Kiến thức cơ bản Địa lý 9

I. Các dân tộc ở Việt Nam:

* Đặc điểm:

- Việt Nam có 54 dân tộc, người Việt (Kinh) chiếm đa số.

- Mỗi dân tộc có đặc trưng về văn hoá, thể hiện trong ngôn ngữ, trang phục, phong tục tập quán,

* Trình độ phát triển kinh tế:

- Người Việt là dân tộc có nhiều kinh nghiêm trong thâm canh lúa nước, có nhiều nghề thủ công đạt mức độ tinh xảo. Người Việt là lực lượng đông đảo trong các ngành kinh tế và khoa học – kĩ thuật.

- Các dân tộc ít người có trình độ phát triển kinh tế khác nhau, mỗi dân tộc có kinh nghiệm riêng trong sản xuất, đời sống.

- Người Việt định cư ở nước ngoài cũng là một bộ phận của cộng đồng các dân tộc Việt Nam.

 

doc13 trang | Chia sẻ: lephuong6688 | Lượt xem: 551 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kiến thức cơ bản Địa lý 9, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỊA LÍ VIỆT NAM (tiếp theo) ĐỊA LÝ DÂN CƯ Bài 1: CỘNG ĐỒNG CÁC DÂN TỘC VIỆT NAM I. Các dân tộc ở Việt Nam: * Đặc điểm: - Việt Nam có 54 dân tộc, người Việt (Kinh) chiếm đa số. - Mỗi dân tộc có đặc trưng về văn hoá, thể hiện trong ngôn ngữ, trang phục, phong tục tập quán, * Trình độ phát triển kinh tế: - Người Việt là dân tộc có nhiều kinh nghiêm trong thâm canh lúa nước, có nhiều nghề thủ công đạt mức độ tinh xảo. Người Việt là lực lượng đông đảo trong các ngành kinh tế và khoa học – kĩ thuật. - Các dân tộc ít người có trình độ phát triển kinh tế khác nhau, mỗi dân tộc có kinh nghiệm riêng trong sản xuất, đời sống. - Người Việt định cư ở nước ngoài cũng là một bộ phận của cộng đồng các dân tộc Việt Nam. II. Phân bố các dân tộc: - Dân tộc Việt: phân bố rộng khắp cả nước, song tập trung nhiều ở các vùng đồng bằng, trung du và ven biển. - Các dân tộc ít người: phân bố chủ yếu ở miền núi và cao nguyên. - Sự khác nhau về các dân tộc và phân bố dân tộc giữa: + Trung du và miền núi phía Bắc; + Trường Sơn – Tây Nguyên; + Duyên hải cực Nam Trung Bộ và Nam Bộ. Bài 2: DÂN SỐ VÀ GIA TĂNG DÂN SỐ I. Số dân: - Số dân: 79,7 triệu người (2002) - Việt Nam là nước dân số đông, đứng thứ 3 ở ĐNÁ và thứ 14 trên thế giới. II. Gia tăng dân số: - Gia tăng dân số nhanh. - Nguyên nhân: Tỉ lệ gia tăng tự nhiên cao. - Hậu quả: gây sức ép đối với tài nguyên môi trường, chất lượng cuộc sống và giải quyết việc làm, - Trong những năm gần đây nhờ thực hiện tốt chính sách dân số (kế hoạch hoá gia đình) nên tỷ lệ gia tăng tự nhiên của dân số có xu hướng giảm. - Tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên của dân số còn có sự khác nhau giữa các vùng. III. Cơ cấu dân số: - Cơ cấu dân số theo độ tuổi của nước ta đang có sự thay đổi: tỷ lệ trẻ em giảm xuống, tỷ lệ người trong độ tuổi lao động và trên độ tuổi lao động tăng lên. - Tỉ số giới tính đang thay đổi: Tác động của chiến tranh kéo dài làm tỉ số giới tính mất cân đối. Cuộc sống hoà bình đang kéo tỉ số giới tính tiến tới cân bằng hơn. - Tỉ số giới tính ở một địa phương còn chịu ảnh hưởng mạnh bởi hiện tượng chuyển cư. BÀI 3: PHÂN BỐ DÂN CƯ VÀ CÁC LOẠI HÌNH QUẦN CƯ I. Mật độ dân số và phân bố dân cư: - Mật độ dân số nước ta cao (246 người/km2 năm 2003). - Dân cư nước ta phân bố không đều theo lãnh thổ. + Tập trung đông đúc ở đồng bằng, ven biển (trên 1000 người/km2) và các đô thị. + Miền núi dân cư thưa thớt (khoảng 100 người/km2). à Miền núi thiếu lao động để khai thác tiềm năng kinh tế. Đồng bằng chịu sức ép dân số đến kinh tế - xã hội và môi trường. - Phân bố dân cư giữa thành thị và nông thôn cũng chênh lệch nhau. II. Các loại hình quần cư: 1. Quần cư nông thôn: người dân sống tập trung thành làng, ấp, bản, buôn với hoạt động kinh tế chủ yếu là sản xuất nông nghiệp. Mật độ dân cư thấp. 2. Quần cư thành thị: dân cư sống tập trung đông ở thị trấn, đô thị lớn với mật độ phân bố nhà dày đặc, mật độ dân cư cao, hoạt động kinh tế chủ yếu là công nghiệp, dịch vụ. III. Đô thị hoá: - Số dân đô thị tăng, quy mô đô thị được mở rộng, phổ biến lối sống thành thị. - Trình đô thị hoá thấp. Phần lớn các đô thị nước ta thuộc loại vừa và nhỏ. - Nhờ sự phát triển kinh tế làm quá trình đô thị hoá ở nước ta đang diễn ra với tốc độ ngày càng cao. Bài 4: LAO ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM. CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG I. Nguồn lao động và sử dụng lao động: 1. Nguồn lao động: - Nguồn lao động nước ta dồi dào và tăng nhanh. - Mặt mạnh và hạn chế của nguồn lao động: + Có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, thủ công nghiệp. Đây là điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế nhưng đồng thời cũng gây sức ép đến vấn đề giải quyết việc làm. + Lao động nước ta còn hạn chế về thể lực và trình độ chuyên môn. Để nâng cao chất lượng lao động cần thực hiện việc phân bố lại lao động, nâng cao mặt bằng dân trí, chú trọng công tác hướng nghiệp đào tạo nghề. 2. Sử dụng lao động: - Cơ cấu sử dụng lao động trong các ngành kinh tế đang thay đổi theo hướng tích cực: tỉ trọng lao động trong khu vực công nghiệp - xây dựng và dịch vụ tăng, tỉ trọng lao động trong khu vực nông, lâm, ngư nghiệp giảm, phù hợp với yêu cầu của công nghiệp hoá đất nước hiện nay. II. Vấn đề việc làm: - Nguồn lao động dồi dào trong điều kiện nền kinh tế chưa phát triển đã tạo ra sức ép rất lớn đối với vấn đề giải quyết việc làm. - Khu vực nông thôn: thiếu việc làm. - Khu vực thành thị: tỉ lệ thất nghiệp tương đối cao. III. Chất lượng cuộc sống: - Chất lượng cuộc sống của nhân dân ta còn thấp, chênh lệch giữa các vùng, giữa thành thị và nông thôn. - Chất lượng cuộc sống đang được cải thiện. Bài 5: THỰC HÀNH PHÂN TÍCH VÀ SO SÁNH THÁP DÂN SỐ NĂM 1989 VÀ NĂM 1999 ĐỊA LÍ KINH TẾ Bài 6: SỰ PHÁT TRIỂN NỀN KINH TẾ VIỆT NAM I. Nền kinh tế nước ta trước thời kỳ đổi mới: (HS đọc thêm ở trang 19/SGK) II. Nền kinh tế nước ta trong giai đoạn đổi mới: 1. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế: là nét đặc trưng của quá trình đổi mới, thể hiện ở ba mặt chủ yếu: + Chuyển dịch cơ cấu ngành: Giảm tỉ trọng khu vực nông lâm ngư nghiệp, tăng tỉ trọng khu vực công nghiệp - xây dựng và dịch vụ. + Chuyển dịch cơ lãnh thổ: Hình thành các vùng chuyên canh trong nông nghiệp, các lãnh thổ tập trung công nghiệp, dịch vụ, tạo nên các vùng kinh tế trọng điểm. + Chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế: Phát triển nền kinh tế nhiều thành phần. 2. Những thành tựu và thách thức: - Thành tựu: Tăng trưởng kinh tế nhanh, cơ cấu kinh tế đang chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa. - Thách thức: + Ô nhiễm môi trường, cạn kiệt tài nguyên, thiếu việc làm, chênh lệch về kinh tế giữa các vùng miền còn lớn. + Biến động trên thị trường thế giới và khu vực. Các thách thức khi tham gia AFTA, WTO Bài 7: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN VÀ PHÂN BỐ NÔNG NGHIỆP I. Các nhân tố tự nhiên: Tài nguyên thiên nhiên là tiền đề cơ bản. 1. Tài nguyên đất: vô cùng quý giá và khá đa dạng. - Đất phù sa: khoảng 3 triệu ha thích hợp nhất với cây lúa nước, nhiều loại cây ngắn ngày khác, tập trung tại các đồng bằng. - Đất Feralit tập trung chủ yếu ở miền núi, cao nguyên, thích hợp trồng cây công nghiệp. 