1. Mục tiêu:
1.1:Kiến thức :
Hoạt động 1:
- HS biết: Đọc sáng tạo và tóm tắt câu chuyện, xác định được bố cục của văn bản.
- HS hiểu: Nét chính vể tác giả, tác phẩm, thể loại truyền kì.
Hoạt động 2:
- HS biết: Sự thành công về nghệ thuật của tác giả trong việc dựng truyện, dựng nhân vật; sự sáng tạo trong việc kết hợp những yếu tố kì ảo với những yếu tố có thực, giữa tự sự trữ tình và kịch, tạo nên thể loại riêng của thể loại truyền kì.
- HS hiểu: Cảm nhận được vẻ đẹp tâm hồn, thân phận bất hạnh của Vũ Thị Thiết (Vũ Nương - người phụ nữ Việt Nam trong chế độ phong kiến).
1.2:Kĩ năng:
20 trang |
Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1007 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kế hoạch bài học Ngữ văn 9 - Tuần 4 - Trường THCS Thạnh Đông, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần:4
Tiết:16
Ngày dạy: /09/2013
CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG
(Nguyễn Dữ)
1. Mục tiêu:
1.1:Kiến thức :
à Hoạt động 1:
- HS biết: Đọc sáng tạo và tóm tắt câu chuyện, xác định được bố cục của văn bản.
- HS hiểu: Nét chính vể tác giả, tác phẩm, thể loại truyền kì.
à Hoạt động 2:
- HS biết: Sự thành công về nghệ thuật của tác giả trong việc dựng truyện, dựng nhân vật; sự sáng tạo trong việc kết hợp những yếu tố kì ảo với những yếu tố có thực, giữa tự sự trữ tình và kịch, tạo nên thể loại riêng của thể loại truyền kì.
- HS hiểu: Cảm nhận được vẻ đẹp tâm hồn, thân phận bất hạnh của Vũ Thị Thiết (Vũ Nương - người phụ nữ Việt Nam trong chế độ phong kiến).
1.2:Kĩ năng:
- HS thực hiện được: phân tích nhân vật trong tác phẩm tự sự.
- HS thực hiện thành thạo: tóm tắt tác phẩm tự sự.
1.3:Thái độ:
- HS có thói quen: phê phán những bất công gây nên bất hạnh, phê phán chế độ xã hội phong kiến ngày xưa.
- HS có tính cách: Giáo dục HS ý thức trân trọng vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ Việt Nam trong xã hội phong kiến.
2. Nội dung học tập:
- Nội dung 1: Đọc, tóm tắt, tìm hiểu tác giả, bố cục của văn bản.
- Nội dung 2: Phân tích nhân vật, tìm hiểu nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa của văn bản.
3. Chuẩn bị:
3.1: Giáo viên: Tranh đền thờ Vũ Nương phóng to.
3.2: Học sinh: Đọc trước bài. Tìm hiểu phần chú thích và nhân vật Vũ Nương.
4. Tổ chức các hoạt động học tập:
4.1:Ổn định tổ chức và kiểm diện: ( 1 phút)
9A1: 9A2:
4.2:Kiểm tra miệng: ( 5 phút)
à Câu hỏi kiểm tra bài cũ:
HS 1:
Các nhiệm được đặt ra trong bản tuyên bố được xác định trên những cơ sở nào? (5đ)
- Tình trạng thực tế trên thế giới hiện nay.
- Những thuận lợi đối với nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em hiện nay.
Câu nào nói lên trẻ em phải được hưởng quyền lợi chính đáng của mình? (5đ)
l Tất cả trẻ em trên thế giới đều trong trắng, dễ bị tổn thương.
. Tất cả trẻ em trên thế giới đều ham hoạt động và nhiều ước vọng.
- Tất cả trẻ em trên thế giới phải được sống trong vui tươi, thanh bình, được chơi, được học và được phát triển.
à Câu hỏi kiểm tra nội dung tự học:
HS 2:
Hãy tóm tắt truyện “ Chuyện người con gái Nam xương” và nêu nội dung chính của truyện ? (8đ)
l GV gọi HS tóm tắt.
