Kế hoạch giảng dạy bộ môn Ngữ văn 6

1-Những căn cứ chung(các văn bản)

-Căn cứ chỉ thị số 47/2008/CT-BGD&ĐT của Bộ trưởng Bộ GD-ĐT về thực hiện nhiệm vụ của toàn ngành năm học 2008-2009.

-Căn cứ hướng dẫn số 953/SGD&ĐT-GDTrH ngày 1/9/2008 của Sở GD-ĐT Bắc Giang về hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2008-2009 của sở GD-ĐT Bắc Giang.

-Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 33/2006/CT-TTg ngày 8/9/06 của Thủ tướng chính phủ về chống tiêu cực và bệnh thành tích trong giáo dục,cuộc vận động Hai không,thực hiện chủ đề năm học: “ứng dụng công nghệ thông tin,đổi mới quản lí tài chính và triển khai phong trào xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”.

-Căn cứ các nhiệm vụ đã được đề ra trong chương trình phát triển giáo dục giai đoạn 2005-2010 của Huyện uỷ khoá XIX.

-Căn cứ phương hướng nhiệm vụ và các giải pháp thực hiện nhiệm vụ năm học 2008-2009 của UBND Huyện Lục Nam.

 

doc11 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 5370 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kế hoạch giảng dạy bộ môn Ngữ văn 6, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Kế hoạch giảng dạy bộ môn ngữ văn 6 Một số thông tin cá nhân 1.Họ và tên:Nguyễn Thị Giang 2.Chuyên ngành đào tạo: Văn-GDCD 3.Trình độ đào tạo: CĐSP 4.Tổ : KHXH 5.Năm vào ngành: 2003 6.Số năm đạt GVG (Trường :… Huyện :… Tỉnh :… ) 7.Kết quả thi đua năm học trước: GVG trường 8.Tự đánh giá chuyên môn: Khá 9.Nhiệm vụ được phân công trong năm học: a)Dạy học:Ngữ văn 6AB b)Kiêm nghiệm: Chủ nhiệm 6B 10.Những thuận lợi,khó khăn về hoàn cảnh cá nhân khi nhận nhiệm vụ được phân công: a-Thuận lợi: -Tư tưởng chính trị vững vàng,có ý thức tu dưỡng phấn đấu trong công tác chuyên môn nghiệp vụ,mọi điều kiện cá nhân đều hết sức thuận lợi b-Khó khăn: -Một số đồ dùng dạy học phục vụ cho môn Ngữ văn còn thiếu Phần thứ nhất:kế hoạch chung I-Những căn cứ để xây dựng kế hoạch 1-Những căn cứ chung(các văn bản) -Căn cứ chỉ thị số 47/2008/CT-BGD&ĐT của Bộ trưởng Bộ GD-ĐT về thực hiện nhiệm vụ của toàn ngành năm học 2008-2009. -Căn cứ hướng dẫn số 953/SGD&ĐT-GDTrH ngày 1/9/2008 của Sở GD-ĐT Bắc Giang về hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2008-2009 của sở GD-ĐT Bắc Giang. -Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 33/2006/CT-TTg ngày 8/9/06 của Thủ tướng chính phủ về chống tiêu cực và bệnh thành tích trong giáo dục,cuộc vận động Hai không,thực hiện chủ đề năm học: “ứng dụng công nghệ thông tin,đổi mới quản lí tài chính và triển khai phong trào xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. -Căn cứ các nhiệm vụ đã được đề ra trong chương trình phát triển giáo dục giai đoạn 2005-2010 của Huyện uỷ khoá XIX. -Căn cứ phương hướng nhiệm vụ và các giải pháp thực hiện nhiệm vụ năm học 2008-2009 của UBND Huyện Lục Nam. -Căn cứ kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2008-2009 của trường được