2. Tài nguyên khí hậu: - Khí hậu nhiệt đới ẩm, gió mùa. - Phân hoá rõ rệt theo chiều bắc - nam, theo mùa và theo độ cao. + Thuận lợi: Cây cối xanh tươi quanh năm, sinh trưởng nhanh, có thể trồng cây cận nhiệt và ôn đới. + Khó khăn: bão, gió tây khô nóng, thời tiết thất thường, sâu bệnh phát triển. 3. Tài nguyên nước: phong phú, có giá trị về thủy lợi. Tuy nhiên, còn nhiều lưu vực sông có lũ vào mùa mưa, hạn vào mùa khô nên cần phải có hệ thống thủy lợi để khắc phục. 4. Tài nguyên sinh vật: phong phú, là cơ sở để thuần dưỡng, tạo nên các giống cây trồng, vật nuôi. II. Các nhân tố kinh tế – xã hội: Điều kiện kinh tế xã hội là yếu tố quyết định sự phát triển. 1. Dân cư và lao động nông thôn: chiếm tỉ lệ cao, nhiều kinh nghiệm sản xuất nông nghiệp. 2. Cơ sở vật chất - kĩ thuật: ngày càng hoàn thiện. 3. Chính sách phát triển nông nghiệp: nhiều chính sách nhằm thúc đẩy nông nghiệp phát triển như: phát triển kinh tế hộ gia đình, trang trại, nông nghiệp hướng ra xuất khẩu 4. Thị trường trong và ngoài nước: ngày càng được mở rộng đã thúc đẩy sản xuất, đa dạng hóa về cơ cấu cây trồng. Bài 8: SỰ PHÁT TRIỂN VÀ PHÂN BỐ NÔNG NGHIỆP I. Ngành trồng trọt: - Phát triển vững chắc, sản phẩm đa dạng, trồng trọt vẫn là ngành chính. - Trồng trọt chiếm ưu thế với cây lương thực là chủ yếu. Hiện nay xu hướng cây lương thực giảm, cây công nghiệp tăng để đa dạng hoá sản phẩm nông nghiệp. - Cây hoa màu vẫn giữ vai trò quan trọng. -Ý nghĩa: phát huy nền nông nghiệp nhiệt đới, là nguồn nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và xuất khẩu. 1. Cây lương thực: - Lúa là cây trồng chính. Diện tích, năng suất, sản lượng, sản lượng lương thực bình quân đầu người không ngừng tăng. - Cây lúa được trồng chủ yếu: đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long, đồng bằng Duyên hải, đồng bằng giữa núi. 2. Cây công nghiệp: - Điều kiện tự nhiên thuận lợi cho phát triển cây công nghiệp. - Cây công nghiệp hằng năm phân bố chủ yếu ở đồng bằng. - Cây công nghiệp lâu năm phân bố vùng núi và Trung du (với 2 vùng trọng điểm là Đông Nam Bộ và Tây Nguyên với các loại cây: cà phê, cao su) 3. Cây ăn quả: - Phát triển mạnh với nhiều loại cây có giá trị như : xoài, chôm chôm, măng cụt ,sầu riêng, II. Ngành chăn nuôi: - Chiếm tỉ trọng còn nhỏ trong cơ cấu nông nghiệp, đàn gia súc, gia cầm tăng nhanh. + Chăn nuôi trâu, bò: được phát triển ở khu vực miền núi và trung du. + Chăn nuôi lợn và gia cầm: chủ yếu ở khu vực đồng bằng. Bài 9: SỰ PHÁT TRIỂN VÀ PHÂN BỐ LÂM NGHIỆP, THỦY SẢN I. Lâm nghiệp: 1.Tài nguyên rừng: - Tài nguyên rừng đang bị cạn kiệt. Năm 2000, tổng diện tích đất lâm nghiệp có rừng chiếm tỉ lệ thấp (gần 11,6 triệu ha) do khai thác bừa bãi. - Rừng nước ta gồm có: rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng. Trong đó diện tích chủ yếu là rừng phòng hộ và rừng sản xuất. - Để bảo vệ tài nguyên rừng: cần được khai thác hợp lý kết hợp với trồng mới và bảo vệ. 2. Sự phát triển và phân bố ngành lâm nghiệp: - Phần lớn các rừng phòng hộ và rừng đặc dụng phân bố chủ yếu ở miền núi và cao nguyên, khu vực đầu nguồn các con sông hoặc các vùng ven biển. - Rừng sản xuất chủ yếu ở miền núi thấp và trung du, có vai trò cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến. - Công nghiệp chế biến gỗ và lâm sản được phát triển gắn với các vùng nguyên liệu. - Hiện nay, mô hình nông lâm kết hợp đang được phát triển góp phần bảo vệ rừng và nâng cao đời sống cho nhân dân. II.Ngành thủy sản: Có ý nghĩa to lớn về kinh tế - xã hội: cung cấp thực phẩm, hàng xuất khẩu, góp phần bảo vệ chủ quyền vùng biển. 1. Nguồn lợi thủy sản: - Thuận lợi: + Nước ta có điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên khá thuận lợi để phát triển ngành khai thác và nuôi trồng thủy sản: Có nhiều ngư trường đánh bắt, ven biển nhiều đầm phá, rừng ngập mặn, vũng, vịnh và nhiều đảo thuận lợi cho nuôi trồng thủy sản nước lợ, nước mặn. + Nước ta còn có nhiều sông, hồ có thể nuôi cá, tôm nước ngọt. - Khó khăn: bão, gió mùa đông bắc, môi trường biển suy thoái, quy mô ngành thủy sản còn nhỏ, thiếu vốn đầu tư. 2. Sự phát triển và phân bố ngành thủy sản: - Khai thác thủy sản: sản lượng tăng khá nhanh, vùng khai thác chủ yếu là vùng duyên hải NamTrung Bộ và Nam Bộ. - Nuôi trồng thủy sản: phát triển nhanh, đặc biệt là nuôi tôm, cá. Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn. - Sản xuất thủy sản phát triển mạnh mẽ và xuất khẩu thủy sản cũng tăng vượt bậc. Bài 10: THỰC HÀNH VẼ VÀ PHÂN TÍCH BIỂU ĐỒ VỀ SỰ THAY ĐỔI CƠ CẤU DIỆN TÍCH GIEO TRỒNG PHÂN THEO CÁC LOẠI CÂY, SỰ TĂNG TRƯỞNG ĐÀN GIA SÚC, GIA CẦM Bài 11: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN VÀ PHÂN BỐ CÔNG NGHIỆP I. Các nhân tố tự nhiên: - Tài nguyên thiên nhiên đa dạng, tạo cơ sở để phát triển cơ cấu công nghiệp đa ngành. - Khoáng sản phong phú, nguồn thủy năng có trữ lượng lớn, nguồn tài nguyên đất, nước, khí hậu, sinh vật thuận lợi cho sự phát triển nông nghiệp để cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến. - Các nguồn tài nguyên có trữ lượng lớn là cơ sở để phát triển các ngành công nghiệp trọng điểm. - Sự phân bố tài nguyên trên lãnh thổ tạo các thế mạnh khác nhau của các vùng. II. Các nhân tố kinh tế - xã hội: Sự phát triển và phân bố công nghiệp phụ thuộc mạnh mẽ vào các nhân tố kinh tế - xã hội. 1. Dân cư và lao động: Nguồn lao động dồi dào, thị trường lớn, có khả năng tiếp thu khoa học kĩ thuật là nhựng điều kiện thuận lợi thu hút đầu tư vào công nghiệp. 2. Cơ sở vật chất – kĩ thuật trong công nghiệp và cơ sở hạ tầng: + Trình độ công nghệ nước ta còn thấp, cơ sở vật chất kĩ thuật chưa đồng bộ và chỉ phân bố tập trung ở một số vùng. + Cơ sở hạ tầng, giao thông, bưu chính, điện năng đang từng bước được cải thiện. 3. Chính sách phát triển công nghiệp: với chính sách công nghiệp hoá và đầu tư phát triển công nghiệp, phát triển kinh tế nhiều thành phần là động lực cho sự phát triển kinh tế công nghiệp. 