A – XÂY DỰNG KẾ HOẠCH GIÁO DỤC NĂM HỌC
I – NHỮNG CĂN CỨ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH GIÁO DỤC
Ban giám hiệm nhà trường chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch năm học dựa trên các căn cứ sau :
- Mục tiêu và nội dung chương trình giáo dục mẫu giáo đã quy định trong. Chương trình giáo dục mầm non do Bộ Giáo Dục và Đào tạo ban hành.
- Thời gian quy định trong năm học.
- Điều kiện cơ sở vật chất và các nguồn lực khác của địa phương và trường mầm non.
- Nhu cầu và trình độ phát triển thực tế của trẻ trong lớp mẫu giáo.
42 trang |
Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 40528 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện nội dung giáo dục, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN BỐN
LẬP KẾ HOẠCH VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN NỘI DUNG GIÁO DỤC
A – XÂY DỰNG KẾ HOẠCH GIÁO DỤC NĂM HỌC
I – NHỮNG CĂN CỨ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH GIÁO DỤC
Ban giám hiệm nhà trường chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch năm học dựa trên các căn cứ sau :
- Mục tiêu và nội dung chương trình giáo dục mẫu giáo đã quy định trong. Chương trình giáo dục mầm non do Bộ Giáo Dục và Đào tạo ban hành.
- Thời gian quy định trong năm học.
- Điều kiện cơ sở vật chất và các nguồn lực khác của địa phương và trường mầm non.
- Nhu cầu và trình độ phát triển thực tế của trẻ trong lớp mẫu giáo.
II – CÁCH THỨC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH GIÁO DỤC
- Những nội dung quy định trong 5 lĩnh vực giáo dục của chương trình được tổ chức thành các chủ đề chính. Khi thực hiện, từ chủ đề chính giáo viên có thể phát triển, mở rộng thành các chủ đề nhánh, hình thành mạng lưới liên kết các nội dung và các hoạt động giáo dục lại với nhau.
- Trong quá trình xây dựng và thực hiện chủ đề, giáo viên cần lưu ý đảm bảo các yêu cầu sau đây :
+ Cần tính đến nhu cầu, hứng thú của trẻ và những kiến thức bắt nguồn từ thực tế cuộc sống gần gũi với trẻ ;
+ Cần được thể hiện trong các hoạt động ở trường ;
+ Cần được thể hiện ở sự lựa chọn và cung cấp các đồ dùng học liệu ở các khu vực chơi trong lớp ;
+ Cần được tiến hành tối thiểu trong 1 tuần, đảm bảo có sự lặp lại và mở rộng các cơ hội học cho trẻ các độ tuổi khác nhau (mẫu giáo bé, nhỡ, lớn).
- Trước tiên, Ban giám hiệu nhà trường xây dựng kế hoạch chung cho cả năm học (dự kiến các chủ đề, phân phối quỹ thời gian cho từng chủ đề và cho từng khối lớp) và phổ biến hướng dẫn tổ chức thực hiện cho giáo viên trong trường. Giáo viên sẽ dựa vào kế hoạch chung này để xây dựng kế hoạch cụ thể hằng tháng và hằng tuần cho lớp mình : xác định tên chủ đề cho tháng ; mục tiêu cần đạt trên trẻ phù hợp với chủ đề ; xác định kiến thức, kĩ năng và thái độ cung cấp cho trẻ thông qua chủ đề sẽ học ; lựa chọn các hoạt động ; sắp xếp lịch tuần ; chuẩn bị đồ dùng dạy học và tiến hành tổ chức các hoạt động giáo dục hằng ngày theo kế hoạch đã định.