Phòng GD-ĐT Lục Nam duyệt thực hiện. -Căn cứ vào tình hình thực tế của ngành và địa phương với tinh thần quyết tâm tiếp tục thực hiện tốt cuộc vận động Hai không và kết quả thực hiện nhiệm vụ năm học 2007-2008 của nhà trường và các điều kiện cụ thể của trường khi bước vào năm học mới. -Căn cứ tình hình thực tế địa phương. -Căn cứ vào vị trí chức năng bộ môn. Với những căn cứ trên , để hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học 2008-2009 tôi đã xây dựng cho mình một kế hoạch cụ thể và tự nhận thấy mình phải hết sức cố gắng khắc phục những khó khăn để hoàn thành kế hoạch,nhiệm vụ năm học mà trường THCS Tam Dị 2 và Phòng GD-ĐT Lục Nam giao cho. 2-Mục tiêu môn Ngữ văn Môn Văn-TV nói chung hay môn Ngữ văn theo cách gọi mới mang tính tích hợp là một trong những bộ môn quan trọng trong trường THCS,nó không chỉ là môn cung cấp cho các em học sinh kiến thức về lĩnh vực văn học mà còn có nhiệm vụ quan trọng hơn là giáo dục học sinh thực hiện tốt 5 điều Bác Hồ dạy,chăm ngoan học giỏi,thực hiện tốt kỉ cương,rèn luyện đạo đức trở thành người có ích cho xã hội.Đây là môn học được coi là chìa khoá để các em tiếp thu các môn học khác một cách dễ dàng hơn. Môn Ngữ văn giúp các em sử dụng thành thạo tiếng mẹ đẻ,vận dụng tốt các đơn vị kiến thức vào cuộc sống trong khi nói và viết,tăng cường giáo dục thẩm mĩ cho học sinh,giúp các em hình thành nhân cách con người mới XHCN. Môn Ngữ văn là môn học có số giờ lớn nhất trong tất cả các môn học.Tổng số tiết là 561,số giờ trong tuần tương ứng với các lớp từ dưới lên là 4-4-4-5 ở lớp 6 là 4 tiết trên tuần. Đây là môn KHXH,điều đó nói lên tầm quan trọng của nó trong việc giáo dục tư tưởng,tình cảm cho học sinh,là một môn trong nhóm công cụ,là một môn có nhiều mối liên hệ với các môn nhóm nghệ thuật.Chính vì thế so với môn Văn-TV trước đây,môn Ngữ văn có mục tiêu bao trùm hơn.Đó là hình thành nên những con người có trình độ học vấn phổ thông,chuẩn bị cho họ hoặc là ra cuộc đời hoặc là tiếp tục học lên ở bậc cao hơn.Đó là những con người có ý thức tự tu dưỡng,biết yêu thương quý trọng gia đình,bạn bè,có lòng yêu nước,yêu XHCN,biết hướng tới những tư tưởng tình cảm tốt đẹp như:lòng nhân ái,tinh thần tôn trọng lẽ phải,sự công bằng,lòng căm ghét cái xấu,cái ác…Đó là những con người biết rèn luyện để có tính tự lập,có tư duy sáng tạo,bước đầu có năng lực cảm thụ những giá trị chân-thiện-mĩ trong nghệ thuật trước hết là trong văn học,có năng lực thực hành và kĩ năng sử dụng Tiếng Việt như một công cụ để tư duy và giao tiếp.