Câu 1: (5.0 điểm)
a). Kinh tuyến, vĩ tuyến là gì?
b). Nêu đặc điểm của kinh tuyến và vĩ tuyến.
c). Xác định tọa độ địa lý điểm A, biết rằng: Mặt Trời lên thiên đỉnh ở điểm A vào ngày 30/4 và vào thời điểm đó giờ của kinh tuyến gốc (GMT) là 5 giờ 20 phút.
Câu 2: (5,0 điểm)
Dựa vào Atlat Địa lý Việt Nam và các kiến thức đã học, hãy cho biết:
a). Bão là gì?
b). Đặc điểm và phạm vi hoạt động của các cơn bão ở nước ta.
c). Hậu quả; biện pháp phòng tránh và giảm nhẹ hậu quả của các cơn bão ở nước ta.
6 trang |
Chia sẻ: lephuong6688 | Lượt xem: 513 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kì thi chọn học sinh giỏi lớp 12 THPT cấp tỉnh khóa ngày: 31 tháng 10 năm 2006 môn: Địa Lí, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
UBND TỈNH TIỀN GIANG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Đề chính thức
KÌ THI CHỌN HSG LỚP 12 THPT CẤP TỈNH
Khóa ngày: 31 tháng 10 năm 2006
MÔN: ĐỊA LÍ
Thời gian làm bài: 180 phút (Không kể thời gian giao đề)
Đề thi gồm 2 trang -----------------------------------------------------------------------------
Câu 1: (5.0 điểm)
a). Kinh tuyến, vĩ tuyến là gì?
b). Nêu đặc điểm của kinh tuyến và vĩ tuyến.
c). Xác định tọa độ địa lý điểm A, biết rằng: Mặt Trời lên thiên đỉnh ở điểm A vào ngày 30/4 và vào thời điểm đó giờ của kinh tuyến gốc (GMT) là 5 giờ 20 phút.
Câu 2: (5,0 điểm)
Dựa vào Atlat Địa lý Việt Nam và các kiến thức đã học, hãy cho biết:
a). Bão là gì?
b). Đặc điểm và phạm vi hoạt động của các cơn bão ở nước ta.
c). Hậu quả; biện pháp phòng tránh và giảm nhẹ hậu quả của các cơn bão ở nước ta.
Câu 3: (3,0 điểm)
Dựa vào tháp dân số Việt Nam năm 1999 và 2004, hãy nhận xét xu hướng biến động cơ cấu dân số Việt Nam theo nhóm tuổi thời kỳ 1999 – 2004.
8 6 4 2 0 0 2 4 6 8
Nam
Nữ
Tháp dân số Việt Nam, 1999
8 6 4 2 0 0 2 4 6 8
Nam
Nữ
Tháp dân số Việt Nam, 2004
-------------------------------------------------------------------------------- xem tiếp trang 2
Câu 4: (7,0 điểm)
Dựa vào bảng số liệu sau:
Năm
Diện tích (nghìn ha)
Sản lượng (nghìn tấn)
Tổng số
Chia ra
Tổng số
Chia ra
Lúa
đông xuân
Lúa
hè thu
Lúa mùa
Lúa
đông xuân
Lúa
hè thu
Lúa mùa
1991
6302,8
2160,6
1382,1
2760,1
19621,9
6788,3
4715,8
8117,8
1994
6598,6
2381,4
1586,1
2631,1
23528,2
10508,5
5679,4
7340,3
1997
7099,7
2682,7
1885,2
2531,8
27523,9
13310,3
6637,8
7575,8
2000
7666,3
3013,2
2292,8
2360,3
32529,5
15571,2
8625,0
8333,3
2001
7492,7
3056,9
2210,8
2225,0
32108,4
15474,4
8328,4
8305,6
2002
7504,3
3033,0
2293,7
2177,6
34447,2
16719,6
9188,7
8538,9
2003
7452,2
3022,9
2320,0
2109,3
34568,8
16822,7
9400,8
8345,3
2004
7445,3
2978,5
2366,2
2100,6
36148,9
17078,0
10430,9
8640,0
a). Hãy vẽ biểu đồ thích hợp nhất thể hiện cơ cấu diện tích và sản lượng lúa của nước ta phân theo vụ thời kỳ 1991-2004.
b). Nhận xét và giải thích về cơ cấu mùa vụ và tình hình sản xuất lúa của nước ta trong thời kỳ trên.