Gợi ý các chủ đề trong năm học
Tháng
Chủ đề
Số tuần
9
Trường Mầm non ; Tết Trung thu
2 – 3 tuần
9 – 10
4 – 5 tuần
10 – 11
4 – 5 tuần
12 – 1
4 – 5 tuần
1 – 2
4 – 5 tuần
2
4 – 5 tuần
3
4 tuần
4
2 tuần
5
1 – 2 tuần
5
1 – 2 tuần
- Ban giám hiệu có thể lựa chọn, thay đổi tên các chủ đề cho phù hợp với khối lớp mẫu giáo lớn của trường và địa phương.
- Số chủ đề, số tuần dự kiến cho từng chủ đề có thể thay đổi linh hoạt tùy theo hứng thú, nhu cầu, khả năng của trẻ và điều kiện triển khai của từng lớp cụ thể. Ví dụ như chủ đề ngày lễ hội có thể thực hiện trong khoảng 3 – 5 ngày.
- Giáo viên tiếp tục thực hiện các bước phát triển chủ đề nhánh : chọn chủ đề cụ thể, xác định mục tiêu giáo dục của chủ đề, xây dựng mạng nội dung, xây dựng mạng hoạt động của chủ đề và lên kế hoạch cụ thể hằng tuần cho phù hợp với trẻ và điều kiện thực tế của lớp. Việc xác định rõ mục tiêu, nội dung và các hoạt động giáo dục sẽ giúp giáo viên chủ động hơn khi triển khai chủ đề.
B – CÁCH THỨC XÂY DỰNG VÀ LẬP KẾ HOẠCH CHỦ ĐỀ
I – XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN CHỦ ĐỀ
1. Xác định mục tiêu giáo dục
Giáo viên của từng lớp chịu trách nhiệm xây dựng chủ đề và phát triển các chủ đề, sau đó thông qua Ban giám hiệu.
Ngay khi chủ đề đã được, giáo viên cần xác định các mục tiêu giáo dục của chủ đề hoặc nói cách khác là những kết quả mong muốn mà trẻ có thể đạt được sau khi học chủ đề đó. Muc tiêu của chủ đề đưa ra cần bám sát mục tiêu của từng lĩnh vực giáo dục trong Chương trình, các tiêu chí cần cụ thể, có thể đo đạc được mong muốn trẻ đạt được bao giờ cũng bắt đầu từng bước đạt được mục tiêu giáo dục mầm non ở cuối mẫu giáo, chuẩn bị vào lớp Một.
Lưu ý : Khi viết mục tiêu hoặc mục đích mong muốn trẻ đạt được bao giờ cũng bắt đầu bằng các động từ như : có thể, có khả năng, biết, nhận biết, yêu thích.
Ví dụ : Xác định mục tiêu cho chủ đề “Thế giới động vật”
Ngay từ nhỏ, trẻ đã có tính tò mò, ham muốn tìm hiểu, khám phá thế giới tự nhiên xung quanh. Đặc biệt, thế giới các con vật và những trò chơi hoặc hoạt động khám phá chúng dưới sự hướng dẫn của các nhà giáo dục luôn hấp dẫn và lôi cuốn trẻ. Chủ đề “Thế giới động vật ” có thể đưa vào kế hoạch giáo dục ngay từ nhà trẻ và tiếp tục ở các lớp mẫu giáo với mức độ khác nhau, từ đơn giản đến phức tạp.
Đối với trẻ mẫu giáo, trước tiên giáo viên cần xác định mức độ mục tiêu mà trẻ lớp mình có thể đạt được sau khi học chủ đề này. Từ đó, xác định những nội dung chính (chủ đề nhánh) cho phù hợp với độ tuổi và các hoạt động cho trẻ trải nghiệm để tìm hiểu khám phá thế giới động vật.
Việc xác định trước mục tiêu cũng như mạng nội dung và các hoạt động giúp giáo viên chủ động hơn khi triển khai chủ đề. Tuy nhiên, trong quá trình tiến hành, giáo viên cần linh hoạt, tìm hiểu để nắm được vốn kinh nghiệm đã có phù hợp với nhu cầu và trình độ phát triển của trẻ trong lớp mình cũng như điều kiện cơ sở vật chất ở địa phương.