Đó cũng là những con người muốn đem tài trí của mình cống hiến cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Bằng việc cải tiến,đổi mới nội dung chương trình,môn Ngữ văn 6 có một vị trí hết sức quan trọng trong việc giúp học sinh hình thành năng lực tự tổng hợp các vấn đề có mối liên quan đến nhau.Những điểm mới so với chương trình cũ trước đây và quan điểm mới hơn mà chương trình cũ không có như một thể loại văn bản mới,kiểu văn bản mới…Cụ thể môn Ngữ văn 6 về mục tiêu như sau: *Về kiến thức: Học sinh nắm được những đặc điểm hình thức và ngữ nghĩa của các đơn vị tiêu biểu của từng bộ phần cấu thành Tiếng Việt,nắm được những tri thức về ngữ cảnh,về ý định mục đích,hiệu quả giao tiếp,nắm được nhẽng quy tắc chi phối việc sử dụng Tiếng Việt để giao tiếp trong nhà trường cũng như ngoài xã hội.Nắm được tri thức về các kiểu văn bản thường dùng như: tự sự,miêu tả,biểu cảm…Nắm được một số khái niệm và thao tác phân tích văn bản *Về kĩ năng: Trọng tâm của việc rèn kĩ năng Ngữ văn cho học sinh là cần làm cho học sinh kĩ năng : nghe,nói,đọc,viết Tiếng Việt một cách thành thạo hơn nữa theo các kiểu văn bản,nâng cao một bước về kĩ năng phân tích các tác phẩm văn học mà cụ thể là các văn bản,bước đầu có năng lực cảm nhận và bình giá văn học. Yêu cầu về việc rèn 4 kĩ năng : nghe,nói,đọc,viết đã từng được đặt ra song trước đây chúng ta còn quá thiên về đọc,viết còn nghe , nói chưa được chú ý thích đáng. Trong chương trình mới,4 kĩ năng trên cần phải được hiểu theo nghĩa rộng và nó phải gắn với các loại văn bản.Cụ thể ở lớp 6 là: -VB tự sự -VB miêu tả -VB biểu cảm Nghe không chỉ là đàm luận văn chương.nghe diễn đàn văn nghệ mà nghe cả trong đời thường,nghe còn để tích luỹ những điều nghe được trong cuộc sống,cuộc đời. Đọc ở đây bao gồm cả hiểu và cảm.Viết không chỉ là viết đẹp,đúng chính tả mà quan trọng hơn là phải biết cac thao tác tạo lập văn bản,các kiểu văn bản.Chúng ta đã rất chú ý cho học sinh làm văn song có khi lại quá đề cao các mẫu, chúng ta mới chỉ dạy văn mang tính cử nghiệp chủ yếu phục vụ cho thi cử chứ chưa chú ý rèn tập cho các em tập làm các văn bản phục vụ đời sống gia đình , xã hội.Các loại văn bản điều hành đã bị xem nhẹ thì nay yêu cầu về kĩ năng là phải đạt tới những điều này. *Về tư tưởng: Cần làm cho học sinh nâng cao ý thức giữ gìn sự giàu đẹp của Tiếng Việt và tinh thần yêu quý các thành tựu của văn học dân tộc và văn học thế giới,tạo cho học sinh có hứng thú và thái độ nghiêm túc,khoa học trong việc học tập bộ môn,tạo điều kiện cho học sinh có điều kiện hoà nhập cộng đồng,yêu quý những giá trị văn hoá của nhân loại. Cụ thể học sinh phải có thái độ tán thành,phản đối,hưởng ứng hay chấp nhận,học sinh biết phân biệt rõ ràng các giá trị chân thiện mĩ,biết yêu ghét đúng đối tượng và hành vi… 3-Đặc điểm tình hình nhà trường,địa phương: a-Nhà trường: Năm học 2008-2009 nhìn chung về cơ sở vật chất của nhà trường là tương đối đầy đủ gồm 16 phòng học cao tầng,nhà văn phòng,thư viện,các phòng chức năng…tất cả đều đạt yêu cầu của một trường chuẩn quốc gia. Các phòng học có đủ điện thắp sáng,quạt mát,được trang bị bàn ghế mới,bình lọc nước…Thư viện được trang bị đầy đủ các loại sách,cung cấp đầy đủ sách bài tập cho học sinh,sách giáo viên,sách tham khảo cho giáo viên.Về đồ dùng học tập nhà