Ngồi ra, em cịn chuẩn bị được những gì cho bài học hôm nay? (2đ)
l Đọc trước bài. Tìm hiểu phần chú thích và nhân vật Vũ Nương.
ĩ HS nhận xét, GV nhận xét, chấm điểm.
ĩ GV nhận xét chung.
4.3:Tiến trình bài học:
.
Hoạt động của GV và HS
Nội dung bài học
à Vào bài: “Chuyện người con gái Nam Xương” là một câu chuyện rất cảm động về số phận của người phụ nữ trong xã hội phong kiến. Chúng ta sẽ hiểu rõ thêm điều đó qua tiết học này. ( 1 phút)
à Hoạt động 1: Hướng dẫn đọc hiểu văn bản.
( 10 phút)
ĩ GV hướng dẫn đọc: đọc diễn cảm, phân biệt các đoạn tự sự và những lời đối thoại thể hiện tân trạng nhân vật.
ĩ Gọi HS đọc nhận xét cách đọc.
ĩ Gọi HS tóm tắt. Nhận xét.
l Vũ Nương là người thuỳ mị, nết na, có chồng- bị nghi oan- hết lời phân giải- nhảy xuống sông tự tử rồi được giải oan.
ĩ Nhận xét, chấm điểm.
Dựa vào phần chú thích SGK trang 49, em hãy nêu đôi nết về tác giả?
l Nguyễn Dư õ- chưa rõ năm sinh năm mất, người huyện Trường Tân, Hải Dương. Là học trò xuất sắc của Nguyễn Bỉnh Khiêm, sống ở thế kỉ thứ XVI. ôâng học rộng tài cao nhưng chỉ làm quan một năm rồi xin nghỉ về nhà nuôi mẹ, viết sách, …
Nêu xuất xứ của tác phẩm?
l Là truyện thứ 16 trong 20 truyện của “Truyền kì mạn lục” có nguồn gốc từ truyện dân gian trong kho tàng cổ tích Việt Nam được gọi là truyện “Vợ chàng Trương”.
Hỏi HS về nghĩa của một số từ trong các chú thích.:Truyền kì mạn lục , đeo ấn phong hầu, mặc áo gấm, Binh cách , thiếp ….?
Văn bản này có bố cục như thế nào? Chỉ ra giới hạn và nội dung chính của mỗi phần?
l Phần 1: “Vũ Thị .. mẹ đẻ của mình” (trang 44): Vẻ đẹp của Vũ Nương.
Phần 2: “Qua năm sau … đến qua rồi” trang 46: Nỗi oan khuất và cái chết bi thảm của Vũ Nương.
Phần 3: Còn lại: Vũ Nương được giải oan. Thể hiện ước mơ của nhân dân: thiện thắng ác, ở hiền gặp lành.
ĩ Cho HS làm bài vào vở bài tập.
à Hoạt động 2: Hướng dẫn tìm hiểu văn bản.
( 20 phút)
Trong cuộc sống gia đình nàng xử sự như thế nào trước tính hay ghen của chồng?
ĩ GV cho HS tìm hiểu trả lời.
Khi tiễn chồøng đi lính, nàng dặn chồng như thế nào và mong muốn đều gì?
l Không mong được làm quan to, chỉ cầu bình an trở về.
Cảm thông với nỗi vất vả của chồng…
Em có nhận xét gì về những lời dặn dò của Vũ Nương?
Khi chồng đi xa, nàng ở nhà đối xử với mẹ chồng như thế nào?
Những chi tiết nào nói lên điều đó?
l Khi mẹ bệnh “Nàng hết lời … khuyên”; “ Hết lời … của mình”( trang 44).
Khi bị chồng nghi oan nàng đã làm gì ? Chi tiết nào nói lên điều đó?
l Phân giải: “Thiếp vốn … phỉ nhổ” (trang 46).
Qua những chi tiết trên em thấy Vũ Nương là người thế nào?
ĩLiên hệ thực tế giáo dục HS.
Phẩm chất của Vũ Nương như vậy nhưng số phận của nàng như thế nào?
l Số phận oan nghiệt.
Vậy ở đây tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật nào và có ý nghĩa gì?
ĩ GV giáo dục đạo đức cho HS : Ýù thức trân trọng vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ Việt Nam trong xã hội phong kiến.
