Kế hoạch bài học Ngữ văn 9 - Tuần 15 Trường THCS Thạnh Đông

1. Mục tiêu:

 1.1:Kiến thức :

 Hoạt động 1:

- HS biết: Đọc diễn cảm, tóm tắt văn bản, nét chính về tác giả, tác phẩm.

 Hoạt động 2:

 - HS biết: Nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong một đoạn truyện Chiếc lược ngà.

- HS hiểu: Cảm nhận giá trị nội dung và nghệ thuật của truyện Chiếc lược ngà. Tình cảm cha con sâu nặng trong hoàn cảnh éo le của chiến tranh. Sự sáng tạo trong nghệ thuật xây dựng tình huống truyện, miêu tả tâm lí nhân vật.

1.2:Kĩ năng:

- Học sinh thực hiện được: Vận dụng kiến thức về thể loại và sự kết hợp các phương thức biểu đạt trong tác phẩm tự sự để cảm nhận một văn bản truyện hiện đại.

- Học sinh thực hiện thành thạo: Đọc - hiểu văn bản truyện hiện đại sáng tác trong thời kì kháng chiến chống Mỹ cứu nước.

 

doc32 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1073 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Kế hoạch bài học Ngữ văn 9 - Tuần 15 Trường THCS Thạnh Đông, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần:15 Tiết:71 Ngày dạy:25/11/2013 CHIẾC LƯỢC NGÀ (Nguyễn Quang Sáng) 1. Mục tiêu: 1.1:Kiến thức : à Hoạt động 1: - HS biết: Đọc diễn cảm, tĩm tắt văn bản, nét chính về tác giả, tác phẩm. à Hoạt động 2: - HS biết: Nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong một đoạn truyện Chiếc lược ngà. - HS hiểu: Cảm nhận giá trị nội dung và nghệ thuật của truyện Chiếc lược ngà. Tình cảm cha con sâu nặng trong hoàn cảnh éo le của chiến tranh. Sự sáng tạo trong nghệ thuật xây dựng tình huống truyện, miêu tả tâm lí nhân vật. 1.2:Kĩ năng: Học sinh thực hiện được: Vận dụng kiến thức về thể loại và sự kết hợp các phương thức biểu đạt trong tác phẩm tự sự để cảm nhận một văn bản truyện hiện đại. Học sinh thực hiện thành thạo: Đọc - hiểu văn bản truyện hiện đại sáng tác trong thời kì kháng chiến chống Mỹ cứu nước. 1.3:Thái độ: - HS có thói quen: Quan tâm đến người thân. - HS có tính cách: Giáo dục HS về tình cảm gia đình và lịng kính yêu cha mẹ. 2. Nội dung học tập: - Nội dung 1: Đọc hiểu văn bản. - Nội dung 2: Phân tích văn bản. - Nội dung 3: Tổng kết. Tiết 71: Tình cảm với ba thật sâu sắc, mạnh mẽ nhưng cũng rất ngây thơ của bé Thu. Tiết 72: Tình cha con sâu nặng, thắm thiết của ông Sáu. 3. Chuẩn bị: 3.1: Giáo viên: Phân tích tình cảm của bé Thu, tình cảm nhân vật anh Sáu, chân dung Nguyễn Quang Sáng, tranh minh họa hình ảnh bé Thu nhận cha. 3.2: Học sinh: Đọc, tóm tắt văn bản, tìm hiểu về tình cảm của bé Thu, tình cảm nhân vật anh Sáu. 4. Tổ chức các hoạt động học tập: 4.1:Ổn định tổ chức và kiểm diện: ( 1 phút) 9A1: 9A2: 4.2:Kiểm tra miệng: ( 5 phút) à Câu hỏi kiểm tra bài cũ: Nêu ý nghĩa truyện “Lặng lẽ Sa Pa”? (4 đ) Nêu những nét chính về nghệ thuật của tác phẩm? (4đ) Ý nghĩa: Lặng lẽ Sa Pa là câu chuyện về cuộc gặp gỡ với những con người trong một chuyến đi thực tế của nhân vật ông họa sĩ, qua đó, tác giả thể hiện niềm yêu mến đối với những con người có lẽ sống cao đẹp đang lặng lẽ quên mình cống hiến cho Tổ quốc . Nghệ thuật: Tạo tình huống truyện tự nhiên, tình cờ, hấp dẫn. Kết hợp yếu tố đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm làm cho câu chuyện thêm sinh động, khai thác được chiều sâu tâm lí nhân vật. Nghệ thuật tả cảnh thiên nhiên đặc sắc; miêu tả nhân vật với nhiều điểm nhìn. Kết hợp giữa tả và nghị luận. Tạo tính chất trữ tình trong tác phẩm. à Câu hỏi kiểm tra nội dung tự học: Em đã chuẩn bị những gì cho bài học hôm nay? (1đ) l Đọc văn bản, tìm hiểu chú thích, tìm hiểu phầân Đọc – hiểu văn bản. Truyện “Chiếc lược ngà” được kể bằng ngôi thứ mấy? Trong truyện có những nhân vật nào? (1đ) Truyện “Chiếc lược ngà” được kể bằng ngôi thứ nhất. Truyện có nhân vật anh Sáu, bé Thu, bà ngoại bé Thu, nhân vật tôi. 4.3:Tiến trình bài học: Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung bài học Vào bài : Những tình huống éo le trong cuộc sống xảy ra không ít, nhất là trong hoàn cảnh chiến tranh ác liệt, nhằm để thử thách tình cảm của con người. Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang sáng được xây dựng trên cơ sở những tình huống thật ngặt nghèo trong những năm tháng kháng chiến chống Mĩ gian lao ở miền nam, qua đó khắc sâu thêm tình cha con của người chiến sĩ cách mạng. Tiết học hôm nay giúp ta hiểu rõ hơn về điều đó. (1 phút) Hoạt động 2: Hướng dẫn đọc hiểu văn bản. (8 phút) Học sinh đọc kĩ ở nhà. Gọi học sinh tóm tắt, nhận xét. Giáo viên giới thiệu chân dung Nguyễn Quang Sáng. Nêu những nét chính về tác giả Nguyễn Quang Sáng? Sinh năm 1932, quê ở Chợ Mới- An Giang. Tác phẩm có nhiều thể loại: truyện ngắn, tiểu thuyết, kịch bản phim. Nêu xuất xứ của tác phẩm? Được viết năm 1966- khi hoạt động ở chiến trường Nam Bộ. Kiểm tra việc nắm từ khó. Hoạt động 3: Hướng dẫn tìm hiểu văn bản. (22 phút) Qua phần tóm tắt truyện ta có thể thấy rõ những chi tiết nào bộc lộ sâu sắc tình cảm cha con của ông Sáu? Cuộc gặp gỡ của ông Sáu sau 8 năm xa cách. Ở căn cứ, ông dồn nhiều yêu thương, mong nhớ đứa con vào việc làm cây lược ngà để tặng con. Ông hi sinh, chưa kịp trao và đã nhờ người bạn trao cho con. Trong tình huống 1, ta thấy tình cảm của bé Thu đối với cha như thế nào? Sau 8 năm xa cách với bao nỗi nhớ thương, ông Sáu rất vui mừng khi gặp lại con, nhưng bé Thu đã có những hành động thái độ như thế nào đối với ông Sáu? Tác giả miêu tả tâm lí bé Thu như vậy, đúng hay sai? Vì sao? Đúng vì bé Thu mới 8 tuổi. Hơn nữa Thu là bé gái nên khi gặp xưng là ba bé sợ. Khi mẹ bảo gọi ba vào ăn cơm bé đã phản ứng như thế nào? Nó không chịu gọi “thì mà cứ kêu đi”. Khi má giận nó mới chịu gọi “vô ăn cơm, cơm chín rồi” Khi muốn nhờ ông Sáu chắt nước cơm bé đã nói như thế nào? “Cơm sôi rồi, chắt nước dùm cái”; “cơm sôi rồi, nhão hết bây giờ” Nó vẫn nói trổng. Khi ông Sáu gắp thức ăn cho bé Thu nó đã làm gì? Hất thức ăn ra. Nếu không biết nguyên nhân ta có thể nói do đâu ông Sáu đánh bé Thu? Chưa ngoan, vô lễ. Các em có được nói năng với người lớn và cha mẹ như vậy không? Vì sao? Không vì như vậy là vô lễ. Sự nhất định không gọi cha thể hiện điều gì ở bé Thu? Vì sao bé Thu lại ương ngạnh như vậy? Vì nó thấy ông Sáu có vết sẹo trên mặt, không giống với tấm ảnh ba mà nó đã biết nên nó nhất thiết không gọi ông Sáu là ba. Vậy sự ương ngạnh của nó đáng trách không? Vì sao? Không, vì như thế thể hiện rõ sự yêu mến, kính trọng cha nên không thể nghe lời người khác và cũng không thể nhận người khác làm cha. Chứng tỏ em có một cá tính mạnh mẽ, tình cảm sâu sắc, chân thành. Trong cái cứng đầu của em ẩn chứa một sự kiêu hãnh tuổi thơ, một tình yêu dành cho cha. Việc bé Thu nhận ba đã đến với người đọc như thế nào? Yếu tố bất ngờ. Vì sao bé Thu nhận ông Sáu là ba trước khi lên đường? Trong đêm bỏ về nhà ngoại, Thu được bà giải thích về vết sẹo làm thay đổi khuôn mặt ba là do tội ác của bọn giặc. Việc cô bé giận dỗi, chèo thuyền sang méc với ngoại và khóc ở bến đó, thể hiện nét đẹp nào trong tình cảm gia đình? Tình bà cháu thắm thiết, bà là nơi bình yên cho tâm hồn trẻ nhỏ. Khi nghe bà ngoại kể về ba, thái độ của bé Thu như thế nào? Khi ông Sáu chuẩn bị lên đường thì tình cảm của bé Thu đã thay đổi như thế nào? Có thái độ và tình cảm hoàn toàn trái ngược với lúc trước. Cách bé Thu gọi cha và cách kể chuyện của tác giả cho em biết chuyện kể mang đặc trưng của vùng miền nào? Phương ngữ miền nam. Ngôn ngữ giản dị. Những chi tiết ấy cho ta biết tình cảm của bé Thu dành cho ba như thế nào? Giáo dục tình cảm tư tưởng cho học sinh. Em có nhận xét gì về nghệ thuật xây dựng tâm lí nhân vật của tác giả? Nhà văn không chỉ am hiểu tâm lí trẻ thơ mà con thể hiện tình cảm yêu mến, trân trong những tình cảm hồn nhiên, bồng bột, trong trẻo của trẻ em. Thái độ và hành động thái độ của bé Thu có vẻ trái ngược trong những ngày đầu khi ông Sáu về thăm nhà và lúc ông sắp ra đi, nhưng thật ra lại xuất phát từ sự nhất quán trong suy nghĩ và tính cách của em. Em hãy giải thích điều đó? Bé Thu rất yêu thương cha của mình từ trước đến sau. Lúc đầu ghét ba vì không biết ông Sáu là ba. Trước và sau đều thể hiện một tính cách mạnh mẽ. ĩ Giáo dục HS về tình cảm gia đình và lịng kính yêu cha mẹ. Đọc hiểu văn bản: . Đọc- tóm tắt: . Chú thích: Tác giả: SGK- 201. Tác phẩm: SGK- 201. Từ khó: Phân tích văn bản: . Tình cảm của bé Thu đối với cha: Trước khi nhận ra ông Sáu là cha: Nghe ông Sáu gọi, giật mình, ngơ ngác, mặt tái, chạy vụt, kêu thét lên. à Hoảng