NHỮNG CĂN CỨ ĐỂ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
- Năm học 2007–2008 có nhiệm vụ tiếp tục đổi mới phương pháp giảng dạy , tiếp tục từng bước nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện và công tác phổ cập giáo dục . Tiếp tục thực hiện cuộc vận động “nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục”. Đồng thời thực hiện cuộc vận động: “nói không với ngồi nhầm lớp và vi phạm đạo đức người thầy”
- Bộ môn công nghệ trong chương trình THCS có nhiệm vụ :giúp học sinh tiếp cận được với lao động nghề nghiệp, với cuộc sống gia đình và xã hội để nâng cao năng lực của bản thân, chuẩn bị cho các em trở thành những ông chủ, bà chủ của gia đình trong tương lai, trở thành những người lao động có ích cho xã hội
- Mục đích môn học là góp phần hình thành cho học sinh tác phong công nghiệp, thói quen sống và lao động phù hợp với một xã hội văn minh, hiện đại, một xã hội mà mọi công việc từ nhỏ đến lớn như : nấu một món ăn hàng ngày cho đến sửa một thiết bị hay sản xuất một sản phẩm đều phải tiến hành theo một qui trình hợp lí (thường gọi là qui trình công nghệ) để đạt được năng suất lao động cao, chất lượng sản phẩm tốt và không lao động một cách tự do , tuỳ tiện.
- Môn công nghệ là môn nối tiếp chương trình bậc Tiểu học và được bắt đầu từ phân môn kinh tế gia đình ở lớp 6, bao gồm những công việc gần gũi với cuộc sống hàng ngày của mọi người trong gia đình và xã hội.
5 trang |
Chia sẻ: trangtt2 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 340 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kế hoạch dạy học môn Công nghệ Lớp 6, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
A/ Phần chung
I. Những căn cứ để xây dựng kế hoạch
- Năm học 2007–2008 có nhiệm vụ tiếp tục đổi mới phương pháp giảng dạy , tiếp tục từng bước nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện và công tác phổ cập giáo dục . Tiếp tục thực hiện cuộc vận động “nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục”. Đồng thời thực hiện cuộc vận động: “nói không với ngồi nhầm lớp và vi phạm đạo đức người thầy”
- Bộ môn công nghệ trong chương trình THCS có nhiệm vụ :giúp học sinh tiếp cận được với lao động nghề nghiệp, với cuộc sống gia đình và xã hội để nâng cao năng lực của bản thân, chuẩn bị cho các em trở thành những ông chủ, bà chủ của gia đình trong tương lai, trở thành những người lao động có ích cho xã hội
- Mục đích môn học là góp phần hình thành cho học sinh tác phong công nghiệp, thói quen sống và lao động phù hợp với một xã hội văn minh, hiện đại, một xã hội mà mọi công việc từ nhỏ đến lớn như : nấu một món ăn hàng ngày cho đến sửa một thiết bị hay sản xuất một sản phẩm đều phải tiến hành theo một qui trình hợp lí (thường gọi là qui trình công nghệ) để đạt được năng suất lao động cao, chất lượng sản phẩm tốt và không lao động một cách tự do , tuỳ tiện.
- Môn công nghệ là môn nối tiếp chương trình bậc Tiểu học và được bắt đầu từ phân môn kinh tế gia đình ở lớp 6, bao gồm những công việc gần gũi với cuộc sống hàng ngày của mọi người trong gia đình và xã hội.
II. Đặc điểm tình hình
1/ Tình hình nhà trường:
a)Thuận lợi:
- Bước vào năm học 2007-2008 trường có đủ phòng học cho tất cả các lớp học một ca, có đủ bàn ghế trang bị cho các phòng học . Hàng năm nhà trường đều dành một lượng khá lớn kinh phí cho mua sắm trang thiết bị dạy và họctheo yêu cầu của chương trình cải cách giáo dục nên cho đến nay trường đã có cơ bản đủ các đồ dùng thiết yếu phục vụ cho dạy và học.Năm học này trường đã dành ra được một số phòng học để làm phòng chức năng riêng cho một số môn học .
- Đội ngũ giáo viên trong trường đoàn kết , nhất trí , nhiệt tình trong công tác . Số lượng giáo viên tương đối đủ và ổn định ngay từ đầu năm học . Nhiều giáo viên có kinh nghiệm trong giảng dạy , có trình độ chuyên môn vững vàng.
