi trung hữu hoạ, thi trung hữu nhạc” (trong thơ có họa, trong thơ có nhạc). Ta thấy bức tranh mùa xuân thiên nhiên xứ Huế được gợi ra từ những câu thơ như thế - một bức tranh mùa xuân thật thơ mộng! ? Những hình ảnh, âm thanh như trên cho em cảm nhận được mùa xuân xứ Huế như thế nào? => Bằng chi tiết thơ chọn lọc, tiêu biểu, từ ngữ giản GV Chốt dị, phép đảo ngữ: Bức tranh mùa xuân xứ Huế ? Từ những câu thơ này của Thanh Hải gợi em nhớ sinh động, tràn đầy sức đến hai câu thơ nào cũng nói về mùa xuân, nói về sống. bông hoa nổi bật trên nền xanh? - Hai câu thơ của Nguyễn Du: Cỏ non xanh tận chân trời Cành lê trắng điểm một vài bông hoa b. Cảm xúc của tác giả. ? Em hãy so sánh để tìm ra điểm giống và sự khác biệt? + Giống: cùng viết về đề tài mùa xuân, tâm hồn có sự đồng điệu mặc dù không cùng thuộc một thế hệ thơ. + Khác: Nguyễn Du sử dụng kết hợp màu sắc: xanh – trắng tạo ra bức tranh mùa xuân tươi sáng trong trẻo tinh khôi. Thanh Hải sử dụng màu sắc đặc trưng xứ Huế xanh – tím tạo ra bức tranh mùa xuân tươi sáng thơ mộng đậm chất Huế. - Ơi... chi: thể hiện niềm xúc động trước vẻ đẹp của * Chuyển ý: Khi đứng trước bức tranh thiên nhiên đẹp thiên nhiên. như vậy nhà thơ Thanh Hải đã có những cảm xúc gì. Chúng ta chuyển sang ý b. Cảm xúc của tác giả. ? Tác giả đã bộc lộ tình cảm trực tiếp của mình bằng tiếng gọi nào qua những câu thơ: “Ơi con chim chiền chiện Hót chi mà vang trời” ? Những tiếng gọi “Ơi.. chi” thể hiện cảm xúc gì của nhân vật trữ tình? - Với từ cảm thán “Ơi” và lời hỏi “Hót chi”, Thanh Hải đã đưa vào lời thơ giọng điệu ngọt ngào, dịu nhẹ, thân thương của người dân xứ Huế, diễn tả cảm xúc vui say đến ngỡ ngàng trước một mùa xuân tươi đẹp – một mùa xuân giàu chất thơ. Nhà thơ Tố Hữu cũng đã cảm nhận: “Ôi tiếng hót mê say con chim chiền chiện Trên đồng lúa chiêm xuân, chao mình bay liệng.” ? Trước mùa xuân thiên tươi đẹp, cảm xúc của thi nhân được gợi tả bằng những câu thơ giàu chất tạo hình nào? - HS: Từng giọt long lanh rơi Tôi đưa tay tôi hứng? ? Em hiểu “hạt long lanh” là hình ảnh như thế nào? - Câu thơ có hai cách hiểu: + Cách thứ nhất: "giọt long lanh" là giọt sương hay giọt mưa của mùa xuân, dưới ánh sáng ban mai phản quang trở nên "long lanh" lung linh đủ màu sắc. + Cách thứ hai: "giọt long lanh" là giọt âm thanh của tiếng chim chiền chiện- khi hót thường bay vút lên trời cao rồi thả ra âm thanh, tiếng hót rơi xuống, xâu thành từng chuỗi lấp lánh như những viên ngọc. ? Tác giả cảm nhận âm thanh tiếng chim không chỉ bằng thính giác, thị giác mà còn cảm nhận bằng xúc giác qua động từ nào ở cuối đoạn? – hứng. ? Qua đó em nhận ra biện pháp nghệ thuật nào đã được sử dụng?Tác dụng của biện pháp đó? -> Hình ảnh ẩn dụ chuyển Đây là một hình ảnh đẹp – đẹp trong cách diễn đạt đổi cảm giác cho thấy tâm cảm xúc một cách tự nhiên, giản dị mà giàu sức biểu trạng say sưa, ngây ngất cảm. Rõ ràng, âm thanh tiếng chim vô hình, vô ảnh và thái độ trân trọng, nâng vốn được cảm nhận bằng thính giác đã được hữu hình, niu của tác giả trước cảnh hữu ảnh thành vật thể được cảm nhận bằng thị giác và đất trời vào xuân xúc giác. Phép