sợ. Nói trống không với ông Sáu, không chịu gọi ba. Ương ngạnh, không chịu nhậïn cha. à Phản ứng tâm lí tự nhiên của trẻ em. Khi nhận ra ông Sáu là cha: - Biết được nguyên do vết thẹo làm thay đổi khuôn mặt ba. - Thu ân hận, nuối tiếc: “nằm im … người lớn”. - Đột ngột thay đổi: nó gọi tiếng ba thét lên, chạy lại ôm chặt lấy cổ ba, không cho ba đi, nó hôn ba cùng khắp: tóc, cổ, vai và cả vết thẹo. à Tình cảm với ba thật sâu sắc, mạnh mẽ nhưng cũng rất ngây thơ. - Diễn tả tâm lí sinh động, am hiểu tâm lí trẻ thơ. 4.4:Tôûng kết: ( 5 phút) Lí do chính để bé Thu không tin ông Sáu là cha của nó? Vì mặt ông Sáu có thêm vết thẹo. Nên đánh giá như thế nào về những phản ứng tâm lí của bé Thu khi không nhận ông Sáu là cha? Chứng tỏ bé Thu có một niềm kiêu hãnh, một tình yêu sâu sắc đối với người cha (trong ảnh) của em. 4.5:Hướng dẫn học tập: (3 phút) Đối với bài học tiết này: - Đọc, tóm tắt lại nội dung của văn bản. - Nắm được tâm trạng, hành động của bé Thu trước và khi nhận ra ông Sáu là cha. Đối với bài học tiết sau: Chuẩn bị bài: Chiếc lược ngà (tt). Tìm hiểu kĩ tình cảm của ông Sáu đối với con. Tổng kết nội dung và nghệ thuật của truyện, rút ra ý nghĩa của truyện. 5. Phụ lục: Tài liệu: Thông tin phản hồi: -Tài liệu: + SGK, SGV Ngữ văn 9. + Sổ tay kiến thức Ngữ văn 9. + Học và thực hành theo chuẩn kiến thức- kĩ năng Ngữ văn 9. + Phân tích, bình giảng Ngữ văn 9. Tuần:15 Tiết:72 Ngày dạy: 25/11/2013 CHIẾC LƯỢC NGÀ (tt) (Nguyễn Quang Sáng) 1. Mục tiêu: 1.1:Kiến thức : à Hoạt động 1: - HS biết: Nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong một đoạn truyện Chiếc lược ngà. - HS hiểu: Cảm nhận giá trị nội dung và nghệ thuật của truyện Chiếc lược ngà. Tình cảm cha con sâu nặng trong hoàn cảnh éo le của chiến tranh. Sự sáng tạo trong nghệ thuật xây dựng tình huống truyện, miêu tả tâm lí nhân vật. à Hoạt động 2: - HS biết: Tổng kết nội dung bài học. - HS hiểu: Ý nghĩa của văn bản. 1.2:Kĩ năng: Học sinh thực hiện được: Vận dụng kiến thức về thể loại và sự kết hợp các phương thức biểu đạt trong tác phẩm tự sự để cảm nhận một văn bản truyện hiện đại. Học sinh thực hiện thành thạo: Đọc - hiểu văn bản truyện hiện đại sáng tác trong thời kì kháng chiến chống Mỹ cứu nước. 1.3:Thái độ: - HS có thói quen: Quan tâm đến người thân . - HS có tính cách: Giáo dục HS về tình cảm gia đình và lịng kính yêu cha mẹ. 2. Nội dung học tập: - Nội dung 1: Phân tích văn bản. - Nội dung 2: Tổng kết. 3. Chuẩn bị: 3.1: Giáo viên: Phân tích tình cảm nhân vật anh Sáu, tranh cha con, tổng kết về nội dung, nghệ thuật. 3.2: Học sinh: Đọc, tóm tắt văn bản, tình cảm nhân vật anh Sáu, những nghệ thuật, nội dung chính. 