ĩ Liên hệ thực tế : Thân phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến :Trong ca dao, truyện cổ tích, thơ ca (Bánh trơi nước ).
I/ Đọc hiểu văn bản:
Đọc và tóm tắt :
Chú thích:
a.Tác giả: SGK
b.Tác phẩm:Là truyện thứ 16 trong số 20 truyện của “ Truyền kì mạn lục”.
c.Từ khó:
Bố cục:3 phần.
II/ Tìm hiểu văn bản :
1.Nhân vật Vũ Nương:
- Trong đời sống vợ chồng bình thường :
Giữ gìn … bất hoà.
-Khi tiễn chồng đi lính:
+ Khơng mong vinh hiển: cần bình an trở về .
+Cảm thông với nỗi vất vả của chồng.
+ Khắc khoải nhớ nhung .
à Lời dặn dò đậm đà tình nghĩa , xúc động lịng người.
- Khi chồng đi xa, ở nhà
nuôi con, lo lắng, chăm sóc mẹ chồng.
- Khi bị chồng nghi oan nàng hết lời phân giải.
- Gieo mình xuống sông mà chết.
àNgười phụ nữ xinh đẹp đảm đang tháo vát hiếu thảo thuỷ chung .
- Nghệ thuật: tương phản.Tình tiết đầy kịch tính.
ð Tố cáo chế độ phong kiến.
4.4:Tôûng kết: ( 5 phút)
Câu 1: Thế nào là truyện truyền kỳ ?
l Đáp án: Truyền kì là những truyện thần kì với các yếu tố tiên phật , ma quỉ vốn được lưu truyền rộng rãi trong dân gian .
Câu 2:Câu văn nào khái quát được vẻ đẹp toàn diện của Vũ Nương?
A. Vũ Thị Thiết, người con gái Nam Xương, tính đã thuỳ mị, nết na, lại thêm tư dung tốt đẹp.
B. Thiếp vốn con kẻ khó, được nương tựa nhà giàu.
C. Nàng hết lời thương xót, phàm việc ma chay tế lễ, lo liệu như đối với mẹ đẻ của mình.
l Đáp án:A
*So sánh truyện cổ tích với truyện truyền kì .
4.5:Hướng dẫn học tập: ( 3 phút)
à Đối với bài học tiết này:
- Nắm những phẩm chất tốt đẹp của Vũ Nương, tập tóm tắt truyện.
à Đối với bài học tiết sau:
- Tìm hiểu nỗi oan của Vũ Nương và ý nghĩa của truyện để tiết sau học tiếp bài này.
-Đọc kĩ các phần sau để trả lời các câu hỏi theo yêu cầu SGK
-Soạn vào vở bài tập.
- Tìm một số tác phẩm cĩ nội dung tương tự Chuyện người con gái Nam Xương .
5. Phụ lục: Tài liệu: Thông tin phản hồi:
-Tài liệu:
+ SGK, SGV Ngữ văn 9.
+ Sổ tay kiến thức Ngữ văn 9.
+ Học và thực hành theo chuẩn kiến thức - kĩ năng Ngữ văn 9.
Tuần 4
Tiết:17
Ngày dạy: /09/2013
CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG (tt)
(Nguyễn Dữ)
1. Mục tiêu:
2. Nội dung học tập:
- Nội dung 1: Phân tích nội dung, nghệ thuật của văn bản.
- Nội dung 2: Tổng kết bài học.
3. Chuẩn bị:
4. Tổ chức các hoạt động học tập:
4.1:Ổn định tổ chức và kiểm diện: ( 1 phút)
9A1: 9A2:
4.2:Kiểm tra miệng: ( 5 phút)
à Câu hỏi kiểm tra bài cũ:
Câu hỏi: Qua câu chuyện, em thấy Vũ Nương là người thế nào?(6đ)
l Đáp án: Đẹp nết đẹp người: thuỳ mị, nết na, tư dung tốt đẹp, đảm
đang, hiếu thảo, thuỷ chung…
Câu hỏi: Chuyện người con gái Nam Xương được viết vào thế kỉ nào?(2đ)
A. Thế kỉ 14. B. Thế kỉ 15.
C. Thế kỉ 16. D. Thế kỉ 17.
l Đáp án: C
à Câu hỏi kiểm tra nội dung tự học:
Em đã chuẩn bị những gì cho bài học hôm nay? 2đ)
l Tìm hiểu nhân vật Vũ Nương, nghệ thuật, ý nghĩa văn bản.
ĩ HS nhận xét.
ĩ GV nhận xét, chấm điểm.
4.3:Tiến trình bài học:
Hoạt động của GV và HS
Nội dung bài học
à Vào bài : Vũ Nương là người con gái đẹp người đẹp nết nhưng số phận của nàng lại rất nghiệt ngã .Chúng ta sẽ hiểu rõ hơn về điều đó trong tiết học này. ( 1 phút)
à Hoạt động 1: Hướng dẫn phân tích văn bản (tt). ( 25 phút)
Khi chồng hết hạn lính trở về thì gia đình nàng thế nào?
l Không vui vẻ và hạnh phúc, chàng buồn vì mẹ mất, con không theo.
Khi nghe lời con trẻ nói thì thái độ của Trương Sinh thế nào?
l La um lên cho hả giận, một mực cho rằng vợ thất tiết nên la mắng và đuổi đi.
Trước tính cách đó của Trương Sinh,Vũ Nương đã có thái độ như thế nào?
l Hết lời phân giải nhưng chồng vẫn không tin, hàng xóm đến biện bạch chàng vẫn không tin. Cuối cùng nàng tìm đến cái chết để giải oan cho mình.
Cái chết của Vũ Nương tố cáo điều gì?
Chế độ phong kiến phụ quyền bất công, vô lí trước số phận của người phụ nữ.
Điều gì đã đẩy câu chuyện lên đến đỉnh điểm rồi thắt chặt ở đó và cũng gỡ được cái nút mâu thuẫn đó?
Cái bóng và lời nói của trẻ thơ.
Em có nhận xét gì về nghệ thuật xây dựng tình huống ở chi tiết này của Nguyễn Dữ?
Rất độc đáo.
Vậy cái chết của Vũ Nương xuất phát từ đâu?
Từ đó, ta có thể rút ra được bài học gì trong cuộc sống?
Mọi chuyện phải tìm hiểu rõ nguyên nhân và không nên nóng giận.
Qua câu chuyện, em thấy Trương Sinh là người như thế nào?
ĩ Giáo dục HS ý thức phê phán những bất công gây nên bất hạnh, phê phán chế độ xã hội phong kiến ngày xưa.
Qua tìm hiểu văn bản em hãy cho biết: chủ đề của văn bản này là gì?
Em có nhận xét gì về cách dẫn dắt các tình tiết trong câu chuyện?
Nghệ thuật dẫn truyện thật đặc sắc, tác giả đã đưa người đọc đi từ bất ngờ này đến bất ngờ khác …, cái bóng lời nói có tác dụng mở nút, thắt nút.
Nhận xét về những lời trần thuật và đối thoại trong truyện?
Khắc hoạ rõ tâm lí và tính cách nhân vật, lời con trẻ hồn nhiên ngây thơ; lời Trương Sinh tức giận; lời mẹ chồng nhân hậu, từng trải; lời Vũ Nương chân thành có tình, có lí…
Theo em truyện có thể kết thúc ở phần 2 được chưa?
l Được.
Em thấy nội dung ở phần 3 có yếu tố gì?
Yếu tố kì ảo.
Điều đó thể hiện điều gì ở nhân dân?
Ước mơ của nhân dân.
Tìm những yếu tố thần kì ở phần cuối truyện?
Vũ Nương … đầy sông( trang 48).
Phan Lang mộng: thả rùa xanh được Linh Phi đền ơn- gặp Vũ Nương- Vũ Nương gửi chiếc hoa vàng về cho Trương Sinh- Trương Sinh lập đàn giải oan- Vũ Nương hiện ra mờ ảo giữa sông rồi biến mất.
Yếu tố thần kì nhưng có kết hợp thực tế với những địa danh thực (Hoàng Giang) về thời điểm (quân Minh xâm lược …) tạo nên nét riêng giữa truyền thuyết và cổ tích.
Yếu tố kì ảo mang ý nghĩa gì?