tu từ ẩn dụ chuyển đổi cảm giác được thi nhân vận dụng tài hoa, tinh tế qua trí tưởng tượng phong phú. Mặc dù lúc ấy đang từng giây từng phút => Thể hiện tình yêu thiên đấu tranh với bệnh tật. nhiên, yêu cuộc sống tha Lập lại hai lần đại từ “tôi” trong câu thơ “Tôi đưa tay thiết, nồng nàn. tôi hứng” cùng cử chỉ “hứng” đã diễn tả chân thực tâm trạng say sưa, ngây ngất của con người trước cảnh đất trời vào xuân. GVchốt ý ? Vậy qua vẻ đẹp bức tranh xuân, cảm xúc của tác giả em có thể nhận ra vẻ đẹp tình cảm của tác giả là gì? - GV chốt ý: Đoạn thơ của Thanh Hải quả là một bức tranh xuân đẹp và tươi vui. Có bầu trời và dòng sông. Có hoa khoe sắc và chim cất tiếng hót. Có giọt sương mai long lanh. Qua đó ta thấy hình ảnh con người xuất hiện trên bức tranh xuân với tâm hồn trong sáng, lạc quan yêu đời và giàu tình yêu thiên nhiên dù đang nằm trên giường bệnh. C. Hoạt động 3 : Luyện tập - Mục tiêu : HS củng cố kiến thức bài học. - Phương pháp; kĩ thuật : Nêu và giải quyết vấn đề; động não * GV nêu yêu cầu bài tập III. Luyện tập: Chúng ta đang sống trong không khí những ngày cuối năm chuẩn bị đón năm mới: tết đến, xuân về. Trên khắp các nẻo đường, người người náo nức niềm vui. Xuân về đem lại nhịp sống sinh sôi, hoa lá đơm bông, vạn vật rạng ngời. Thiên nhiên giao hòa, không gian bừng lên một sức sống căng đầy. Và bức tranh xuân chúng ta vừa tìm hiểu là mùa xuân đặc trưng của xứ Huế thơ mộng. Vậy mùa xuân miền Bắc trong cảm nhận của em như thế nào? Em hãy trình bày bằng một đoạn văn ngắn từ 5 đến 7 câu. D. Hoạt động 4: vận dụng -Mục tiêu :Vận dụng kiến thức đã học vào làm bài tập - Phương pháp/ kĩ thuật : Nêu và giải quyết vấn đề, gợi dẫn; động não. E. Hoạt động 5: tìm tòi mở rộng -Mục tiêu :Tìm những nội dung kiến thức mở rộng trong mọi lĩnh vực - Phương pháp/kĩ thuật: Nêu và giải quyết v/đề; động não. ? Tìm những bài văn, bài thơ viết về mùa xuân? Mùa xuân chín (Hàn Mạc Tử); Mùa xuân xanh (Nguyễn Bính); Một khúc ca xuân (Tố Hữu) * Điều chỉnh, bổ sung: 4. Củng cố:GV chốt lại kiến thức bài học. 5. Dặn dò : Về học, soạn kĩ văn bản để giờ sau học tiếp. ............................................................................................................... Ngày soạn : Tiết 114: Văn bản-MÙA XUÂN NHO NHỎ (tiếp) - Thanh Hải - I. Mục tiêu cần đạt: 1. Kiến thức: Tiếp tục hướng dẫn h/s đọc- hiểu văn bản - Cảm nhận được vẻ đẹp của mùa xuân đất nước, CM và tâm trạng của nhà thơ. - Lẽ sống cao đẹp của một con người chân chính. 2. Kĩ năng: - Đọc - hiểu một văn bản thơ trữ tình hiện đại. - Trình bày những suy nghĩ, cảm nhận về một hình ảnh thơ, một khổ thơ, một văn bản thơ. 3. Thái độ, tình cảm: Biết trân trọng t/c và GD lối sống có ích. 4. Định hướng phát triển năng lực: Năng lực giao tiếp, phân tích, giải quyết vấn đề, thưởng thức văn học thẩm mĩ, tương tác. II. Chuẩn bị của thầy và trò: 1. Thầy : Chuẩn kiến thức, SGK, SGV Ngữ văn 9 tâp II, soạn bài, phiếu học tập. 2. Trò : Soạn bài theo hướng dẫn. III. Tiến trình lên lớp: 1. ỔN định lớp: 2. Kiểm tra: Trong giờ. 3. Các hoạt động dạy - học: A. Hoạt động 1: khởi động - Mục tiêu : Tạo tâm