4. Tổ chức các hoạt động học tập: 4.1:Ổn định tổ chức và kiểm diện: ( 1 phút) 9A1: 9A2: 4.2:Kiểm tra miệng: ( 5 phút) à Câu hỏi kiểm tra bài cũ: Trong đoạn trích Chiếc lược ngà, tâm trạng bé Thu thay đổi như thế nào? (3 đ) Những tâm trạng ấy thể hiện tình cảm gì của bé Thu? (2 đ). Em có nhận xét gì về nghệ thuật xây dựng tâm lí nhân vật của tác giả? (3 đ) Lúc đầu khi chưa nhận ra ông Sáu là cha, bé Thu ương ngạnh không chịu nhận ba: kêu lên như cầu cứu, nói trống không, hất trứng cá ra khỏi chén, bỏ sang nhà ngoại. Khi nhận ra ông Sáu là ba cô bé ân hận, nuối tiếc, nó gọi tiếng ba thét lên, chạy lại ôm chặt lấy cổ ba, không cho ba đi, nó hôn ba cùng khắp: tóc, cổ, vai và cả vết thẹo. Tình cảm với ba thật sâu sắc, mạnh mẽ nhưng cũng rất ngây thơ. Nhà văn không chỉ am hiểu tâm lí trẻ thơ mà con thể hiện tình cảm yêu mến, trân trọng những tình cảm hồn nhiên, bồng bột, trong trẻo của trẻ em. Câu hỏi kiểm tra nội dung tự học: Ông Sáu đã để lại kỉ vật gì cho con? (2đ) Ông Sáu gửi lại cho con chiếc lược bằng ngà mà ông đã khổ công làm được. 4.3:Tiến trình bài học: Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung bài học Vào bài: (1 phút) Bé Thu đã yêu thương ba sâu sắc, mạnh mẽ. Và ông Sáu cũng yêu thương con gái mình bằng tất cả tấm lòng của người cha. Để tìm hiểu tình cảm ấy, chúng ta đi vào tìm hiểu phần tiếp theo của truyện Chiếc lược ngà. Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh phân tích văn bản (tt). (25 phút) Khi được về thăm con, tâm trạng của ông Sáu như thế nào? Vì sao người thân mà ông Sáu khao khát gặp nhất chính là đứa con? Từ tám năm nay, ông Sáu chưa một lần gặp mặt đứa con gái đầu lòng mà ông vô cùng thương nhớ. Tiếng gọi “Thu! Con” cùng với điệu bộ vừa bước, vừa khom người đưa tay chờ đón con cho thấy tình cảm của ông Sáu lúc này như thế nào? Vui và tin đứa con sẽ đến với mình. Hình ảnh ông Sáu bị con từ chối được miêu tả như thế nào? Anh đứng sững lại đó, nhìn theo con, nỗi đau đớn khiến mặt anh sầm lại trông đáng thương và hai tay buông xuống như bị gãy. Chi tiết: “anh đứng sững lại đó … như bị gãy” cho biết tâm trạng của anh trong lúc đó như thế nào? Chi tiết hai tay buông xuống như bị gãy phản ánh nội tâm như thế nào? Buồn bã, thất vọng. Tuy con không theo nhưng anh vẫn làm gì? Ông Sáu có những biểu hiện gì khi bé Thu phản ứng trước và trong bữa cơm? Khi nghe con nói trống không với mình: anh quay lại nhìn con vừa khe khẽ lắc đầu vừa cười. Khi con hất miếng trứng cá làm cơm văng tung toé, anh vung tay đánh vào mông nó và hét lên: “Sao mày cứng đầu quá vậy, hả?” Cử chỉ nhìn con, lắc đầu, cười của ông Sáu nói gì về tình cảm của người cha? Buồn nhưng sẵn lòng tha thứ cho con. Theo em, vì sao ông Sáu đánh con? Do người cha nóng giận không kìm chế được, đấy là cách dạy trẻ hư, do tình thương yêu của người cha dành cho con trở nên bất lực. Từ những biểu hiện đó, nỗi lòng nào của ông Sáu được bộc lộ? Nỗi buồn thương do tình yêu thương