Khi trao đổi nhóm, giáo viên có thể liệt kê ra các mục tiêu, sau đó lựa chọn các mục tiêu phù hợp. Dưới đây là một số gợi ý cụ thể cho giáo viên khi viết phần mục tiêu giáo dục của chủ đề “Thế giới động vật”.
Sau khi học xong chủ đề này trẻ có thể :
- Về thể chất
+ Thực hiện thành thạo một số vận động cơ bản ( bò, chui, chạy, nhảy, bắt chước dáng di của con vật).
+ Có khả năng phối hợp vận động và các giác quan (tay – mắt) chính xác.
+ Cảm nhận được sự sảng khoái, dễ chịu khi tiếp xúc với môi trường thiên nhiên trong lành và các con vật quen thuộc gần gũi.
- Về ngôn ngữ
+ Biết sử dụng các từ chỉ tên gọi, các bộ phận và một số đặc điểm nổi bật, rõ nét của một số con vật gần gũi.
+ Biết nhận xét, nói và kể lại những điều mà trẻ quan sát được ; biết trao đổi thảo luận với người lón và các bạn về con vật, về những sự việc, hiện tượng, … đã được nhìn thấy.
- Về nhận thức
+ Phát triển tính tò mò, ham hiểu biết, óc quan sát, phán đoán, khả năng so sánh, phân loại nhận xét (theo các đặc điểm, số lượng, hình dạng và kích thước, …) về các sự vật, các con vật quen thuộc, môi trường thiên nhiên xung quanh.
+ Có một số kiến thức hiểu biết sơ đẳng, thiết thực về một số con vật gần gũi, lợi ích cũng như tác hại của chúng đối với đời sống con người.
- Về tình cảm – xã hội
+ Yêu thích các con vật nuôi, mong muốn bảo vệ môi trường sống và các con vật quý hiếm.
+ Quý trọng người chăn nuôi.
+ Có một số thói quen, kĩ năng đơn giản, cần thíết về việc bảo vệ, chăm sóc vật nuôi sống gần gũi trong gia đình, trường lớp mầm non.
- Về thẩm mĩ
+ Yêu thích cái đẹp và sự đa dạng phong phú của thế giới động vật.
+ Thể hiện cảm xúc, tình cảm về thế giới động vật qua các tranh vẽ, bài hát, múa, vận động, …
2. Xây dựng mạng nội dung
Căn cứ vào mục đích giáo dục, giáo viên xác định nội dung cho từng lĩnh vực. Giáo viên có thể sử dụng sơ đồ mạng để thiết kế mạng chủ đề (bao gồm mạng nội dung và mạng hoạt động).
- Mạng nội dung chứa đựng những nội dung chính trong 5 lĩnh vực của Chương trình có liên quan đến chủ đề, mà qua đó giáo viên muốn cung cấp những kiến thức (khái niệm, thông tin), kĩ năng, thái độ đến cho trẻ.
- Mạng nội dung giúp cho giáo viên biết trình tự thực hiện trước sau : từ những nội dung, kiến thức, kĩ năng đơn giản, gần gũi đến mở rộng, phức tạp hơn ; từ những điều trẻ đã biết đến chưa biết, và biết một cách đầy đủ trọn vẹn hơn ; từ tổng thể đến chi tiết, sao cho phù hợp với độ tuổi và sự hiểu biết của trẻ theo nguyên tắc đồng tâm phát triển. Từ chủ đề chính, giáo viên có thể phân chia thành các chủ đề nhánh. Mỗi chủ đề nhánh có thể thực hiện trong thời gian 1 – 2 tuần.