thế, định hướng chú ý cho HS. - Phương pháp; kĩ thuật : Đàm thoại, gợi dẫn; động não. ? Nhắc lại nd chính của khổ thơ 1? - HS: trả lời... - GV: Từ mùa xuân của thiên nhiên, đất trời nhà thơ chuyển sang cảm nhận về mùa xuân của đất nước của CM ntn ta tiếp tục tìm hiểu văn bản. B. Hoạt động 2: hình thành kiến thức. - Mục tiêu : HS nắm được cảm xúc, suy ngẫm của t/g về mùa xuân của đất nước, CM và những khát vọng đẹp đẽ muốn dâng hiến cho cuộc đời của t/g. - Phương pháp; kĩ thuật dạy học : Vấn đáp, phân tích, thuyết trình, nêu và giải quyết vấn đề, thảo luận nhóm; động não. Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt * GV gọi HS đọc khổ 2,3. I. Tìm hiểu chung văn ? Giọng thơ có âm hưởng ntn? (Hối hả) bản: ? Mùa xuân của đất nước, của CM được tác giả cảm II. Đọc- hiểu văn bản: nhận từ những hình ảnh nào ? 1. Mùa xuân của thiên - >Người cầm súng , người ra đồng nhiên, đất trời : ? Tại sao tác giả lại nhắc tới hai đối tượng này? - Đây là hai lực lượng tiêu biểu nhất làm nhiệm vụ quan 2. Mùa xuân của đất trọng là chiến đấu bảo vệ Tổ quốc và lao động sản xuất nước, cách mạng: xây dựng đất nước -> Họ chính là linh hồn của mùa xuân đất nước . GV : Hai câu thơ này ý thơ không mới nhưng tác giả đã tạo nên sức gợi cảm cho câu thơ bằng hình ảnh lộc non của màu xuân gắn với người cầm súng, người ra đồng “lộc gắt dầy trên lưng”, “lộc trải dài nương mạ”. ? “Lộc” nghĩa là gì? Nó tượng trưng cho điều gì? -> Vẻ đẹp, sức sống của mùa xuân, tương lai tươi sáng của đất nước. ? Tác giả đã sử dụng các biện pháp NT nào trong khổ thơ thứ 2 ? - Dùng nhiều điệp ngữ : mùa xuân, lộc, tất cả như ; từ láy: hối hả, xôn xao ; biện pháp lặp cấu trúc cú pháp : C1 – C3, C2 – C4, C5 – C6 ; biện pháp so sánh; dấu chấm lửng được đặt ở cuối khổ thơ gợi bao điều chưa nói hết. ? Những yếu tố NT đó giúp ta cảm nhận được điều gì ? ->Sức sống của mùa xuân đất nước được nhà thơ cảm nhận trong nhịp điệu hối hả, những âm thanh xôn xao. ? Em nhận thấy cảm xúc nào của tác giả từ trong lời thơ náo nức này ? ->Say mê, tin yêu con người, cuộc sống của quê hương, đất nước khi vào xuân. ? Đâu là suy tư của tác gỉa về đất nước? Ông suy tư những gì? *GV đọc lại khổ 3 + 2 câu đầu của khổ thơ: đất nước nhiều vất vả gian lao. + 2 câu sau : đất nước tươi sáng. ->Nhà thơ tự hào về đất nước với 4 ngàn năm lịch sử về quá khứ gian lao nhưng cũng rất đỗi hào hùng. Ông tin tưởng vào đất nước trong tương lai. *HS thảo luận cặp đôi (3P): Hai câu cuối khổ thơ 3 tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật gì ? Tác dụng ? ->So sánh : đất nước - vì sao => Đất nước của những vẻ đẹp, ánh sáng, hy vọng. Mùa xuân của đất nước là một mx tràn trề hy vọng. - Nhân hóa: Cứ đi lên phía trước => Một đất nước đã trải qua bao thăng trầm của lịch sử với bốn nghìn năm vất vả, gian lao mà không bao giờ chịu khuất phục trước bất cứ một thế lực nào.... GV : Nằm trên giường bệnh, sống những giờ phút cuối cùng của cuộc đời mà thấy được như vậy thật đáng quý biết nhường nào. ? Với những hiểu biết của em về tình hình đất nước ta hiện nay, em có đồng tình với Thanh Hải khi ông có suy nghĩ rằng