- Ban giám hiệu nhà trường có kế hoạch cụ thể để ổn định sĩ số học sinh và phâncông nhiệm vụ cụ thể cho từng giáo viên ngay từ đầu năm học .Nên việc dạy và học đã đi vào nề nếp ngay từ những buổi học đầu tiên của năm học.
- Các đoàn thể trong nhà trường như :chi bộ, công đoàn ,đoàn thanh niên, đội thiếu niên hoạt động tích cực , tạo điều kiện thuận lợi cho công tác giáo dục .
- Địa phương quan tâm tạo điều kiện tu sửa, xây dựng mới phòng học và cơ sở vật chất từ trong hè tạo điều kiện thuận lợi cho việc khai giảng năm học mới.
b) Khó khăn :
- Lực lượng giáo viên tuy tương đối đầy đủ nhưng chưa cân đối giữa các bộ môn nên còn có một số giáo viên phải dạy môn không theo chuyên ngành đã được đào tạo
- Đồ dùng giảng dạy tương đối đầy đủ nhưng chất lượng chưa cao và còn thiếu đồng bộ nên còn hạn chế trong quá trình sử dụng. Số phòng chức năng còn chưa đáp ứng đủ yêu cầu nên phần nào hạn chế chất lượng các giờ thực hành.
2/ Tình hình giáo viên:
a)Thuận lợi:
- Nhà trường sớm ổn định phân công chuyên môn từ đầu năm giúp giáo viên có điều kiện chuẩn bị tư liệu và ổn định kế hoạch hoạt động từ đầu năm học, mọi người đều yên tâm công tác.
- Giáo viên có tương đối đầy đủ các tài liệu cơ bản phục vụ cho giảng dạy như :sách giáo khoa, sách giáo viên và một số tài liệu tham khảo khác.
- Tập thể giáo viên trong nhà trương đoàn kết giúp đỡ nhau trong công tác , phong trào thi đua dạy tốt, học tốt khá sôi nổi, nhiều giáo viên trong nhà trường có trình độ chuyên môn vững vàng sẵn sàng chia sẻ kinh nghiệm với đồng nghiệp.
b) Khó khăn:
Trong việc vận dụng một số phương pháp dạy học mới vào một số bài cụ thể còn lúng túng, năng lực chuyên môn còn hạn chế. Việc vận dụng triệt để đồ dùng dạy học chưa thật tốt.
3/ Tình hình học sinh:
a)Thuận lợi:
- Đa số các em đều ngoan, chăm chỉ và tích cực học tập, có ý thức vươn lên trong học tập, một số em có khă năng tiếp thu nhanh.
- Học sinh có đủ sách giáo khoa, vở viết, vở bài tập và một số đồ dùng học tập cần thiết khác
- Qua khảo sát đầu năm kết quả đa số các em nắm được kiến thức cơ bản của lớp dưới và có ý thức học tập ngay từ những bài học đầu tiên của năm học
- Đa số các gia đình phụ huynh đều rất ủng hộ, quan tâm đến việc học tập của con em mình. Một số phụ huynh có sự phối hợp khá chặt chẽ với nhà trường trong việc giáo dục các em.
b) Khó khăn:
- Một số em ý thức học tập chưa tốt. Qua dịp hè các em chưa ý thức ôn tập kiến thức cũ nên quên nhiều, một số em tiếp thu chậm, kết quả kiểm tra đâu năm học của một số em còn thấp.
- Sĩ số lớp đông: 46, 47 học sinh, cộng với mức độ tiếp thu bài không đồng đều
- Một số em có hoàn cảnh khó khăn , một số em gia đình bận làm ăn nên ít quan tâm đến các em.
- Một số phụ huynh và học sinh có quan điểm: “môn công nghệ chỉ là môn phụ nên học cũng được mà không học cũng chẳng sao “
4) Kết quả khảo sát đầu năm:
Lớp
Sĩ số
Điểm9,10
Điểm 7,8
Điểm 5, 6
Dưới 5
Ghi chú
S.L
%
S.L
%
S.L
%
S.L
%
6A
46
6B
47
6E
45
6G
47
5) Thiết bị đồ dùng:
- Giáo viên: có đủ sách giáo khoa, sách giáo viên, tài liệu tham khảo, và các dụng cụ thực hành phục vụ cho công tác giảng dạy.