4.Thị trường: nước ta có những lợi thế nhất định trong xuất khẩu sang thị trường thế giới, sức ép của thị trường đã và đang làm cho cơ cấu công nghiệp trở nên đa dạng và linh hoạt. Song thị trường hàng hoá nước ta đang bị cạnh tranh quyết liệt. Bài 12: SỰ PHÁT TRIỂN VÀ PHÂN BỐ CÔNG NGHIỆP I. Cơ cấu ngành công nghiệp: - Nền công nghiệp nước ta phát triển nhanh. - Cơ cấu ngành đa dạng với nhiều ngành công nghiệp trọng điểm. - Các ngành trọng điểm là những ngành chiếm tỉ trọng cao trong giá trị sản lượng công nghiệp, phát triển dựa trên thế mạnh về tài nguyên thiên nhiên, nguồn lao động. II. Các ngành công nghiệp trọng điểm: 1. Công nghiệp khai thác nhiên liệu: Gồm ngành khai thác dầu khí, than đá. Thường phân bố ở gần nguồn tài nguyên thiên nhiên các quặng mỏ. 2. Công nghiệp điện: bao gồm nhiệt điện và thủy điện. - Công nghiệp điện phân bố trên toàn quốc và tiềm lực phát triển rất lớn. 3. Công nghiệp chế biến lương thực thực phẩm: - Chế biến sản phẩm trồng trọt, sản phẩm chăn nuôi và thủy hải sản. 4. Công nghiệp dệt may: - Là ngành sản xuất hàng tiêu dung quan trọng, các sản phẩm được xuất khẩu và là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của nước ta. III. Các trung tâm công nghiệp lớn: - Hai khu vực tập trung công nghiệp lớn nhất cả nước là Đông Nam Bộ và Đồng Bằng Sông Hồng. - Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội là hai trung tâm công nghiệp lớn nhất cả nước. Bài 13: VAI TRÒ, ĐẶC ĐIỂM PHÁT TRIỂN VÀ PHÂN BỐ CỦA DỊCH VỤ I Cơ cấu và vai trò của dịch vụ trong nền kinh tế: 1. Cơ cấu ngành dịch vụ: - Dịch vụ: là các hoạt động đáp ứng nhu cầu sản xuất và sinh hoạt của con người. - Cơ cấu đa dạng, gồm 3 nhóm ngành: dịch vụ tiêu dùng, dịch vụ sản xuất và dịch vụ công cộng. 2. Vai trò của dịch vụ: - Cung cấp nguyên liệu, vật tư sản xuất và tiêu thụ sản phẩm cho các ngành kinh tế. - Tạo ra mối liên hệ giữa các ngành sản xuất, các vùng trong nước và giữa nước ta với nước ngoài. - Tạo nhiều việc làm, góp phần quan trọng nâng cao đời sống nhân dân và đem lại nguồn thu nhập lớn cho nền kinh tế. II. Đặc điểm phát triển và phân bố các ngành dịch vụ ở nước ta: 1. Đặc điểm phát triển: - Dịch vụ nước ta chưa phát triển mạnh so với các nước trong khu vực. - Ngành dịch vụ phát triển nhất hiện nay là ngành dịch vụ tiêu dùng. 2. Đặc điểm phân bố: - Sự phân bố dịch vụ phụ thuộc chặt chẽ vào phân bố dân cư và sự phát triển sản xuất. - Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh là hai trung tâm dịch vụ lớn nhất và đa dạng nhất ở nước ta. Bài 14: GIAO THÔNG VẬN TẢI VÀ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG I. Giao thông vận tải: có đủ các loại hình, phân bố rộng khắp cả nước, chất lượng đang được nâng cao. 1. Ý nghĩa: - Có ý nghĩa quan trọng đối với mọi ngành kinh tế, giao thông nối liền các mối liên hệ trong sản xuất và giữa sản xuất với thị trường. - Giao thông góp phần phát triển kinh tế các vùng khó khăn, nâng cao đời sống nhân dân. 2. Các loại hình giao thông vận tải: + Đường bộ: chiếm tỉ trọng lớn nhất trong cơ cấu giao thông, là phương tiện vận tải chủ yếu của nước ta. - Nhiều tuyến đường được mở rộng và nâng cấp. - Phần lớn các tuyến đường giao thông phát triển theo hai hướng chính: Bắc - Nam và Đông –Tây. + Đường sắt: tuyến đường chính là đường sắt Thống Nhất nối liền hai miền Nam – Bắc. + Đường sông: mới được khai thác ở mức độ thấp, tập trung ở lưu vực vận tải sông Cửu Long và lưu vực vận tải sông Hồng. + Đường biển: được phát triển nhờ mở rộng mối quan