đất nước ta giống như vì sao cứ mãi tiến lên phía trước không? GV : Hy vọng, tin tưởng vào tương lai của đất nước, vậy nhà thơ đã tâm niệm như thế nào ? -Từ cảm xúc về mùa xuân của thiên nhiên, đất nước, tác giả chuyển sang bày tỏ những suy ngẫm, tâm niệm của mình. Cách chuyển đổi mạch thơ thật tự nhiên : mùa xuân thường gợi lên trong con người niềm vui và ước vọng. ? Vậy qua phân tích em hiểu gì về mùa xuân của đất Thật hối hả, tươi vui, nước, của CM qua cảm nhận của nhà thơ? tràn đầy sức sống. Con ? Điều tâm niệm của tác giả là gì ? người hăng say chiến *HS đọc khổ thơ 4, 5,6 đấu bảo vệ và lao động ? Những khổ thơ em vừa đọc khái quát nói lên điều gì? xây dựng Tổ quốc. ? Tâm niệm ấy được thể hiện qua những hình cụ thể nào ? Nét đặc sắc của những hình ảnh ấy là gì ? 1. Những hình ảnh đẹp của thiên nhiên : con chim hót, cành hoa : những chi tiết này đã được tác giả sử dụng để phác họa hình ảnh mùa xuân ở phần đầu bài thơ. Đây là cách cấu tứ lặp cấu trúc, điệp từ, tạo sự đối ứng chặt chẽ. Những hình ảnh chọn lọc ấy đã trở lại nhưng mang một ý nghĩa mới : niềm mong muốn được sống có ích, cống hiến cho đời là một lẽ tự nhiên như con chim mang đến tiếng 3. Tâm niệm của nhà hót, bông hoa tỏa hương sắc cho đời : thơ: Nếu là con chim, chiếc lá Thì con chim phải hót, chiếc lá phải xanh Lẽ nào vay mà không có trả Sống là cho đâu chỉ nhận riêng mình. ( Một khúc ca xuân – Tố Hữu ) - Hay như mong muốn của người con từ miền Nam lần đầu ra viếng lăng Bác trong Viếng lăng Bác của Viễn Phương. 2. Giá trị NT : một nốt trầm xao xuyến ( ẩn dụ), một mùa xuân nho nhỏ (ẩn dụ), tuổi 20 (trẻ - hoán dụ), tóc bạc (già – hoán dụ).=> Quan niệm cống hiến của nhà thơ : phải cống hiến những gì là tinh túy tốt đẹp (như mùa xuân). Ước vọng được làm con chim, làm cành hoa, làm một nốt trầm nhưng là nốt trầm xao xuyến. Cống hiến cả khi còn trẻ tới lúc đã già. ? Khi bày tỏ ước nguyện của mình, tác giả đã có sự thay đổi đại từ nhân xưng “tôi” ở khổ 1 sang “ta”. Theo em tác giả muốn thể hiện điều gì ? - Ước ao, khát vọng của nhà thơ như giục giã, vẫy gọi muôn người chúng ta. Lời thơ của một người lay động trái tim muôn người. Với Thanh Hải, đây không chỉ là ước vọng của riêng tác giả mà còn là ước nguyện của nhiều người. Nỗi niềm riêng trở thành nỗi niềm chung. Mỗi người chúng ta phải biết sống và cống hiến. ? Miền quê nào được gợi lên ở khổ thơ cuối ? - Quê hương của nhà thơ : xứ Huế ? Xứ Huế được nhắc đến trong thơ Thanh Hải ntn? -Đẹp thơ mộng với những làn điệu dân ca, nhạc khí và - Sống đẹp, sống với “nước non ngàn dặm”. tất cả sức sống tươi trẻ ? Giọng điệu thiết tha, trầm lắng ở khổ thơ cuối giúp của mình để cống hiến người đọc hiểu được tình cảm của nhà thơ dành cho cho đời, cho đất nước. quê hương ntn? ->Yêu thương, gắn bó, tự hào, ngợi ca. -> Được hát lại một số làn điệu dân ca xứ Huế là ước nguyện cuối cùng thể hiện tình cảm yêu quê hương tha thiết của Thanh Hải đã khép lại bài thơ tạo sự xúc động mạnh mẽ. ?Qua đây giúp em hiểu gì về lẽ sống, mục đích sống, lí

File đính kèm:

  • docxke_hoach_bai_day_ngu_van_9_tuan_23_nam_hoc_2022_2023_do_bich.docx