- Giáo viên lưu ý việc chọn tên cho chủ đề và phát triển mạng nội dung cần dựa trên đặc điểm, nhu cầu của lứa tuổi và hứng thú của trẻ trong nhóm. Phần đông, trẻ lở lớp mẫu giáo lớn đã có một số kiến thức hiểu biết nhất định về chủ đề “Thế giới động vật ” từ lớp dưới. Do đó, nội dung cung cấp cho trẻ tìm hiểu cần phong phú hơn. Ví dụ : Giáo viên có thể tạo điều kiện cho trẻ tìm hiểu quá trình gà đẻ trứng rồi từ trứng nở thành gà con ; quá trình làm ra sữa bò ; tìm hiểu môi trường sống của các loài vật khác nhau ; ảnh hưởng của môi trường sống đến sự sống của các con vật, … Như vậy, các kiến thức đến với trẻ luôn mang tính tích hợp, đồng tâm, phát triển.
Lưu ý : Khi biểu đạt nội dung thường bắt đầu bằng danh từ.
Ví dụ : Mạng nội dung chủ đề “Thế giới động vật”
- Tên gọi.
- Đặc điểm nổi bật ; sự giống nhau và khác nhau của một số con vật về cấu tạo, hình dáng, kích thước, màu sắc, thức ăn, vận động, nơi sống, …
- Ích lợi hay tác hại.
- Mối quan hệ giữa cấu tạo với môi trường sống, với vận động, cách kiếm ăn.
- Nguy cơ tuyệt chủng một số loài vật quý hiếm, cần bảo vệ.
THẾ GIỚI ĐỘNG VẬT
ĐỘNG VẬT BIẾT BAY (chim)
CÔN TRÙNG
ĐỘNG VẬT SỐNG DƯỚI NƯỚC
ĐỘNG VẬT SỐNG TRONG RỪNG
ĐỘNG VẬT NUÔI TRONG GIA ĐÌNH
- Tên gọi
- Đặc điểm nổi bật ;
sự giống nhau và khác nhau về , hình dáng, kích màu sắc, thức ăn, ận động
- Ích lợi.
- Cách chăm sóc, bảo vệ.
- Tên gọi
- Đặc điểm nổi bật ;
sự giống nhau và về cấu tạo cấu tạo, hình dáng kích thước, màu sắc, thứcăn, vận động, nơi sống …
- Ích lợi và các món ăn cá, tôm, …
- Mối quan hệ giữa cấu tạo với vận động và môi trường sống.
- Tên gọi
- Đặc điểm nổi bật ; sự giống nhau và khác nhau về cấu tạo, bộ phận chính, hình dạng, màu sắc, vận động, thức ăn, nơi sống, …
- Ích lợi hay tác hại.
- Bảo vệ hay diệt trừ.
- Mối quan hệ giữa cấu tạo với môi trường sống, hình thức vận dộng và cách kiếm mồi
- Tên gọi
- Đặc điểm nổi bật, sự giống nhau và khác nhau về cấu tạo, màu sắc, hình dạng, thức ăn, nơi sống, vận động - Ích lợi hay tác hại
- Càch chăm sóc, bảo vệ.
- Mối quan hệ giữa cấu tạo với môi trường sống, hình thức vận động và cách kiếm mồi.
3. Xây dựng mạng hoạt động
- Xây dựng Mạng hoạt động là đưa ra hàng loạt các hoạt động giáo dục theo chương trình mà giáo viên dự kiến cho trẻ trải nghiệm hằng ngày, hằng tuần để tìm hiểu, khá phá các nội dung của chủ đề , từ đó rẻ tiếp thu được các kĩ năng, kinh nghiệm cần thíết cho sự phát triển toàn diện của trẻ.