trường có đầy đủ đồ dùng trang bị cho các phòng chức năng.Ban giám hiệu nhà trường thường xuyên quan tâm chỉ đạo sát sao chất lượng dạy và học,phân công giáo viên dạy đúng chuyên môn đào tạo,trang bị đầy đủ những điều kiện phục vụ cho việc giảng dạy đạt kết quả cao nhất. Bên cạnh đó chỉ đạo xây dựng kế hoạch sát nhiệm vụ năm học và kết quả khảo sát đầu năm,xếp thời khoá biểu hợp lí , khoa học,kiểm tra nghiêm túc nề nếp soạn giảng của giáo viên.Ngay từ đâu năm học nhà trường đã triển khai nghiêm túc nhiệm vụ năm học đặc biệt là cuộc vận động 2 không do Bộ trưởng Bộ GD-ĐT phát động,quán triệt nghiêm túc những quy chế mới cho năm học mới yêu cầu giáo viên thực hiện nghiêm túc. b-Địa phương: *)Cấp uỷ chính quyền: Tam Dị là một trong những địa phương rất quan tâm đến sự nghiệp giáo dục.Trong năm học vừa qua địa phương đã cố gắng tạo mọi điều kiện về cơ sở vật chất ,sửa chữa nâng cấp các phòng học cũ , đường đi … *)Phụ huynh học sinh: Mặc dù điều kiện kinh tế gia đình còn nhiều khó khăn song nhân dân trong xã nói chung và các bậc phụ huynh học sinh nói riêng đã có sự quan tâm rất đặc biệt đến sự nghiệp giáo dục,luôn ủng hộ các quy định của nhà trường và chính quyền địa phương,tạo điều kiện tốt nhất cho con em mình học tập… 4-Nhiệm vụ được phân công: a)Dạy học:Ngữ văn6B b)Kiêm nghiệm: Chủ nhiệm 6B 5-Năng lực,sở trường,dự định cá nhân: +Năng lực: Môn Ngữ văn +Sở trường: Dạy học +Dự định: Thi đạt GVG cấp trường 6-Đặc điểm học sinh: a)Thuận lợi: Sau 5 năm theo dõi tình hình học tập của học sinh đối với chương trình mới ở Tiểu học với cách học , phương pháp học,nội dung học hoàn toàn mới khác nhiều so với chương trình cũ ;hơn nữa lại là năm tiếp theo thực hiện quyết định của Bộ GD-ĐT về đổi mới chương trình và phương pháp giảng dạy trên phạm vi cả nước,cũng đã có những tiến bộ tích cực.Mặc dù sau 5 năm học với phương pháp mới còn một số nhược điểm nhưng phải thấy rằng dù không còn bỡ ngỡ ban đầu nhưng hầu hết các em đều có hứng thú,ham thích với bộ môn.Trong năm học này,các em đã được gia đình trang bị đầy đủ sách giáo khoa,sách bài tập,đồ dùng học tập…Một số em còn trang bị cho mình những cuốn sách nâng cao nhằm giúp cho việc học tập tốt hơn.Một thực tế cho thấy,môn Ngữ văn khi giảng phải phát huy mạnh mẽ tính tích cực của học sinh,bắt học sinh phải vận động để tìm ra kiến thức bặng nhiều hoạt động khác nhau. b)Khó khăn: Tuy nhiên qua thực tế cho thấy một số em chưa có phương pháp học tập đúng đắn nên hiệu quả tiếp thu kiến thức chưa cao.Mà yêu cầu của chương trình mới đặt ra là người học phải tiếp xúc với xã hội,với cuộc sống,điều này ở học sinh còn rất hạn chế. Khả năng tiếp cận với các bài học trong chương trình mới của học sinh còn chậm.Vấn đề thuộc 4 kĩ năng : nghe , nói , đọc , viết chưa được học sinh chú ý rèn luyện.Nói còn ngọng,đọc còn chưa diễn cảm,chữ còn xấu và sai lỗi chính tả,câu văn còn nghèo nàn,bài văn còn sơ sài thiếu