-----------------------------------------------Hết-------------------------------------------------
UBND TỈNH TIỀN GIANG
ĐÁP ÁN – THANG ĐIỂM
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
KÌ THI CHỌN HSG LỚP 12 THPT CẤP TỈNH
Khóa ngày: 31 tháng 10 năm 2006
ĐỀ CHÍNH THỨC
Môn: ĐỊA LÍ
Câu
Nội dung
Điểm
1
a). Kinh tuyến, vĩ tuyến:
- Kinh tuyến: Nếu ta cắt quả cầu bằng một mặt phẳng đi qua trục, thì mặt quả cầu bị cắt theo một vòng tròn lớn qua 2 cực, ½ vòng tròn lớn như thế từ Bắc cực đến Nam cực gọi là một kinh tuyến.
- Vĩ tuyến: Những mặt phẳng song song với mặt phẳng xích đạo và thẳng góc với trục Trái Đất đều cắt mặt địa cầu theo những vòng tròn gọi là vĩ tuyến.
b). Đặc điểm của kinh tuyến và vĩ tuyến:
- Các kinh tuyến đều gặp nhau ở 2 cực, dài bằng nhau.
- Các vĩ tuyến đều song song nhau, các vĩ tuyến dài ngắn không đều: Xích đạo là vĩ tuyến dài nhất, càng về 2 cực các vĩ tuyến càng ngắn.
- Các kinh tuyến và vĩ tuyến đều thẳng góc với nhau.
- Có vô số kinh tuyến và vĩ tuyến.
c). Xác định tọa độ địa lý điểm A:
* Kinh độ:
- Khi tại điểm A là 12 giờ nhưng giờ của kinh tuyến gốc (GMT) là 5 giờ 20 phút => điểm A nằm ở phía đông kinh tuyến gốc và sớm hơn giờ GMT 6 giờ 40 phút.
- Mặt trời chuyển động biểu kiến hết 3600 trong 24 giờ => cứ 4 phút mặt trời chuyển động biểu kiến trên 10 kinh tuyến.
- Giờ của điểm A và giờ GMT cách nhau 400 phút => điểm A có kinh độ là 1000Đ
* Vĩ độ:
- Mặt trời chuyển động biểu kiến từ Xích đạo (21/3) đền chí tuyến Bắc (22/6) mất 93 ngày => góc đi được 1 ngày là 15’8”
- Mặt trời lên thiên đỉnh tại điểm A vào ngày 30/4 cách ngày mặt trời lên thiên đỉnh tại Xích đạo (21/3) là 40 ngày => điểm A có vĩ độ là 1005’B.
- Vậy tọa độ địa lý của điểm A là (1000 Đ; 100 5’B)
0.50
0.50
0.50
0.50
0.50
0.25
0.25
1.00
1.00
2
a). Bão là tên gọi chung các xoáy thuận nhiệt đới, có sức gió mạnh nhất từ cấp 8 trở lên (>63km/giờ).
b). Đặc điểm và phạm vi họat động của các cơn bão ở nước ta.
- Bão vào nước ta thường phát sinh ở Tây Thái Bình Dương và cũng có khi ngay trên Biển Đông.
- Bão thường di chuyển vào nước ta theo hướng tây-tây bắc hoặc hướng tây.
- Thời gian bão hoạt động ở nước ta từ tháng 6 đến tháng 12, bão tập trung chủ yếu vào tháng 9, sau đó đến tháng 10 và tháng 8.
- Mùa bão ở nước ta chậm dần từ Bắc vào Nam:
+ Bắc Bộ: bão thường vào các tháng 6, 7, 8.
+ Bắc Trung Bộ vào tháng 9, 10.
+ Nam Trung Bộ vào tháng 10, 11, 12.