của người cha chưa được con đáp lại. Theo dõi đoạn truyện kể về ngày ông Sáu ra đi, em nghĩ gì về đôi mắt nhìn con : Nhìn với đôi mắt trìu mến lẫn buồn rầu? Đôi mắt của người cha giàu tình yêu thương và độ lượng. Giáo viên treo tranh. Quan sát tranh và hãy cho biết em hiểu gì qua bức tranh ấy? Bức tranh làm cho ta liên tưởng đến cuộc nhận cha đầy cảm động của bé Thu. Cảm nhận của em về nước mắt người cha trong cử chỉ: Anh Sáu một tay ôm con, một tay rút khăn lau nước mắt, rồi hôn lên mái tóc con? Đó là nước mắt sung sướng, hạnh phúc của người cha cảm nhận được tình ruột thịt từ con mình. Ánh mắt và nước mắt ấy thể hiện người cha như thế nào? Nâng niu và gìn giữ tình phụ tử. Khi bé Thu nhận ra anh là ba thì tâm trạng của anh như thế nào? Sau lần về thăm con thì tình cảm của ông Sáu đối với con như thế nào? Cùng với tình yêu thương con, ông Sáu còn day dứt điều gì? Ở căn cứ, ông Sáu luôn nhớ về con, nhớ về lời nói ngây thơ của con mình “Ba về! Ba mua cho con cây lược nghe ba”. Vì vậy, “mặt anh hớn hở như một đứa trẻ được quà”khi cầm trên tay khúc ngà voi. Sau đó, ông bắt tay vào làm chiếc lược. Hãy tìm chi tiết miêu tả ông Sáu làm chiếc lược? Những chi tiết đó còn bộc lộ thêm nét đẹp gì trong tâm hồn của người chiến sĩ cách mạng? Sự cần mẫn, chịu đựng gian khổ. Có cây lược ông Sáu mong điều gì? Ông Sáu đã hi sinh do bị viên đạn của máy bay Mĩ bắn vào ngực. Sự ra đi mãi mãi ấy đã đến như thế nào đối người kể chuyện và người đọc? Cái chết bất ngờ. Cái chết bất ngờ thường để lại cảm xúc gì cho người còn sống? Sự đau đớn, tiếc nuối như tăng lên gấp bội. Trong sự thương tiếc ấy, tác giả đã kể lại giây phút cuối cùng của ông Sáu một cách cảm động: “Trong phút cuối cùng, không còn đủ sức trăng trối lại điều gì, hình như chỉ có tình cha con là không thể chết được, anh đưa tay vào túi, móc cây lược, đưa cho tôi và nhìn tôi hồi lâu”. Trong lời kể chuyện ấy, tác giả đã kết hợp những phương thức biểu đạt nào? Tác giả đã kết hợp tự sự với yếu tố nghị luận “Trong phút cuối cùng, không còn đủ sức trăng trối lại điều gì, hình như chỉ có tình cha con là không thể chết được” gợi nên sự xúc động. Em cảm nhận như thế nào về cái nhìn hồi lâu của ông Sáu? Cái nhìn gửi gắm sự ủy thác thiêng liêng, như trao lại cả tình cảm sâu nặng và trách nhiệm cao cả của người làm cha cho bác Ba. Tình cảm ấy đã khiến bác Ba qua bao gian khổ của chiến tranh vẫn giữ được cây lược như một vật quý giá nhất của mình và trao tận tay cho bé Thu, thực hiện nguyện vọng cuối cùng của người bạn thân. Những chi tiết đó cho ta biết điều gì về tình cảm cha con của ông Sáu? Theo em hình ảnh chiếc lược ngà có ý nghĩa gì? Đó là vật thể hiện tình cảm của người cha dành cho con với tất cả sự cần mẫn và cả tấm lòng. Chiếc lược dùng để chải tóc, vừa là vật có thể suốt đời đi