- Mạng hoạt động gợi cho giáo viên cách thức tỉếp cận dạy và học tích hợp trong giáo dục mầm non. Đó là cách thức phối hợp một cách tự nhiên những hoạt động cho trẻ trải nghiệm như hoạt động ; khám phá khoa học về tự nhiên – xã hội ; làm quen với toán ; phát triển vận động tạo hình (vẽ, tô màu, nặn, xé, gấp, cắt, dán và các loại trò chơi) ; các hình thức lao động phù hợp nhằm giúp trẻ phát triển đồng thời các mặt nhận thức ; ngôn ngữ, thể lực, tình cảm, xã hội và thẩm mĩ, Cách tiếp cận này cho phép giáo viên có thể điều chỉnh giáo án một cách linh hoạt, có thể đưa vào các tình huống tự nhiên vào kế hoạch hằng ngày nhằm dáp ứng như cầu, hứng thú của trẻ và làm cho không khí lớp học thêm sinh động.
- Nhờ sơ đồ mạng, giáo viên sẽ dễ dàng nhìn thấy sự liên kết giữa các nội dung giáo dục và các hoạt động, sự đan xen giữa các lĩnh vực phát triển trẻ, như vậy khi tiến hành sẽ ít bị động và làm tăng hiệu quả giáo dục.
Ví dụ : Mạng hoạt động chủ đề “Thế giới động vật”.
Làm quen với toán
- Nhận biết, phân biệt các động vật theo nhóm.
- Đếm số lượng các con vật ; nhận biết mối quan hệ hơn kém trong phạm vi 8 – 10, thêm bớt ; nhận biết các con số.
- Phân biệt các hướng và chơi các trò chơi học tập
- Các hoạt động khác : Tham quan các bài về các con vật
(Ví dụ : Phía phải, phía trái của các con vật)
“Thương con mèo”, “Gà gáy vang dậy bạn ơi”, “Tiếng chú gà trống gọi” “Con chim non”
Khám phá khoa học
- Quan sát, trò chuyện, đàm thoại về những đặc điểm, nơi ở, … của các con vật, ích lợi (có hại) đối với con người, sự chăm sóc, bảo vệ (diệt trừ).
- Đàm thoại, trò chuyện : cách bảo vệ môi trường thiên nhiên. khu chăn nuôi, sở thú ; xem xiếc,
Âm nhạc
- Học hát , nghe hát, vận động theo nhạc các trò chơi âm nhạc :
Tạo hình
- Vẽ, nặn, xé dán, tô màu, …con vật.
- Gấp con mèo, …
- Làm nhà từ hộp các tông cho chó, mèo chăm sóc bảo vệ các con vật và thu thập tranh ảnh hoặc sách truyện về các con vật.
- Trò chơi học tập : “Phân loại các con vật”, …
Chơi xếp hình, chắp ghép về các con vật
Phát triển
TC - XH
Phát triển thẩm mĩ
Phát triển nhận thức
Phát triển thể chất
THẾ GIỚI ĐỘNG VẬT
Phát triển Ngôn ngữ
Vận động : Đi kiễng chân, bật xa, bò chui qua cổng , trèo lên , trèo xuống, chuyền bóng, ném xa, …
- Trò chơi vận động : “Bát chước dáng đi của các con vật”, “Chó sói
- Trò chuyện về các con xấu tính”, …
- Trò chơi đóng vai để giúp trẻ biểu lộ cảm xúc, giáo dục giới tính hợp tác qua trò chơi :
- Đọc thơ, kể chuyện , đồ vui, trò chuyện về con vật mà trẻ yêu thích : “Mèo đi câu cá”, “Ba chú lợn con”, ”Gà mẹ đếm con”, “Sơn tình”, “Cáo Thỏ và Gà Trống” , … “Kể cho bé nghe”, “Đàn gà con”, “Lợn con lấm lem”, …
- Làm quen với chữ cái và chữ viết tên các con vật (tìm chữ cái đầu tiên, tìm âm, tìm từ, ghép chữ cái/ từ, đặt câu đơn giản).
- Làm sách tranh, và kể về các con vật nuôi, các con vật sống trong rừng, dưới nước, côn trùng.