à Hoạt động 2: Hướng dẫn tổng kết. ( 5 phút)
Văn bản có nét gì đặc biệt về nghệ thuật?
Qua câu chuyện về cuộc đời và cái chết của Vũ Nương. “Chuyện người con gái Nam Xương” thể hiện điều gì?
ĩ Gọi HS đọc phần ghi nhớ.
II/ Phân tích văn bản:
2/ Nỗi oan của Vũ Nương và tính cách của Trương Sinh:
- Cái chết của Vũ Nương xuất phát từ lời nói ngây thơ của con trẻ và sự ghen tuông, ngờ vực thiếu niềm tin của chàng Trương.
- Trương Sinh: độc đoán, bảo thủ thủ, ghen tuông quá mức.
à Chủ đề: Ca ngợi vẻ đẹp của người phụ nữ trong xã hội phong kiến và lên án chế độ phụ quyền.
- Nghệ thuật: Mạch truyện được dẫn dắt rất tự nhiên nhưng cũng đầy kịch tính.
- Kết hợp tự sự với trữ tình.
- Ngôn ngữ khắc hoạ rõ tâm lí, tính cách nhân vật.
3.Vũ Nương được giải oan.(ước mơ của nhân dân):
- Yếu tố kì ảo làm hoàn chỉnh thêm vẻ đẹp của Vũ Nương, thể hiện ước mơ của nhân dân và sự công bằng…
III. Tổng kết:
1. Nghệ thuật :
- Khai thác vốn văn học dân gian.
- Sáng tạo về nhân vật ,sáng tạo trong cách kể chuyện sử dụng yếu tố truyền kì.
- Sáng tạo nên một kết thúc tác phẩm khơng mịn sáo.
2. Ý nghĩa văn bản:
Với quan niệm cho rằng hạnh phúc khi đã tan vỡ khơng thể hàn gắn được, truyện phê phán thĩi ghen tuơng mù quáng và ngợi ca vẻ đẹp truyền thống của người phụ nữ Việt Nam.
4.4:Tôûng kết: ( 5 phút)
Câu 1: Văn bản “Chuyện người con gái NamXương” thể hiện điều gì?
l Đáp án: Niềm cảm thương đối với số phận oan nghiệt của người phụ nữ Việt Nam dưới chế độ phong kiến và khẳng định vẻ đẹp của họ …
Câu 2: Nhận định nào nói đúng nhất thành về nghệ thuật của “Chuyện người con gái Nam Xương”.
l Đáp án :
- Xây dựng cốt truyện li kì, hấp dẫn.
- Khắc hoạ tâm lí nhân vật sâu sắc.
- Kết hợp tự sự với trữ tình.
Viết đoạn văn sau khi Vũ Nương biến mất , chàng Trương và bé Đản sẽ ra sao theo tưởng tượng của em ?
4.5:Hướng dẫn học tập: ( 3 phút)
à Đối với bài học tiết này:
- Tóm tắt nội dung chính của văn bản.
Học thuộc phần ghi nhớ SGK trang 51.
Hoàn thành các bài tập trong vở bài tập.
Đọc bài đọc thêm.
Nhớ nghĩa một số từ Hán – Việt trong văn bản.
à Đối với bài học tiết sau:
Chuẩn bị bài tiết sau.: Xưng hô trong hội thoại.
+ Tìm hiểu kĩ về từ ngữ xưng hô và việc sử dụng từ ngữ xưng hô.
+ Đọc kỹ và trả lời các câu hỏi ở SGK.
+Chuẩn bị một số bài tập .
5. Phụ lục: Tài liệu: Thông tin phản hồi:
-Tài liệu:
+ SGK, SGV Ngữ văn 9
+ Sổ tay kiến thức Ngữ văn 9.
+ Học và thực hành theo chuẩn kiến thức- kĩ năng Ngữ văn 9.
Tuần:4
Tiết:18
Ngày dạy: /09/2013
XƯNG HÔ TRONG HỘI THOẠI
1. Mục tiêu:
1.1:Kiến thức :
à Hoạt động 1:
- HS biết: Tìm và xác định được từ ngữ dùng để xưng hô
- HS hiểu: Từ ngữ xưng hô và việc sử dụng từ ngữ xưng hô. Hiểu được sự phong phú đa dạng của hệ thống các từ ngữ xưng hô trong tiếng Việt.