- Miền Trung là nơi chịu ảnh hưởng của bão nhiều nhất, rồi đến Bắc Bộ, Nam Bộ ít khi chịu ảnh hưởng trực tiếp của bão.
c). Hậu quả và biện pháp phòng tránh và giảm nhẹ hậu quả của các cơn bão ở nước ta.
* Hậu quả:
- Bão thường gây ra gió mạnh, mưa lớn trên một vùng rộng lớn gây úng lụt ảnh hưởng lớn đến sản xuất và đời sống nhân dân.
- Gió bão làm mực nước biển dâng cao gây ngập mặn vùng ven biển ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản.
- Trên biển, bão gây sóng to làm lật úp tàu thuyền.
- Khi đổ bộ vào đất liền, gió giật mạnh đổi chiều tàn phá cả những công trình vững chắc như nhà cửa, cầu cống, đê điều
* Biện pháp phòng tránh và giảm nhẹ hậu quả của các cơn bão ở nước ta:
- Dự báo sớm và chính xác về quá trình hình thành và hướng di chuyển của bão.
- Để tránh thiệt hại do bão gây ra, khi đi trên biển tàu thuyền phải gấp rút tránh xa vùng tâm bão, trở về đất liền.
- Vùng ven biển cần củng cố hệ thống đê biển.
- Nếu có bão mạnh cần khẩn trương sơ tán dân.
- Chống bão phải luôn kết hợp với chống úng lụt ở đồng bằng và chống lũ, xói mòn ở miền núi.
0.50
0.25
0.25
0.25
0.25
0.25
0.25
0.25
0.25
0.25
0.25
0.25
0.25
0.25
0.25
0.25
0.25
0.25
0.25
3
So sánh tháp dân số đã thu thập trong cuộc tổng điều tra dân số 1/4/1999 với số liệu của cuộc điều tra biến động dân số 1/4/2004 (cách nhau 5 năm) cho thấy:
Sự thu hẹp tương đối nhanh của ba thanh ở đáy tháp đối với cả nam và nữ, đặc biệt là của nhóm 0-4 tuổi và nhóm 5-9 tuổi, nói lên rằng mức sinh giảm liên tục và nhanh trong suốt 5 năm qua.
Sự mở rộng khá nhanh của các thanh trên đỉnh tháp đối với cả nam và nữ cho thấy dân số nước ta đã bắt đầu có xu hướng lão hoá với tỷ trọng người già ngày càng tăng.
- Sự mở rộng khá đều của các thanh từ 15-49 tuổi và 15-54 tuổi đối với cả nam và nữ cho thấy:
+ Số phụ nữ bước vào các độ tuổi có khả năng sinh đẻ ngày càng tăng, đặc biệt là nhóm phụ nữ 20-24 tuổi có tỷ suất mắn đẻ cao nhất
+ Số người bước vào độ tuổi lao động cũng ngày càng tăng nhanh, đây là một lợi thế nhưng cũng là một sức ép đối với công tác giải quyết việc làm ở nước ta.
+ Mức độ chết ngày càng giảm và tuổi thọ của dân số đang tăng khá nhanh.
0.50
0.25
0.50
0.25
0.25
0.25
0.50
0.25
0.25
4
a). Vẽ biểu đồ:
- Yêu cầu:
+ Vẽ 2 biểu đồ cột chồng thể hiện cơ cấu diện tích và sản lượng lúa của nước ta (%) phân theo vụ lúa (hoặc thí sinh có thể vẽ biểu đồ miền)
+ Trục tung thể hiện tổng diện tích (sản lượng) = 100%.
+ Trục hoành thể hiện thời gian: yêu cầu học sinh vẽ khoảng cách năm chính xác tương ứng.