ý. c)Qua khảo sát kết quả học tập phân loại như sau: a-Khảo sát đầu năm: STT Lớp SS Nam Nữ DT Hoàn cảnh khó khăn XL học lực năm trước XL qua khảo sát đầu năm 1 G K TB Y K G K TB Y K 2 6B b-Động cơ thái độ học tập: Đa số các em có động cơ thái độ học tập đúng đắn , xây dựng cho bản thân ý thức học tập tốt. c-Phương pháp học tập: Hầu hết các em có phương pháp học tập phù hợp với bản thân,đặc biệt một số em còn có khả năng thích ứng với phương pháp học tập theo nhóm,đa số các em chuẩn bị đồ dùng học tập đầy đủ ngoài các loại SGK cần thiết như : thước kẻ,com pa,… B-chỉ tiêu phấn đấu 1.Kết quả giảng dạy Phấn đấu đạt chỉ tiêu như trong kế hoạch cá nhân , bám sát yêu cầu chỉ tiêu của nhà trường và căn cứ vào tình hình học tập môn Ngữ văn.Cụ thể cuối năm kết quả là: +Chất lượng bộ môn: Môn Lớp Số HS Chất lượng Giỏi Khá TB Yếu kém SL % SL % SL % SL % NV 6B +Bài soạn Ngữ văn: Tốt % Khá % TB % +Bài giảng: Giỏi % Khá % TB % 2.Sáng kiến kinh nghiệm: 3.Làm mới ĐDDH: -Làm mới một số tranh vẽ phục vụ bài giảng 4.Bồi dưỡng chuyên đề: -Tích cực tham gia vào các chuyên đề do tổ chuyên môn phát động 5.ứng dụng CNTT vào giảng dạy: -Tăng cường sử dụng các thiết bị dạy học hiện đại,CNTT vào bài giảng 6.Kết quả thi đua: a)Xếp loại giảng dạy:Khá b)Đạt danh hiệu GVG cấp:Trường c-những giải pháp chủ yếu Năm học 2008-2009 là năm học tiếp tục thực hiện cuộc vận động lớn của ngành giáo dục :”Nói không với tiêu cực trong thi cử,bệnh thành tích trong giáo dục,không vi phạm đạo đức nhà giáo và học sinh không ngồi nhầm lớp”.Đây là năm học của nhiều sự kiện lịch sử trọng đại.Đảng và nhà nước đã và đang có nhiều chính sách quan tâm đến ngành giáo dục.Trên cơ sở đó,ngành giáo dục đã và đang khẳng định lại vị trí của mình để phát huy hết thế mạnh tìm ra giải pháp đúng đắn đưa sự nghiệp giáo dục lên một tầm cao mới đào tạo ra những thế hệ trẻ năng động có khả năng thích ứng với yêu cầu đòi hỏi của xã hội,xứng đáng là những chủ nhân tương lai của đất nước. Xuất phát từ những căn cứ trên xét thấy mình là một giáo viên trẻ,được phân công dạy môn Ngữ văn,tôi thấy mình phải hết sức cố gắng,tạo mọi điều kiện để đầu tư thời gian nghiên cứu tài liệu,vận dụng phương pháp giảng dạy phù hợp để bài giảng có chất lượng cao.Đặc biệt là không ngừng tu dưỡng đạo đức,rèn luyện chuyên môn nghiệp vụ để đáp ứng được nhiệm vụ của năm học 2008-2009 mà nhà trường đã đề ra. Biện pháp: a-Với thầy: -Thực hiện tốt cuộc vận động : “Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục,nói không với vi phạm đạo đức nhà giáo,không để học sinh ngồi nhầm lớp” -Nghiên cứu kĩ bài giảng,làm kế hoạch bộ môn kịp thời,khoa học bám sát yêu cầu,tình hình học tập cũng như nhiệm vụ năm học. -Lên lớp đúng quy chế chuyên môn,đúng thời khoá biểu,giảng dạy nhiệt tình say mê,đúng phương pháp,sử dụng tối đa đồ dùng dạy học. -Luôn gương mẫu trước học sinh,trang phục gọn gàng,thực hiện lời nói chuẩn mực,không