hệ quốc tế. + Đường hàng không: được hiện đại hoá, mở rộng mạng lưới quốc tế và nội địa. + Đường ống: đang ngày càng phát triển, chủ yếu chuyên chở dầu mỏ và khí. II. Bưu chính viễn thông: - Phát triển nhanh và hiện đại cùng với sự phát triển kinh tế nước ta. - Có nhiều loại hình dịch vụ bưu chính viển thông được phát triển và đa dạng góp phần tăng tốc độ phát triển kinh tế, nâng cao dân trí và đời sống ngưới dân. Bài 15: THƯƠNG MẠI VÀ DU LỊCH I. Thương mại: 1. Nội thương: - Phát triển với hàng hoá phong phú và đa dạng. - Mạng lưới phân phối lưu thông hàng hoá có ở khắp các địa phương. - Quy mô dân số, sức mua và sự phát triển các ngành kinh tế tạo nên mức độ tập trung khác nhau của các hoạt động thương mại giữa các vùng trong nước. - Hình thức hoạt động phổ biến của nội thương là các chợ. - Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh là hai trung tâm thưong mại, dịch vụ lớn và đa dạng nhất nước ta. 2. Ngoại thương: - Ngoại thương mở rộng thị trường và hàng hoá xuất khẩu. - Nhiều hàng hoá xuất khẩu được thị trường thế giới ưa chuộng, nhất là thị trường châu Âu và Bắc Mĩ. II. Du lịch: - Du lịch đem lại nguồn thu nhập lớn, góp phần mở rộng giao lưu giữa nước ta với các nước trên thế giới và cải thiện đời sống nhân dân. - Tiềm năng du lịch phong phú, gồm: tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch nhân văn, nhiều sản phẩm du lịch được hình thành nhằm đa dạng hoá hoạt động du lịch, làm tăng sức cạnh tranh về du lịch trong khu vực. Bài 16: Thực hành VẼ BIỂU ĐỒ VỀ SỰ THAY ĐỔI CƠ CẤU KINH TẾ SỰ PHÂN HOÁ LÃNH THỔ Bài 17: VÙNG TRUNG DU VÀ MIỀN NÚI BẮC BỘ I. Vị trí dịa lý và giới hạn lãnh thổ: - Ở phía Bắc đất nước. - Giáp Trung Quốc, Lào, đồng bằng Sông Hồng và vùng Bắc Trung bộ. - Chiếm 30,7 % diện tích và 14,4% dân số cả nước (Năm 2002), có đường bờ biển kéo dài. - Ý nghĩa: dễ giao lưu với nước ngoài và trong nước, lãnh thổ giàu tiềm năng. II. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên: + Đặc điểm: địa hình cao, cắt xẻ mạnh, khí hậu có mùa đông lạnh; nhiều loại khoáng sản; trữ lượng thủy điện dồi dào. + Thuận lợi: Tài nguyên thiên nhiên phong phú tạo điều kiện phát triển kinh tế đa ngành. - Khí hậu nhiệt đới ẩm có mùa đông lạnh thích hợp các loại cây công nghiệp cận nhiệt đới, cây ôn đới. - Vùng có vị trí giáp biển, có nhiều đảo nhỏ thuộc vịnh Hạ Long tạo khả năng phát triển kinh tế biển: nuôi trồng đánh bắt thuỷ sản, du lịch. + Khó khăn: - Địa hình bị chia cắt, thời tiết diễn biến thất thường, gây trở ngại cho giao thông vận tải, sản xuất và đời sống. - Khoáng sản có trữ lượng nhỏ và điều kiện khai thác phức tạp, xói mòn đất, sạt lở đất, lũ quét III. Đặc điểm dân cư xã hội: + Đặc điểm: - Đây là địa bàn cư trú của nhiều dân tộc ít người: Thái, Tày, Nùng - Người Việt (Kinh) cư trú ở hầu hết các địa phương. - Trình độ dân cư, xã hội có sự chênh lệch giữa Đông Bắc và Tây Bắc - Đời sống đồng bào các dân tộc bước đầu được cải thiện nhờ công cuộc Đổi mới. + Thuận lợi: - Đồng bào dân tộc có kinh nghiệm sản xuất (canh tác trên đất dốc, trồng cây công nghiệp, dược liệu, rau quả cận nhiệt và ôn đới). - Đa dạng về văn hóa. + Khó khăn: - Trình độ văn hóa, kĩ thuật của người lao động còn hạn chế. - Đời sống người dân con nhiều khó khăn. Bài 18: VÙNG NÚI TRUNG DU VÀ MIỀN NÚI BẮC BỘ (tiếp