theo người con gái vừa như để gỡ rối nỗi lòng của cha và con, nhất là người cha. Chất liệu ngà vừa cao quý, vừa bền đẹp, như thể hiện tình cha con cao quý và bền đẹp mãi mãi. Giáo dục học sinh về tình cảm gia đình. Theo em, nhân vật bà ngoại có vai trò gì trong câu chuyện cảm động này? Nhân vật người bà thể hiện một tình cảm cao đẹp khác trong vẻ đẹp của tình cảm gia đình, đó là một chốn bình yên cho tâm hồn trẻ nhỏ, bà còn là người giúp bé Thu hiểu ra sự thật và có giây phút hạnh phúc tột bậc khi ôm chặt ba mình. Truyện không chỉ cho ta thấy tình cảm cha con thắm thiết mà cho chúng ta hiểu thêm nổi đau gì của chiến tranh? Gây nên bao đau thương mất mát, bao cảnh éo le cho biết bao con người, bao gia đình. Giáo dục học sinh ý thức lên án chiến tranh, bảo vệ hòa bình. Hoạt động 3: Hướng dẫn tổng kết. (5 phút) Truyện được kể theo lời của nhân vật nào?Người kể chuyện có quan hệ như thế nào với nhân vật chính? Quan hệ ấy có tác dụng gì trong việc thể hiện nội dung truyện? Lời nhận xét, lời bình: “cây lược ngà ấy … tâm trạng của anh”, “trong giờ phút cuối cùng … không thể chết được … của anh”. Em có nhận xét gì về cốt truyện và ngôn ngữ trong truyện? Theo em, truyện thể hiện ý nghĩa gì? Gọi học sinh đọc ghi nhớ SGK- 202. .Tình cảm cha con của ông Sáu: Khi mới về thăm con: Nôn nao mong được gặp con để ôm con vào lòng. - Ông đau khổ, thất vọng khi con không theo. - Suốt ngày chẳng đi đâu xa, lúc nào cũng vỗ về con. Anh rất sung sướng khi được con gọi “ba”. Lúc ở căn cứ: - Yêu thương con nhiều hơn - Ân hận, day dứt vì đã đánh con. - Cưa từng chiếc răng lược thận trọng, tỉ mỉ. Gò lưng khắc trên lược “Yêu nhớ tặng Thu con của ba”. - Mong gặp lại con. Trước lúc hi sinh, gửi lại cây lược cho con. à Tình cha con sâu nặng, thắm thiết. 3. Tổng kết: - Nghệ thuật: Kể theo ngôi thứ nhất của người thân (bác Ba) là người chứng kiến, làm cho câu chuyện đáng tin cậy hơn, chủ động xen những lời nhận xét, lời bình gợi lên nhiều xúc động. + Cốt truyện chặt chẽ, có yếu tố bất ngờ. + Ngôn ngữ giản dị, đậm màu sắc Nam Bộ. Ý nghĩa: Là câu chuyện cảm động về tình cha con sâu nặng. Chiếc lược ngà cho ta hiểu thêm về những mất mát to lớn của chiến tranh mà nhân dân ta đã trải qua trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước. Ghi nhớ: SGK- 202. 4.4:Tôûng kết: ( 5 phút) ĩ Vận dụng kĩ thuật trình bày một phút: Trong thời gian một phút, em hãy trình bày cảm nhận của em về tình yêu thương vô hạn của ông Sáu dành cho con mình? Khi mới về thăm con: Nôn nao mong được gặp con để ôm con vào lòng. Ông đau khổ, thất vọng khi con không theo. Suốt ngày chẳng đi đâu xa, lúc nào cũng vỗ về con. Anh rất sung sướng khi được con gọi “ba”. Lúc ở căn cứ: Yêu thương con nhiều hơn. Ân hận, day dứt vì đã đánh con. Cưa từng chiếc răng lược thận trọng, tỉ mỉ. Gò