- Học sinh có đủ sách giáo khoa, vở ghi, đồ dùng phục vụ cho giờ thực hành của mình.
III. Nhiệm vụ bộ môn:
1/Về kiến thức:
Nhằm cung cấp cho học sinh:
+ Những kiến thức cơ bản phổ thông về các lĩnh vực liên quan đến đời sống, đến những nhu cầu cơ bản và thiết yếu nhất của mỗi con người như : ăn, mặc, ở và thu, chi trong gia đình, nhằm tạo cho các em có ý thức làm chủ bản thân, biết cách ăn , mặc , ở một cách hợp lí , văn minh, lịch sự .
+ Các phương pháp và qui trình công nghệ tạo nên những sản phẩm trong các công việc gia đình mà các em thường phải tham gia như may vá , thêu thùa, làm hoa, cắm hoa, nấu ăn, mua sắm....
2/ Về kĩ năng:
Nhằm giúp học sinh biết vận dụng kiến thức đã học vào các hoạt động hàng ngày để góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống như:
+ Chế biến được một số món ăn đúng kĩ thuật cho bữa ăn gia đình , cho các bữa liên hoan nhỏ .
+ Lựa chọn được vải may mặc phù hợp , có mĩ thuật , sử dụng , bảo quản quần áo hợp lí, đúng kĩ thuật , cắt may theo mẫu một số sản phẩm đơn giản, đúng qui trình.
+ Giữ gìn, trang trí nhà ở sạch, đẹp.
+ Chi tiêu tiết kiệm hợp lí và giúp đỡ gia đình những công việc vừa sức , góp phần tăng thu nhập của gia đình .
+ Học sinh làm được một số các công việc của các nghề thuộc các lĩnh vực KTGĐ đã học, tạo điều kiện cho việc tìm hiểu và định hướng nghề nghiệp tương lai.
3/ Về thái độ:
+ Tạo cho học sinh lòng say mê hứng thú học tập môn kĩ thuật để chuẩn bị cho cuộc sống và lao động trong một xã hội công nghiệp hiện đại.
+ Tạo thói quen lao động có kế hoạch với tác phong công nghiệp , tuân theo qui trình công nghệ và an toàn lao động.
+ Có ý thức tham gia các hoạt động trong gia đình , cộng đồng, nhà trường nhằm cải thiện điều kiện sống và bảo vệ môi trường.
IV. Các chỉ tiêu phấn đấu:
1.Thầy:
+ Thực hiện tốt chương trình thời khoá biểu
+ Thực hiện tốt qui chế chuyên môn: giáo án đầy đủ, chi tiết, dạy đúng chương trình, sử dụng đồ dùng dạy học hợp lí.
+ Bài giảng đạt chất lượng trung bình khá trở lên.
2. Trò:
Lớp
Sĩ số
Điểm9,10
Điểm 7,8
Điểm 5, 6
Dưới 5
Ghi chú
S.L
%
S.L
%
S.L
%
S.L
%
6C
46
6D
47
V. Những biện pháp lớn.
1. Đối với giáo viên:
- Thực hiện đúng qui chế chuyên môn, phân phối chương trình.
- Thường xuyên tự học, tự nghiên cứu và bồi dưỡng thêm kiến thức cho bản thân
- Kết hợp lí thuyết với thực hành trên lớp
- Tăng cường kiểm tra miệng, kiểm tra 15 phút, 1tiết
- Có kế hoạch ngoại khoá , tìm hiểu thực tế cho học sinh
2. Đối với học sinh:
- Cần lắng nghe, ghi chép đầy đủ lượng kiến thức mà giáo viên cung cấp ở trên lớp
- Biết vận dụng lí thuyết vào thực tế
- Chuẩn bị đầy đủ đồ dùng học tập phục vụ cho giờ thực hành
- Tìm hiểu thực tế qua các công việc trong gia đình như: nấu ăn, trang trí nhà cửa...
B/ Phần cụ thể
File đính kèm:
- ke_hoach_day_hoc_mon_cong_nghe_lop_6.doc