phát ngôn bừa bãi,trong giờ giảng ghi chép khoa học,khơi dạy lòng hăng say,hứng thú cho học sinh tiếp thu bài giảng một cách tốt nhất. -Tham mưu với tổ chuyên môn thực hiện tốt buổi ngoại khoá văn học,khơi dạy lòng yêu văn chương cho các em. -Soạn bài đầy đủ,chính xác,đúng mẫu,tích cực tham gia hội giảng dự giờ. -Chấm,chữa bài,vào điểm đúng quy chế,khách quan,vô tư,tăng cường kiểm tra ở mọi hình thức -Phân loại học sinh để kịp thời bồi dưỡng,lựa chọn những em có học lực khá đóng góp cho CLB nhà trường.Ngoài ra có kế hoạch phụ đạo cho những em học sinh yếu. -Tham khảo tài liệu để nâng cao trình độ kiến thức,có góc làm việc,tủ sách cá nhân để trau dồi kiến thức và chuyên môn nghiệp vụ,có kế hoạch rèn chữ. b-Với trò: -Thực hiện tốt cuộc vận động 2 không. -Thực hiện tốt nội quy học sinh,Đội viên,xác định cho minh một động cơ học tập đúng đắn. -Có đầy đủ SGK,sách bài tập và đồ dùng học tập cần thiết. -Cần làm quen với kiến thức các môn học liên quan như Sử , Địa và tìm ra mối quan hệ giữa chúng. -Trong lớp nghiêm túc thực hiện tốt 5 khâu : nghe,nói,đọc,viết,suy nghĩ. -Không ngừng phấn đấu vương lên,chịu khó học hỏi bạn bè,không hiểu thì hỏi thầy cô , không dấu dốt. -Nắm chắc kiến thức một cách hệ thống theo bài đã được tích hợp. -ở nhà có góc học tập,có thời gian biểu,đăng kí thi đua,thực hiện đúng thời gian biểu. -Học bài cũ , chuẩn bị bài mới , sách mới, đồ dùng , tư trang đầy đủ trước khi đến lớp. -Học bài kĩ,nhớ lâu,tránh học vẹt coi cóp. -Đi học đúng giờ. -Trong học tập không ỷ lại vào bạn bè cũng như sách học tốt,không coi cóp khi kiểm tra. -Có phương pháp học tập bộ môn đúng đắn. -Có ý thức liên hệ áp dụng kiến thức đã được học vào cuộc sống. d-những điều kiện để thực hiện kế hoạch -BGH thường xuyên đôn đốc kiểm tra việc thực hiện nề nếp của giáo viên,nhắc nhở kịp thời ,tạo điều kiện cho giáo viên tâm thế và các điều kiện khác để thực hiện tốt nhiệm vụ.Thường xuyên tham mưu với cấp trên tăng cường đầu tư trang thiết bị dạy học tạo cơ hội cho giáo viên có thể thực hiện nhiệm vụ của mình một cách có hiệu quả nhất. -CSVC nhà trường ngày một khang trang, sạch đẹp tạo cảnh quan môi trường tốt cho giáo viên và học sinh. -Các cấp ngành địa phương rất quan tâm đến công tác giáo dục của nhà trường.Đó là những điều kiện hết sức thuận lợi để thực hiện nhiệm vụ hoàn thành kế hoạch năm học đã đề ra. Tam Dị ngày 15 tháng 09 năm 2008 Duyệt của ban giám hiệu Người lập kế hoạch Nguyễn Thị Giang Trường thcs cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam Tam Dị 2 Độc lập-Tự do-Hạnh phúc …………*&*…………….. Thi đua dạy tốt học tốt Thực hiện tốt cuộc vận động học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh và cuộc vận động Hai không với 4 nội dung. ****************************************************** Kế hoạch Ngữ văn 6 Họ và tên:Nguyễn Thị Vâ Năm học 2008-2009

File đính kèm:

  • docKe hoach bo mon Van 6.doc
Giáo án liên quan