lưng khắc trên lược “Yêu nhớ tặng Thu con của ba”. Mong gặp lại con. Trước lúc hi sinh, gửi lại cây lược cho con. Điều đó thể hiện tình cha con sâu nặng, thắm thiết. Trong thời gian một phút, em hãy trình bày ý kiến của em về nghệ thuật xây dựng truyện? Nghệ thuật: Kể theo ngôi thứ nhất của người thân (bác Ba) là người chứng kiến, làm cho câu chuyện đáng tin cậy hơn, chủ động xen những lời nhận xét, lời bình gợi lên nhiều xúc động. Cốt truyện chặt chẽ, có yếu tố bất ngờ. Ngôn ngữ giản dị, đậm màu sắc Nam Bộ. 4.5:Hướng dẫn học tập: (3 phút) Đối với bài học tiết này: Phân tích tình cảm của nhân vật ông Sáu. Tổng kết về nội dung nghệ thuật của truyện. Viết lại đoạn văn kể về cuộc gặp gỡ cuối cùng của hai cha con ông Sáu theo lời hồi tưởng của một nhân vật khác (ông Sáu hoặc bé Thu) Đối với bài học tiết sau: Ôn tập các bài Đồng chí, Bài thơ về tiểu đội xe không kính, Ánh trăng, Đoàn thuyền đánh cá, Làng, Lặng lẽ Sa Pa, Chiếc lược ngà: Học thuộc thơ, đọc lại tác phẩm, nắm lại nội dung và nghệ thuật, phân tích hình ảnh thơ, nhân vật. Nhận xét tiết học. 5. Phụ lục: Tài liệu: Thông tin phản hồi: -Tài liệu: + SGK, SGV Ngữ văn 9. + Sổ tay kiến thức Ngữ văn 9. + Học và thực hành theo chuẩn kiến thức- kĩ năng Ngữ văn 9. + Phân tích, bình giảng Ngữ văn 9. Tuần:15 Tiết:73 Ngày dạy: 28/11/2013 ÔN TẬP TIẾNG VIỆT 1. Mục tiêu: 1.1:Kiến thức : à Hoạt động 1: - HS biết: Nêu các ví dụ và làm các bài tập nhận biết về các phương châm hội thoại. - HS hiểu: Các phương châm hội thoại. à Hoạt động 2: - HS biết: Nêu các ví dụ và làm các bài tập nhận biết về xưng hô trong hội thoại. - HS hiểu: Xưng hô trong hội thoại. à Hoạt động 3: - HS biết: Nêu các ví dụ và làm các bài tập nhận biết về lời dẫn. - HS hiểu: Lời dẫn trực tiếp và lời dẫn gián tiếp. 1.2:Kĩ năng: Học sinh thực hiện được: Khái quát một số kiến thức Tiếng Việt đã học về phương châm hội thoại, lời dẫn trực tiếp, lời dẫn gián tiếp. Học sinh thực hiện thành thạo: Vận dụng phương châm hội thoại, lời dẫn trực tiếp, lời dẫn gián tiếp vào giao tiếp. 1.3:Thái độ: - HS có thói quen: Giáo dục học sinh ý thức sử dụng tốt các phương châm hội thoại và các cách dẫn. - HS có tính cách: Giao tiếp phù hợp, lịch sự. 2. Nội dung học tập: - Nội dung 1: Các phương châm hội thoại. - Nội dung 2: Xưng hô trong hội thoại. - Nội dung 3: Cách dẫn trực tiếp, cách dẫn gián tiếp. Vận dụng về phương châm hội thoại, lời dẫn trực tiếp, lời dẫn gián tiếp. 3. Chuẩn bị: 3.1: Giáo viên: Bảng phụ ghi sơ đồ về các phương châm hộïi thoại, bài tập phần lời dẫn trực tiếp, lời dẫn gián tiếp. 3.2: Học sinh: Ôn lại các phương châm hội thoại, xưng hô trong hội thoại và cách dẫn trực tiếp, cách dẫn gián tiếp. 4. Tổ chức các hoạt động học tập: 4.1:Ổn định tổ chức và kiểm diện: (

File đính kèm:

  • docGiao an Ngu van 9 HKI tuan 15.doc