à Hoạt động 2:
- HS biết: Làm các bài tập thực hành nhận biết về xưng hô và cách sử dụng từ ngữ xưng hô trong hội thoại.
1.2:Kĩ năng:
- HS thực hiện được: Sử dụng từ ngữ xưng hô trong hội thoại.
- HS thực hiện thành thạo: Nhận biết được về từ ngữ xưng hô và cách sử dụng từ ngữ xưng hô trong hội thoại.
1.3:Thái độ:
- HS có thói quen: Sử dụng từ ngữ xưng hô trong hội thoại.
- HS có tính cách: sử dụng tốt các từ ngữ xưng hô trong Tiếng Việt..
- Tích hợp giáo dục kĩ năng sống: kĩ năng giao tiếp ,về cách xưng hơ trong hội thoại; kĩ năng ra quyết định lựa chọn từ ngữ sử dụng xưng hơ trong hội thoại .
2. Nội dung học tập:
- Nội dung 1: Từ ngữ xưng hô và việc sử dụng từ ngữ xưng hô.
- Nội dung 2: Luyện tập.
3. Chuẩn bị:
3.1: Giáo viên: Bảng phụ ghi ví dụ. Sưu tầm các đoạn hội thoại có sử dụng từ xưng hô
3.2: Học sinh: Đọc trước bài.Tìm hiểu từ ngữ xưng hô và việc sử dụng từ ngữ xưng hô
4. Tổ chức các hoạt động học tập:
4.1:Ổn định tổ chức và kiểm diện: ( 1 phút)
9A1: 9A2:
4.2:Kiểm tra miệng: ( 5 phút)
à Câu hỏi kiểm tra bài cũ:
HS 1:
Phương châm hội thoại và tình huống giao tiếp có mối quan hệ như thế nào? Cho ví dụ? ( 5đ)
l Đáp án: Phải phù hợp với nhau. Khi giao tiếp phải chú ý: Nói với ai? Khi nào? Ơû đâu? Làm gì? …
Để không vi phạm phương châm hội thoại, cần phải làm gì? ( 5đ)
Nắm được đặc điểm các tình huống giao tiếp.
Hiểu rõ nội dung định nói.
Biết im lặng khi cần thiết.
Phối hợp nhiều cách nói khác nhau.
l Đáp án: A
HS 2:
Tìm một số từ ngữ xưng hơ trong cuộc sống hang ngày ?(8đ)
l Tơi, chúng ta, quí ơng, quí thầy cơ …..
à Câu hỏi kiểm tra nội dung tự học:
Em đã chuẩn bị những gì cho bài học hôm nay?
l Đáp án: Tìm hiểu từ ngữ xưng hô và việc sử dụng từ ngữ xưng hô trong hội thoại.
ĩ Nhận xét, chấm điểm.
Hoạt động của GV và HS
Nội dung bài học
à Vào bài : Để đạt hiệu quả cao trong giao tiếp,chúng ta cần phải biết sử dụng từ ngữ xưng hô cho phù hợp.Vậy sử dụng những từ ngữ ấy như thế nào,chúng ta sẽ được hiểu rõ qua tiết học này. ( 1 phút)
à Hoạt đông2: Hướng dẫn tìm hiểu từ ngữ xưng hô và việc sử dụng từ ngữ xưng hô. ( 15 phút)
Nêu một số từ ngữ xưng hô trong tiếng việt mà em biết?
Tôi, bạn, anh, em, chị, cô, chú, bác, dì, …
Những từ ngữ ấy được sử dụng như thế nào?
- NgôiI: Tôi, tao, chúng tôi…
- NgôiII: Mày, mi, chúng mày…
- NgôiIII:Nó,hắn, họ…
- Suồng sã: Mày, tao…
- Thân mật: Anh, chị, em…
- Trang trọng: Quí ông, quí bà…
" Không thể tùy tiện cần tùy thuộc vàotính chất của tình huống giao tiếp và mối quan hệ với người nghe.
Ví dụ một bạn có ba mẹ làm thầy cô thì bạn ấy phải xưng hô như thế nào?