theo) IV. Tình hình phát triển kinh tế: 1. Công nghiệp: - Nhờ có nguồn thuỷ năng và nguồn than phong phú nên công nghiệp năng lượng có điều kiện phát triển mạnh, bao gồm cả thuỷ điện và nhiệt điện. - Với nhiều khoáng sản, rừng nên sản xuất công nghiệp chủ yếu của vùng là khai thác khoáng sản và chế biến lâm sản. - Phân bố công nghiệp chủ yếu ở tiểu vùng Đông Bắc. 2. Nông nghiệp: - Cơ cấu sản phẩm nông nghiệp đa dạng (nhiệt đới, cận nhiệt đới, ôn đới) - Lúa và ngô là cây lương thực chính. - Do điều kiện tự nhiên của vùng nhiều đồi núi nên thế mạnh chính trong nông nghiệp của vùng là trồng cây công nghiệp lâu năm và chăn nuôi gia súc lớn. - Cây chè chiếm tỷ trọng lớn về diện tích và sản lượng so với cả nước. - Chăn nuôi trâu chiếm 57,3% tỉ trọng so với cả nước (2002). - Lâm nghiệp : nghề rừng phát triển mạnh theo hướng nông - lâm kết hợp. 3. Dịch vụ: - Hệ thống đường sắt, đường ôtô, cảng biển phát triển, là điều kiện thông thương với đồng bằng sông Hồng và các nước láng giềng. - Hoạt động du lịch trở thành thế mạnh kinh tế của vùng. V. Các trung tâm kinh tế: - Thái Nguyên, Việt Trì, Hạ Long, Lạng Sơn là những trung tâm kinh tế quan trọng. Bài 19: Thực hành ĐỌC BẢN ĐỒ, PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP Ở TRUNG DU VÀ MIỀN NÚI BẮC BỘ Bài 20: VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG I. Vị trí địa lý và giới hạn lãnh thổ: - Diện tích: 14.806 km2, là đồng bằng châu thổ lớn thứ 2 của đất nước. - Dân số: 17,5 triệu người (năm 2002). - Phía Bắc, Đông Bắc giáp Trung du và miền núi Bắc Bộ - Phía Tây giáp Tây Bắc - Phía Nam giáp Bắc Trung Bộ - Phía Đông giáp Vịnh Bắc Bộ - Ý nghĩa: thuận lợi cho lưu thông, trao đổi với các vùng khác và thế giới. II. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên: + Đặc điểm: châu thổ sông Hồng bồi đắp, khí hậu nhiệt đới có mùa đông lạnh, nguồn nước dồi dào, chủ yếu là đất phù sa, có Vịnh Bắc Bộ giàu tiềm năng. + Thuận lợi: - Đất phù sa màu mỡ, điều kiện khí hậu, thủy văn thuận lợi cho thâm canh lúa nước. - Thời tiết mùa đông thuận lợi cho việc trồng một số cây ưa lạnh. Phát triển vụ đông thành vụ sản xuất chính. - Một số khoáng sản có giá trị đáng kể (sét cao lanh, than nâu, khí tự nhiên). - Vùng ven biển và biển thuận lợi cho nuôi trồng, đánh bắt thủy sản, du lịch. + Khó khăn: thiên tai (bão, lũ lụt, thời tiết thất thường), ít tài nguyên khoáng sản. III. Đặc điểm dân cư, xã hội: + Đặc điểm: Dân số đông, mật độ dân số cao nhất nước (1179 người/km2) nhiều lao động có kĩ thuật. + Thuận lợi: - Nguồn lao động dồi dào, thị trường tiêu thụ lớn. - Người lao động có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất, có chuyên môn kĩ thuật. - Kết cấu hạ tầng nông thôn hoàn thiện nhất cả nước. - Có một số đô thị được hình thành từ lâu đời (Hà Nội và Hải Phòng). + Khó khăn: - Sức ép dân số đông đối với phát triển kinh tế - xã hội. - Cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm. BÀI 21: VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG (tiếp theo) I. Tình hình phát triển kinh tế: Cơ cấu kinh tế đang chuyển dịch theo hướng giảm tỉ trọng nông lâm ngư nghiệp, tăng tỉ trọng công nghiệp và dịch vụ. 1. Công nghiệp: - Hình thành sớm và phát triển mạnh trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa. - Giá trị sản xuất công nghiệp tăng mạnh. - Các ngành công nghiệp tập trung ở các thành phố: Hà Nội, Hải Phòng. 