- Thực hành , quan tâm chăm sóc các con vật và bộc lộ cảm xúc về các con vật yêu thích. Vật mà trẻ yêu thích.
+ Trại chăn nuôi. Công viên, Sở thú, …
+ Xây dựng trại chăn nuôi.
+ Bác sĩ thú y.
+ Cửa hàng thực phẩm.
+ Cửa hàng “Triển lãm tranh về các con vật
đáng yêu”.
Sản xuất thú nhồi bông, …
- Kể chuyện sáng tạo với nội dung về các con vật và môi trường sống của chúng.- Trò chơi đóng kịch : “Cáo Thỏ và Gà trống”, …
Xây dựng ý tưởng chơi của các nhóm phù hợp với chủ đề chơi chung.Khi trẻ đã về các nhóm chơi, giáo viên gợi ý để trẻ trong nhóm tự phân vai chơi, phân công các công việc trong nhóm, bàn bạc cách thức và trình tự thực hiện các công việc của nhóm.
- Giáo viên luôn quan sát các nhóm chơi và quá trình chơi của trẻ. Với trò chơi mới và khó, giáo viên có thể giúp đỡ bằng các câu hỏi gợi ý, khuyến khích trẻ tích cực sử dụng kinh nghiệm sẳn có của mình vào quá trình chơi. Cô giáo tạo cơ hội và mở rộng dần các mối quan hệ giữa trẻ trong nhóm chơi, giữa các nhóm chơi trong khu vực hoạt động khávc nhau, giúp cho các trò chơi trở nên phong phú và hấp dẫn. Ví dụ : “Mẹ” không chỉ khuấy bột, cho con ăm mà còn run con ngủ, khi cho con ăn xong còn lau miệng, cho uống nước hoặc thay quần áo cho con ; “bố” không chỉ giúp “mẹ” đưa con đi vườn trẻ hoặc đi khám bệnh, cùng mẹ đi mua sắm mà còn giúp “mẹ” trang trí, kê dọn căn phòng cho đẹp đẽ hơn ; “bác sĩ” khám bệnh xong còn ghi đơn thuốc, hướng dẫn “bệnh nhân” cách điều trị ; “y tá” gọi bệnh nhân vào khám bệnh theo số thứ tự, biết sát trùng bằng bông cồn trước khi tiêm thuốc ; “bác sĩ, y tá” có thể đến trường mầm non khám sức khỏe cho trẻ hoặc đến công trường xây dựng khám cho công nhân, …
- Trong quá trình chơi, cần phát huy tính sáng tạo của trẻ, không nên gò trẻ chơi rập khuôn theo mẫu hoặc áp đặt trẻ, luôn tôn trọng ý kiến của trẻ. Tránh can thiệp và ngăn cản khi rẻ đang chơi nếu chưa hiểu rõ ý định của trẻ. Khéo léo hướng trẻ phát triển trò chơi có mục đích và có tính giáo dục.
- Theo dõ và quan sát nhóm chơi để có kế hoạch gợi ý thay đổi vai chơi hợp lí. Giáo viên thường xuyên chú ý tới mối quan hệ của trẻ trong các vai chơi để hình thình tính tự lập, tự tin ở trẻ. Không nên để trẻ nào đó đóng vai chính (vai thủ lĩnh) quá lâu.
- Với lớp mẫu giáo lớn, giáo viên có thể cho tập trung cả lớp nhận xét sau khi chơi theo yêu cầu của chủ đề chơi và nhiệm vụ đặt ra khi thỏa thuận chơi. Giáo viên gợi ý để trẻ tự nhận xét mình và bạn chơi về cách chơi với đồ chơi, thể hiện hành động theo vai chơi trong các nhóm chơi gắn với chủ đề chơi, thói quen cất dọn đồ dùng, đồ chơi ngăn nắp gọn gàng sau khi chơi xong của các nhóm chơi.
