Kĩ năng nhận biết cách vẽ biểu đồ môn Địa lí lớp 9

 Nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sỏng tạo hứng thú và yêu thích bộ môn học của học sinh. Để giúp các em có được kĩ năng nhận biết, phát hiện và tiếp cận được qua bảng số liệu đó cho trong một bài thực hành hoặc những bài tập nào đó. Yêu cầu của câu hỏi đặt ra như căn cứ vào bảng số liệu dưới đây, hóy vẽ biểu đồ thích hợp thể hiện một vấn đề đặt ra của cõu hỏi. Thỡ học sinh sẽ biết và hiểu được yêu cầu của đề bài yờu cầu sẽ làm thế nào, cỏch tiến hành vẽ ra sao và nờn vẽ dạng biểu đồ gỡ.

 Trong quá trình dạy học, tôi có một kinh nghiệm trong việc giảng dạy môn địa lí lớp 9 ở trường THCS hiện nay nhất là cỏc tiết thực hành, cỏc bài tập.Vấn đề nhận biết về kĩ năng để vẽ được biểu đồ đúng và chính xác thỡ cũng rất khó khăn đối với các em. Vỡ ở lớp 9 mụn Địa lí có nhiều dạng biểu đồ: biểu đồ hỡnh trũn; biểu đồ hỡnh cột; biểu đồ đường; biểu đồ cột chồng; biểu đồ cột ghép; biểu đồ miền và biểu đồ thanh ngang Do đó, các em cần phải có một kĩ năng để tiến hành cách làm và vẽ cho chớnh xỏc. Bản thân được rút ra từ thực tế ở học sinh qua một năm học và tớch lũy được kinh nghiệm.

Cùng với việc đổi mới chương trình và sách giáo khoa, việc đổi mới phương pháp dạy học trong nhà Trường hiện nay là một vấn đề cần thiết để phát huy khả năng học hỏi,song tạo đối với xu thế phát triển toàn diện của người học sinh trong nhà trường. Để đạt được điều đó, về góc độ chuyên môn, tôi có kinh nghiệm nhỏ trong tiết dạy thuộc môn địa lí lớp 9. Nên tôi chọn đề tài “Kĩ năng nhận biết cách vẽ biểu đồ môn Địa lí lớp 9”.

 