Ở trường gọi thầy cô; ở nhà gọi ba mẹ.
Phải phù hợp với tình huống giao tiếp.
Nhận xét về từ ngữ xưng hô trong giao tiếp ?
Đa dạng và phong phú .
- Gọi HS đọc đoạn trích “Dế Mèn phiêu lưu kí”.
Xác định từ xưng hô trong đoạn trích ? Phân tích sự thay đổi xưng hô trong hai đoạn trích trên.
Đoạn 1: Sự xưng hô bất bình đẳng của kẻ yếu thế cần nhờ vả (anh- em) và của kẻ ở thế mạnh, kiêu căng, hách dịch (chú mày- ta).
Đoạn 2: Xưng hô bình đẳng (tôi- anh).
Tại sao có sự thay đổi đó?
Vì tình huống giao tiếp thay đổi. Vị thế của nhân vật không còn như trước. Dế Choắt trăng trối, coi Dế Mèn như người bạn để khuyên răn.
Vậy em có nhận xét gì về hệ thống từ ngữ xưng hô trong tiếng Việt?
Phong phú, tinh tế, giàu sắc thái biểu cảm.
Khi sử dụng từ ngữ xưng hô, cần chú ý điều gì?
Căn cứ vào đối tượng và các đặc điểm khác của tình huống giao tiếp để xưng hô thích hợp.
Gọi HS đọc ghi nhớ.
GV nhấn mạnh ý.
à Hoạt độâng3: Hướng dẫn luyện tập . ( 15 phút)
Gọi học sinh đọc yêu cầu bài tập 1.
Lời mời trên có sự nhầm lẫn về cách xưng hô như thế nào?
Vì sao có sự nhầm lẫn đó?
Cho học sinh làm bài vào vở bài tập.
Vì sao trong các văn bản khoa học, nhiều khi tác giả chỉ là một người nhưng vẫn xưng hô “chúng tôi” chứ không xưng “tôi”?
Cho học sinh thảo luận trong 3 phút.
Gọi học sinh đọc đoạn trích.
Phân tích từ xưng hô mà cậu bé dùng?
Gọi đại diện nhóm trình bày.
Nhận xét, sửa chữa.
Gọi học sinh đọc bài tập 4
Phân từ xưng và thái độ của người nói?
Địa vị của người học trò thay đổi có thể kéo theo quan hệ và cách xưng hô cũng thay đổi. Người thầy tôn trọng cương vị hiện taị của người học trò. Vị tướng vẫn xưng hô thầy con: thể hiện sự tôn trong và biết ơn thầy (Tôn sư trọng đạo).
Giáo dục học sinh lòng kính trọng thầy cô.
Gọi học sinh đọc đoạn trích trong bài tập 5.
Phân tích tác động của việc dùng từ xưng hô trong câu nói của Bác.
Nhắc học sinh làm bài vào vở bài tập.
Gọi học sinh đọc yêu cầu bài tập 6 (đoạn trích).
Cách xưng hô trong đoạn trích trên được dùng với ai?
Của kẻ có vị thế có quyền lực (cai lệ) với người dân bị áp bức (chị Dậu).
Phân tích vị thế xã hội thái độ tính cách của từng nhân vật qua cách xưng hô của họ?
Nhận xét sự thay đổi cách xưng hô của của chị Dậu và giải thích lí do.
I/ Từ ngữ xưng hô và việc sử dụng từ ngữ xưng hô:
VD1 :
Tôi, tao, chúng tôi, tớ, mình….
Mày, mi, chúng mày…
Nó, hắn, họ, y…
VD2:
- Đoạn 1:
+Dế Choắt: Anh- em.
+Dế Mèn: Chú mày- ta.
- Đoạn 2:
+Dế Choắt: Tôi- anh.
+Dế Mèn: Tôi- anh.
* Ghi nhớ, SGK trang 39.
III.Luyện tập :
Bài 1: Nhầm lẫn ở cách dùng từ “chúng ta”.
- Vì cô không phân biệt được “chúng ta”; “chúng tôi” không gồm người nghe.
Bài 2: Làm tăng tính khác quan và thể hiện sự khiêm tốn của tác giả.
Bài 3: + Xưng hô với mẹ :bình thường.