* Ví dụ gợi ý tổ chức đóng vai “Gia đình” – Chủ đề “Gia đình”
Mục đích
- Trẻ biết và thể hiện được các vai là thành viên của gia đình (bố mẹ và các con), nhận biết vai trò của bố mẹ, con cái trong gia đình (bố mẹ chăm sóc con cái và con cái biết giúp đỡ bố mẹ những công việc vừa sức).
- Nhận biết một số nhu cầu thiết yếu trong gia đình và một số yêu cầu trong giao tiếp với người khác. Ví dụ : Người bán hàng phải biết nói và mời chào khách hàng lịch sử, niềm nở, vui vẻ, …
- Biết liên kết các nhóm chơi. Ví dụ : phối hợp nhóm chơi “Gia đình” với nhóm “Cửa hàng mua bán” và các nhóm chơi khác, …).
Chuẩn bị
- Cho trẻ kể về gia đình mình : có bao nhiêu người , gồm những ai, kể về những lần được đi mua sắm (thức ăn, quần áo, đồ chơi), đi chơi cùng bố mẹ. Giáo viên khơi gợi giúp trẻ nhớ lại những công việc của các thành viên trong gia đình, cho trẻ xem tranh về trang trí các căn phòng của gia đình, hỏi trẻ trong các căn phòng đó có những gì.
- Bộ đồ chơi nấu ăn, bếp ga, giá đựng hàng, gương, tủ quần áo, giày dép, khăn mũ, …
- Búp bê các loại, các khối hộp dùng làm tủ lạnh, tivi, máy vi tính, điện thoại, …
Tiến hành
- Giáo viên gợi ý cho trẻ cùng nhau tự thỏa thuận chọn trò chơi, bàn bạc về chủ đề chơi. Khi rtẻ đã nhất trí chọn chơi ở nhóm chơi “Gia đình”, giáo viên gợi ý cho trẻ thảo luận về nội dung chơi của nhóm : Nên có mấy “Gia đình”, giáo viên gợi ý cho trẻ thảo luận về nội dung chơi của nhóm : Nên có mấy “gia đình” cùng ở trong khu chung cư/ khu tập thể/ xóm. Giáo viên có thể hỏi trẻ : “Trong gia đình, ai sẽ là bố, ai sẽ là mẹ, ai sẽ là con ?”, “Hôm nay gia đình sẽ làm những gì”, “Bố, mẹ làm những công việc gì ?”, “Ai đưa các con đi học ?”, “Các con làm những gì để giúp đỡ bố mẹ ?”, “Ngày chủ nhật mỗi gia đình sẽ đi đâu ? làm những gì ?” (đi mua sắm đồ dùng gia đình hay sẽ trang trí, bố trí căn phòng như thế nào cho đẹp)v.v…
- Để liên kết các góc chơi, giáo viên hỏi trẻ nhóm chơi “Cửa hàng/ siêu thị” : “Cửa hàng/ Siêu thị/ Cửa hàng thực phẩm thường bán những hàng gì để phục vụ cho các gia đình ?”. Giáo viên để trẻ tự chọn trong nhóm một “Cửa hàng trưởng” điều khiển trò chơi. Ví dụ : “Bạn Lan, theo tôi có thể làm “Giám đốc cửa hàng” vì bạn Lan biết quán xuyến công việc, biết tôn trọng mọi người”, “Bạn Hoa có thể làm người bán hàng vì bạn luôn gọ gàng, ngăn nắp, cẩn thẩn, vui vẻ với mọi người”. Sau khi đã thỏa thuận xong, các nhóm triển khai theo dự định. “Giám đốc cửa hàng” trực tiếp chỉ huy nhân viên sắp xếp hàng hóa vào giá để bán, chuẩn bị quầy thu tiền, máy tính tiền, … Nhân viên bán hàng giới thiệu mặt hàng khi có khách hàng đến mua, giá cả các mặt hàng, … Giáo viên cùng đóng vai chơi, hướng dẫn trẻ xếp hàng chờ đến lượt mình hoặc cách giao tiếp với người mua và người bán.