2. Nông nghiệp: a. Trồng trọt: - Đứng thứ hai cả nước về diện tích và tổng sản lượng lương thực; đứng đầu cả nước về năng xuất lúa. - Phát triển một số cây ưa lạnh đem lại hiệu quả kinh tế cao: cây ngô đông, khoai tây, su hào vụ đông đang trở thành vụ sản xuất chính ở một số địa phương. b. Chăn nuôi: Đàn lợn chiếm tỉ trọng lớn nhất cả nước. Chăn nuôi bò (đặc biệt là bò sữa), gia cầm và nuôi trồng thủy sản đang được phát triển. 3. Dịch vụ: - Giao thông vận tải, bưu chính viễn thông, du lịch phát triển. - Hà Nội là trung tâm thông tin, tư vấn, chuyển giao công nghệ, là một trung tâm tài chính, ngân hàng lớn nhất của nước ta. II. Các trung tâm kinh tế và vùng kinh tế trọng điểm - Hai thành phố, trung tâm kinh tế lớn: Hà Nội, Hải Phòng. - Tam giác kinh tế: Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh. - Các tỉnh thành phố thuộc vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ: Hà Nội, Hưng Yên, Hải Phòng, Quảng Ninh, Vĩnh Phúc. . . Bài 22: Thực hành VẼ VÀ PHÂN TÍCH BIỂU ĐỒ VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA DÂN SỐ, SẢN LƯỢNG LƯƠNG THỰC VÀ BÌNH QUÂN LƯƠNG THỰC THEO ĐẦU NGƯỜI Bài 23: VÙNG BẮC TRUNG BỘ I. Vị trí địa lí và giới hạn lãnh thổ: - Lãnh thổ vùng là dãi đất hẹp ngang, kéo dài từ dãy núi Tam Điệp ở phía Bắc tới dãy núi Bạch Mã phía nam. - Diện tích vùng là 51.513 km2 , dân số 10,3 triệu ngưới (2002). - Bắc Trung Bộ là cầu nối giữa các vùng lãnh thổ phía Bắc và phía Nam đất nước, giữa nước ta với Cộng Hoà Dân chủ nhân dân Lào. Là cửa ngõ của các nước láng giềng ra biển Đông. II. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên: - Đặc điểm: Thiên nhiên có sự phân hóa giữa phía bắc và phía nam Hoành Sơn, từ đông sang tây (từ tây sang đông tỉnh nào cũng có núi, gò đồi, đồng bằng, biển). - Thuận lợi: Có một số tài nguyên quan trọng: + Rừng và khoáng sản phong phú phần lớn tập trung ở phía bắc dãy Hoành Sơn. + Tài nguyên biển đa dạng với nhiều bãi tôm, cá, các đảo nhỏ, đầm, phá thuận lợi cho nghề nuôi trồng thủy sản nước lợ. + Vùng có nhiều tài nguyên du lịch thiên nhiên như động Phong Nha - Kẻ bàng, nhiều bãi tắm nổi tiếng. + Vùng có nhiều di sản văn hoá , lịch sử là tài nguyên cho du lịch phát triển. - Khó khăn: + Thiên tai thường xảy ra (bão, lũ, hạn hán, gió nóng tây nam, cát bay). + Khí hậu: mang tính chất nhiệt đới có mùa đông lạnh,thiên tai bão lũ thường xảy ra, gió phơn khô nóng gây hạn hán hàng năm. Thời tiết trong vùng gây nhiều khó khăn cho sản xuất và đời sống dân cư. + Sông ngòi: phần lớn ngắn và dốc thường có lũ vào mùa mưa. III. Đặc điểm dân cư, xã hội: - Đặc điểm: + Là địa bàn cư trú của 25 dân tộc. Phân bố dân cư và hoạt động kinh tế có sự khác biệt từ đông sang tây. + Mật độ dân số thấp, tỉ lệ dân thành thị thấp, tỉ lệ hộ nghèo cao hơn cả nước. - Thuận lợi: lực lượng lao động dồi dào, có truyền thống lao động, cần cù, giàu nghị lực và kinh nghiệm trong đấu tranh với thiên nhiên. - Khó khăn: mức sống chưa cao, cơ sở vật chất kĩ thuật còn hạn chế. Bài 24: BẮC TRUNG BỘ (tiếp theo) IV. Tình hình phát triển kinh tế: 1. Nông nghiệp: - Cây lương thực: Năng suất lúa, bình quân lương thực có hạt theo đầu người còn thấp (Năm 200

File đính kèm:

  • docKien thuc co ban dia ly 9 HKI.doc