+ Xưng hô với sứ giả: khác thường, ông ta có thể làm nên chuyệân lớn.
Bài 4:
+ Người thầy:
+ Vị tướng
4.4:Tôûng kết: ( 5 phút)
Câu 1: Nhận định nào nói đúng nhất những việc chúng ta cần làm khi muốn lựa chọn đúng từ ngữ xưng hô trong hội thoại?
Xét tính chất của tình huống giao tiếp.
Xét mối quan hệ giữa người nói và người nghe.
C. Cả A, B đều đúng.
D. Cả A, B đều sai.
l Đáp án:C
ĩ Giáo dục HS ý thức lựa chọn từ ngữ phù hợp trong giao tiếp.
ĩ GDKNS : Viết đoạn văn đối thoại thể hiện cách xưng hô với thầy hoặc cô giáo mà bản thân người nói là bạn thân của người con thầy hoặc cô đó? Cho biết ý nghĩa cách xưng hô đó?
4.5:Hướng dẫn học tập: ( 3 phút)
à Đối với bài học tiết này:
Học thuộc phần ghi nhớ.
Làm hoàn chỉnh các bài tập.
Tìm hiểu thêm các từ ngữ xưng hô.
à Đối với bài học tiết sau:
Chuẩn bị bài tiết sau: Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp.
+ Xem kĩ nội dung phần I, II và các bài tập trong phần luyện tập.
+Trả lời các câu hỏi ở SGK .
+Tìm một số đoạn vă có sử dụng lời dẫn trực tiếp và gián tiếp .
5. Phụ lục: Tài liệu: Thông tin phản hồi:
-Tài liệu:
+ SGK, SGV Ngữ văn 9.
+ Sổ tay kiến thức Ngữ văn 9.
+ Học và thực hành theo chuẩn kiến thức- kĩ năng Ngữ văn 9..
Tuần:4
Tiết:19
Ngày dạy: /09/2013
CÁCH DẪN TRỰC TIẾP VÀ CÁCH DẪN GIÁN TIẾP
1. Mục tiêu:
1.1:Kiến thức :
à Hoạt động 1:
- HS biết: Nhận biết cách dẫn trực tiếp trong ví dụ và nêu thêm ví dụ.
- HS hiểu: Cách dẫn trực tiếp khi viết văn bản.
à Hoạt động 2:
- HS biết: Nhận biết cách dẫn gián tiếp trong ví dụ và nêu thêm ví dụ.
- HS hiểu: cách dẫn gián tiếp trong khi viết văn bản, biết cách chuyển lời dẫn trực tiếp thành à Hoạt động 3:
- HS biết: Làm các bài tập nhận biết và vận dụng hai cách dẫn để viết đoạn văn.
1.2:Kĩ năng:
- HS thực hiện được: sử dụng hai cách dẫn trên để viết các đoạn văn.
- HS thực hiện thành thạo: sử dụng thành thạo cách dẫn trực tiếp và gián tiếp trong nói và viết.
1.3:Thái độ:
- HS có thói quen: sử hai cách dẫn trên trong nói và viết.
- HS có tính cách: Giáo dục HS ý thức sử dụng lời dẫn phù hợp.
2. Nội dung học tập:
- Nội dung 1: Cách dẫn trực tiếp
- Nội dung 2: Cách dẫn gián tiếp
- Nội dung 3: Luyện tập.
3.Chuẩn bị:
3.1: Giáo viên: Bảng phụ ghi ví dụ 1, 2.
- Bài soạn và một số đoạn trích dẫn trực tiếp qua các văn bản đã học.
3.2: Học sinh: Tìm những đoạn văn có sử dụng lời dẫn trực tiếp và lời dẫn gián tiếp.
-Trả lời các câu hỏi ở SGK
-Chuẩn bị các nội dung bài cũ.
4. Tổ chức các hoạt động học tập:
4.1:Ổn định tổ chức và kiểm diện: ( 1 phút)
9A1: 9A2:
4.2:Kiểm tra miệng: ( 5 phút)
à Câu hỏi kiểm tra bài cũ:
Câu trả lời trong đoạn hội thoại sau đã không tuân thủ phương châm hội thoại nào?
File đính kèm:
- TUAN 4.doc