doc10 trang | Chia sẻ: lephuong6688 | Lượt xem: 1005 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kĩ năng nhận biết cách vẽ biểu đồ môn Địa lí lớp 9, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
I/ LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI: Nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sỏng tạo hứng thú và yêu thích bộ môn học của học sinh. Để giỳp cỏc em cú được kĩ năng nhận biết, phỏt hiện và tiếp cận được qua bảng số liệu đó cho trong một bài thực hành hoặc những bài tập nào đú. Yờu cầu của cõu hỏi đặt ra như căn cứ vào bảng số liệu dưới đõy, hóy vẽ biểu đồ thớch hợp thể hiện một vấn đề đặt ra của cõu hỏi. Thỡ học sinh sẽ biết và hiểu được yờu cầu của đề bài yờu cầu sẽ làm thế nào, cỏch tiến hành vẽ ra sao và nờn vẽ dạng biểu đồ gỡ. Trong quá trình dạy học, tôi có một kinh nghiệm trong việc giảng dạy môn địa lí lớp 9 ở trường THCS hiện nay nhất là cỏc tiết thực hành, cỏc bài tập.Vấn đề nhận biết về kĩ năng để vẽ được biểu đồ đỳng và chớnh xỏc thỡ cũng rất khú khăn đối với cỏc em. Vỡ ở lớp 9 mụn Địa lớ cú nhiều dạng biểu đồ: biểu đồ hỡnh trũn; biểu đồ hỡnh cột; biểu đồ đường; biểu đồ cột chồng; biểu đồ cột ghộp; biểu đồ miền và biểu đồ thanh ngangDo đú, cỏc em cần phải cú một kĩ năng để tiến hành cỏch làm và vẽ cho chớnh xỏc. Bản thân được rút ra từ thực tế ở học sinh qua một năm học và tớch lũy được kinh nghiệm. Cùng với việc đổi mới chương trình và sách giáo khoa, việc đổi mới phương pháp dạy học trong nhà Trường hiện nay là một vấn đề cần thiết để phát huy khả năng học hỏi,song tạo đối với xu thế phát triển toàn diện của người học sinh trong nhà trường. Để đạt được điều đó, về góc độ chuyên môn, tôi có kinh nghiệm nhỏ trong tiết dạy thuộc môn địa lí lớp 9. Nờn tụi chọn đề tài “Kĩ năng nhận biết cỏch vẽ biểu đồ mụn Địa lớ lớp 9”. Trong đề tài này, không sao trỏnh khỏi sự thiếu sót. Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp nhiệt thành của đồng nghiệp để bổ sung cho đề tài được hoàn chỉnh. Xin chân thành cảm ơn! II/ Nội dung cụ thể: Trong chương trỡnh Địa lớ 9 cú 7 dạng biểu đồ. Để giỳp học sinh phỏt hiện cụ thể mỗi loại biểu đồ tụi giỳp cho cỏc em 5 dạng cơ bản, cụ thể là: Kĩ năng nhận biết vẽ biểu đồ hỡnh trũn. Cho bảng số liệu. Cơ cấu dõn số theo giới tớnh và nhúm tuổi ở Việt Nam (%) Nhúm tuổi Năm 1979 Nam Nữ Năm 1989 Nam Nữ Năm 1999 Nam Nữ 0-14 15-59 60 trở lờn Tổng số 21,8 20,7 23,8 26,6 2,9 4,2 48,5 51,5 21,1 18,9 25,6 28,2 3,0 4,2 48,7 51,3 17,4 16,1 28,4 30,0 3,4 4,7 49,2 50,8 Vẽ biểu đồ thớch hợp thể hiện cơ cấu dõn số theo nhúm tuổi năm 1989 – 1999. (Học sinh tớnh toỏn, xử lớ về số liệu =100%) Vậy vỡ sao bài tập này lại vẽ biểu đồ trũn. Muốn vậy đũi hỏi học sinh phải cú kĩ năng nhận biết về cỏc số liệu trong bảng bằng cỏch người học phải biết xử lớ số liệu ở bảng mà cú kết quả cơ cấu của nú đủ 100 (%) thỡ tiến hành vễ biểu đồ đú. Khi vẽ cần phải cú kĩ năng ; vẽ theo chiều kim đồng hồ, điểm xuất phỏt 12 giờ. Năm 1989 Năm 1999 2)Dạng biểu đồ cột chồng: Căn cứ vào bảng số liệu dưới đây về cơ cấu giá trị sản xuất ngành chăn nuôi (%) Đơn vị: tổng 100% Năm Gia súc Gia cầm sản phẩm trứng, sữa phụ phẩm chăn nuôi 1990 2002 63,9 62,8 19,3 17,5 12,9 17,3 3,9 2,4 Vẽ biểu đồ thích hợp, thể hiện cơ cấu giá trị sản xuất ngành chăn nuôi. Cho học sinh hiểu được dạng biểu đồ hỡnh trũn cú tỷ lệ (%). Vậy ở bảng trờn cũng cú cơ cấu % mà lại vẽ biểu đồ cột chồng. (%) 100- 3,9 2,4 12,9 80 – 17,3 19,3 60 - 17,5 40 – 63,9 62,8 20 – 0 1990 2002 (năm) Dạng biểu đồ này giỳp cho cỏc em dễ so sỏnh giữa cỏc ngành với nhau theo trỡnh tự đầu tiờn là sản xuất ngành chăn nuụi cho đến phụ phẩm chăn nuụi. Cỏch tiến hành: vẽ trục tung thể hiện (%), trục hoành ghi rừ năm. Kĩ năng này đũi hỏi HS phải biết và hiểu khi đú mới tiến hành nờn vẽ biểu đồ. Vỡ sao chỳng khụng vẽ biểu đồ hỡnh trũn mà lại vẽ biểu đồ cột chồng, mục đớch loại biểu đồ này dễ phõn biệt và dễ so sỏnh để đối chiếu với nhau. Kết quả ngành nào tăng, ngành nào giảm. Để từ đú cỏc em nắm bắt được vỡ sao cỏc ngành lại cú sự chờnh lệch. Vớ dụ: Rốn luyện kĩ năng vẽ biểu đồ và phõn tớch được mối quan hệ giữa dõn số, sản lượng lương thực và bỡnh quõn lương thực theo đầu người ở vựng Đồng bằng sụng Hồng. Thỡ chỳng ta tiến hành cỏch vẽ để thể hiện: Dõn số; Sản lượng lương thực; Bỡnh quõn lương thực theo đầu người để dễ dàng nhận xột. 3)Vẽ biểu đồ miền: Vẽ biểu đồ về sự thay đổi cơ cấu kinh tế. Cho bảng số liệu sau đõy: Cơ cấu GDP của nước ta thời kỡ 1991 – 2002 (%) Năm 1991 1993 1995 1997 1999 2001 2002 Tổng số Nụng , lõm, ngư nghiệp Cụng nghiệp – Xõy dựng Dịch vụ 100,0 40,5 23,8 35,7 100,0 29,9 28,9 41,2 100,0 27,2 28,8 44,0 100,0 25,8 32,1 42,1 100,0 25,4 34,5 40,1 100,0 23,3 38,1 38,6 100,0 23,0 38,5 38,5 Hóy vẽ biểu đồ miền thể hiện cơ cấu GDP thời kỡ 1991 – 2002. * Nhận biết và cỏch tiến hành vẽ biểu đồ miền: Đọc yờu cầu, nhận biết cỏc số liệu trong bài. Vẽ hỡnh, vẽ một hỡnh vuụng để vẽ biểu đồ miền, biểu đồ này là từ biến thể của dạng biểu đồ cột chồng theo tỷ lệ (%) Trong trường hợp số liệu ớt năm thỡ vẽ biểu đồ hỡnh trũn. Trong trường hợp khi chuỗi số liệu là nhiều năm, dựng biểu đồ miền. Khụng thể vẽ biểu biểu đồ trũn. Nếu căn cứ bảng số liệu trờn mà chỳng ta vẽ biểu đồ hỡnh trũn thỡ lờn đến 8 biểu đồ. Thỡ khú phỏt hiện hơn so với dạng biểu đồ miền. Khụng vẽ biểu đồ miền khi chuỗi số liệu khụng phải là theo cỏc năm. Vỡ trục hoành trong biểu đồ miền biểu diễn năm. Cỏch vẽ biểu đồ miền tạo hỡnh chữ nhật trước khi vẽ. Cú 2 trục tung: trục tung bờn phải và trục tung bờn trỏi. Để vẽ biểu đồ theo số liệu cho chớnh xỏc thỡ phải cú kĩ năng là tạo them số liệu theo tỷ lệ % ở trục tung bờn phải để đối chiếu số liệu vẽ cho chớnh xỏc. Khi vẽ đó hoàn thành thỡ chỳng ta dung tẩy xúa phần số ảo đú mà mỡnh đó tạo ra Biểu đồ là hỡnh chữ nhật, trục tung cú trị số 100% (Tổng số). (%) 100- X X X X X X X X 90- X X X X X X X X X 80- X X X X X X X X 70- 60- + + + + + + + + + + + 50- + + + + + + + + + + + 40- + + + + + + + + 30- * * * + + + + 20- * * * * * * 10- * * * * * * * * * * 0 1991 1993 1995 1997 1999 2001 2002 (năm) Chỳ thớch: * Nụng, lõm, ngư ngiệp. + Cụng nghiệp – Xõy dựng. X Dịch vụ. Trục hoành là cỏc năm. Khi khoảng cỏch giữa cỏc điểm thể hiện cỏc thời điểm (năm) dài hay ngắn tương ứng với khoảng cỏch giữa cỏc như năm: 1991- 1993; 2001- 2002 chỳ ý thời kỡ giữa cỏc năm để phõn đoạn và chia tỷ lệ cho phự hợp với những thời gian đú. Vẽ lần lượt theo từng chỉ tiờu chứ khụng phải lần lượt theo cỏc năm. Cỏch xỏc định cỏc điểm vẽ giống nhau khi vẽ biểu đồ cột chồng.Nghĩa là cỏc em vẽ ngành nụng, lõm, ngư nghiệp từ trục hoành từ năm 1991và theo chiều hướng tăng dần từ 0 – 100%. (vẽ như biểu đồ cột chồng tức là vẽ ngành này, tương ứng với năm đú xong HS tiếp tục cộng số liệu của ngành kế tiếp cho đến tỉ lệ 100%). Vẽ đến đõu tụ màu đến đú hay kẻ vạch ngay đến đú. Đồng thời thiết lập bảng chỳ giải: Biểu đồ cột ghộp: Dạng biểu đồ này giỳp cho học sinh dễ phỏt hiện và hiểu được mức độ so sỏnh về tốc độ tăng trưởng giữa dõn số, sản lượng lương thực và bỡnh quõn lương thực theo đầu người của một vựng nào đú. Kĩ năng nhận biết nhanh là đối chiếu một thời kỡ mà xuất hiện cả 3 tiờu chớ thỡ cỏc em phỏt hiện ra tiờu chớ nào tăng trưởng mạnh nhất và tiờu chớ nào chậm phỏt triển. Như vậy kĩ kĩ năng vẽ biểu đồ và quan sỏt biểu đồ để nhận xột thỡ giỳp cho học sinh tư duy tốt và kớch thớch sự hưng phấn đối với cỏc em về tiết thực hành. Biểu đồ đường: Để vẽ dạng biểu đồ đường, trước hết chỳng ta nờn hiểu nội dung của nú. Vớ dụ: yờu cầu về sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của 3 ngành: nụng, lõm, ngư nghiệp; Cụng nghiệp – xõy dựng và Dịch vụ thể hiện rừ qua nhiều năm từ 1991, 1992, 19932002. Mặc dự, nú cũng cú tỷ lệ 100% nhưng khụng thể vẽ biểu đồ hỡnh trũn được. Lớ do phải vẽ nhiều hỡnh trũn, thỡ khụng cú tớnh khả thi với yờu cầu của đề bài. Cho nờn chỳng ta tiến hành vẽ dạng biểu đồ đường để dễ nhận xột về sự thay đổi của cỏc ngành trờn một đường cụ thể đú và dễ nhận xột về chuyển đổi cơ cấu của 3 ngành núi trờn. (Nghỡn con) 250 150 100 50 0 1990 1995 2000 2002 (năm) Chỳ thớch: Đàn trõu. Đàn bũ Đàn lợn Gia cầm III/ KẾT LUẬN: Như vậy trong khi tiến hành vẽ cỏc dạng biểu đồ. Giỏo viờn truyền đạt cho HS một kĩ năng cụ thể, chi tiết để cỏc em thực hiện: - Chẳng hạn, vẽ biểu đồ hỡnh trũn thỡ tiến hành điểm xuất phỏt theo chiều kim đồng hồ, ngay điểm xuất phỏt 12 giờ để vẽ và đỏnh dấu ngành đầu tiờn và tiến hành cho đến khi kết thỳc cỏc ngành sẽ giỏp lại điểm xuất phỏt ban đầu của ngành thứ nhất. Đối với biểu đồ đường và biểu đồ miền thỡ điểm xuất phỏt ngay ở trục trung vẽ theo hướng của trục hoành, nhưng phải đối xứng qua cỏc điểm với từng năm của nú. - Hai dạng biểu đồ nay cú sự khỏc nhau: biểu đồ đường là vẽ biểu diễn theo đường; cũn biểu đồ miền là biến thể từ biểu đồ cột chồng, khi vẽ xong biểu đồ miền giống như một mặt phẳng của một dải lụa, đồng thời khi vẽ loại biểu đồ này người ta thường tạo khung nền bằng một mỡnh chữ nhật trước khi vẽ. Bờn cạnh 2 loại biểu đồ này cũng cú điểm giống nhau: cú trục tung, trục hoành và cú nhiều năm hơn so với cỏc loại biểu đồ khỏc, nhưng biểu đồ miền cú thời kỡ nhiều hơn. - Vẽ biểu đồ hỡnh cột và cột chồng, giỏo viờn cõn nhắc cho cỏc em nắm được quy ước để vẽ. Hai kiểu biểu đồ này cũng cú trục trung kớ hiệu % hoặc ha, nghỡn tấn trục hoành thường kớ hiệu năm hoặc ngành, vựng, địa phương, diện tớch, sản lượng Nhưng khi vẽ cỏc năm hoặc ngành, diện tớch, sản lượng núi trờn thỡ chỳng ta chỉ dựa vào nền múng trục tung để vẽ chứ khụng vẽ dựa sỏt vào trục hoành. Khi vẽ cần phải chia tỷ lệ, khoảng cỏch giữa năm với khoảng trống đều nhau, để tạo cho hỡnh thức biểu đồ cú sự cõn đối, chuẩn xỏc và cú tớnh thẩm mỹ cao. Trờn đõy, là một số kĩ năng mà bản thõn tụi được tớch lũy từ kinh nghiệm qua cỏc năm giảng dạy mụn Địa lớ lớp 9 ở trường THCS. Tuy là một đề tài nhỏ, nhưng cũng gúp được phần nào trong việc thực thi của bộ mụn. Vậy tụi rất mong cỏc bạn đồng nghiệp đọc và gúp ý nhiệt thành cho đề tài này được đầy đủ và thành cụng hơn. Xin chân thành cảm ơn! Người thực hiện. Nguyễn Anh Phước * Nhận xột, xếp loại của chuyờn mụn.

File đính kèm:

  • docKinh nghiem ve cac dang bieu do.doc