- Xử lý số liệu
Năm
Diện tích
Sản lượng
Tổng số
Chia ra
Tổng số
Chia ra
Đông xuân
Hè thu
Lúa mùa
Đông xuân
Hè thu
Lúa mùa
1991
100.0
34.3
21.9
43.8
100.0
34.6
24.0
41.4
1994
100.0
36.1
24.0
39.9
100.0
44.7
24.1
31.2
1997
100.0
37.8
26.6
35.7
100.0
48.4
24.1
27.5
2000
100.0
39.3
29.9
30.8
100.0
47.9
26.5
25.6
2001
100.0
40.8
29.5
29.7
100.0
48.2
25.9
25.9
2002
100.0
40.4
30.6
29.0
100.0
48.5
26.7
24.8
2003
100.0
40.6
31.1
28.3
100.0
48.7
27.2
24.1
2004
100.0
40.0
31.8
28.2
100.0
47.2
28.9
23.9
2.0
1.0
b). Nhận xét và giải thích:
* Cơ cấu mùa vụ:
- Cơ cấu mùa vụ cũng có sự chuyên biến theo hướng tích cực: Lúa hè thu là vụ có diện tích gieo cấy tăng nhanh nhất: từ 1,38 triệu ha năm 1991 tăng lên 2,36 triệu ha năm 2004, bình quân mỗi năm tăng 984,1 nghìn ha. Đến năm 2004, lúa hè thu chiếm 31,8% diện tích và 28,9% sản lượng lúa cả năm.
- Diện tích lúa đông xuân cũng tăng từ 2,16 triệu ha (năm 1991) lên 3,02% năm 2003, tuy nhiên năm 2004 có xu hướng giảm (năm 2004 giảm 44,4 nghìn ha so với năm 2003). Lúa đông xuân vẫn là vụ chính năm 2004 chiếm 40,0% về diện tích và 47,2% về sản lượng lúa cả năm.
- Diện tích gieo cấy lúa mùa một vụ, năng suất thấp có xu hướng giảm liên tục từ năm 1991 (2,76 triệu ha) đến năm 2004 (2,1 triệu ha).Nguyên nhân do xây dựng mới được các công trình thủy lợi nên nhiều địa phương đã chuyển diện tích lúa một vụ năng suất thấp sang gieo cấy 2, 3 vụ trong năm. Đến năm 2004 chỉ chiếm 28,2% diện tích và 23,9% sản lượng lúa cả năm.
* Về diện tích:
- Giai đoạn 1991-2000 diện tích lúa tăng liên tục: năm 2000 đạt 7,66 triệu ha, tăng 1,36 triệu ha so với năm 1991, bình quân mỗi năm tăng thêm 136 nghìn ha.
- Tuy nhiên giai đoạn 2000-2004 diện tích lúa có xu hướng giảm: năm 2004 đã giảm 221 nghìn ha so với năm 2000. Nguyên nhân do nhiều địa phương đã chuyển đổi diện tích lúa có năng suất thấp sang gieo trồng các loại cây cho hiệu quả cao hơn hoặc nuôi trồng thủy sản.
* Về sản lượng lúa:
- Sản lượng lúa tăng liên tục thời kỳ 1991-2004: từ 19,6 triệu tấn năm 1991 đến năm 2004 đạt 36,1 triệu tấn, tăng 16,5 triệu tấn, bình quân hàng năm tăng 1,18 triệu tấn.
- Mặc dù giai đoạn 2000-2004 diện tích lúa giảm 221 nghìn ha, nhưng sản lượng lúa vẫn tiếp tục tăng lên, nhưng tốc độ tăng sản lượng lúa giai đoạn 2000-2004 thấp hơn giai đoạn 1991-2000.
- Sản lượng lúa tăng chủ yếu do yếu tố năng suất, năng suất lúa tăng từ 31,1 tạ/ha năm 1991 tăng lên 48,6 tạ/ha năm 2004/. Nguyên nhân do cùng với việc chuyển đổi cơ cấu mùa vụ, sản xuất lúa nước ta còn đạt được nhiều tiến bộ về thâm canh với tác động tích cực của khoa học kỹ thuật đặc biệt là việc đổi giống lúa có chất lượng và năng suất cao.
0.50
0.50
0.25
0.50
0.25
0.25
0.50
0.25
0.25
0.50
0.25
File đính kèm:
- Đề thi & đáp án kì thi chọn HSG lớp 12 THPT cấp tỉnh.doc