- Giáo viên gợi ý các “gia đình” có thể đưa “con” đi đến “Phòng khám da khoa” để kiểm tra sức khỏe, đi mua sắm các đồ dùng gia đình, thực phẩm, đi tham quan công trường xây dựng chung cư, …
- Khi nhận xét, giáo viên nên tập trung chú ý hơn vào những nhóm chơi chính như nhóm chơi “Gia đình”, nhóm chơi “Cửa hàng siêu thị”, nhóm chơi “Xây dựng chung cư”, … Cô có thể hỏi trẻ : “Bố mẹ đã làm được gì cho các con ?”, “Thái độ của những người bán hàng ra sao ?” ; khuyến khích trẻ tự suy nghĩ có ý tưởng mở rộng hoặc phát triển nội dung chơi lần sau. Ví dụ : Buổi sau có thể mở thêm quầy bán đồ chơi.
b) Trò chơi đóng kịch (Xem “Trò chơi đóng kịch” trang 123 – Phần “Phát triển ngôn ngữ”)
- Trò chơi đóng kịch là dạng của trò chơi phân vai theo các tác phẩm văn học – kịch bản phỏng theo câu truyện và các vai là những nhân vật trong truyện.
- Trò chơi đóng kịch được tổ chức như một hoạt động sáng tạo, tự lập của trẻ. Trò chơi đóng kịch hướng đến hoạt động biểu diễn văn nghệ.
* Một số trò chơi đóng kịch và lựa chọn
- Phụ thuộc vào nội dung giáo dục, chủ đề đang triển khai, kinh nghiệm, nội dung của các câu chuyện mà trẻ đã nắm được và điều kiện cụ thể, giáo viên có thể gợi ý giúp trẻ lựa chọn những trò chơi hoặc sử dụng rối đóng kịch gắn với các tác phẩm mà trẻ đã biết : “Món quà của cô giáo”, “Thỏ Xám đi tìm bạn”, “Cậu bé mũi dài”, “Hai anh em”, “Tích chu”, “Ba cô gái”, “Ba điều ước”, “Qua đường”, “Chú đỗ con ”, “Sự tích hoa hồng”, “Sự tích bánh chưng, bánh giầy”, “Sự tích mùa xuân”, “Nàng tiên mùa xuân”, “Chuyện ông Gióng”v.v…
- Ví dụ : Với chủ đề “Gia đình”, giáo viên có thể gợi mở, hướng trẻ tự chọn trò chơi đóng kịch phỏng theo truyện phù hợp như “Gấu con chia quà”, “Một bó hoa tươi thắm”, “Bác Gấu đen và hai chú thỏ”, …
- Trò chơi đóng kịch có thể chơi vào buổi chiều, 1 – 2 lần/ tuần
* Hướng dẫn thực hiện
- Tương tự trò chơi đóng vai, giáo viên nên lần lượt cho tất cả trẻ được tham gia sắm vai những nhân vật trong truyện.
- Giáo viên phải chọn truyện có các nhân vật đối thoại, nội dung hấp dẫn. Cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học, cung cấp nhiều cơ hội, các hình thức khác nhau để trẻ nhớ cốt truyện, thuộc lời thoại của các nhân vật trong tác phẩm.
* Ví dụ gợi ý tổ chức trò chơi đóng kịch phỏng theo truyện “Tích Chu”
Mục đích
- Thể hiện các vai của các nhân vật trong truyện một cách diễn cảm.
- Thể hiện những cảm xúc, có thái độ phù hợp tương ứng với các nhân vật trong tác phẩm qua vai diễn.
- Hào hứng tham gia vào trò chơi.
Chuẩn bị
- Cho trẻ thuộc nội dung truyện “Tích Chu”, tập động tác và lời nói của từng nhân vật trong truyện.
- Trang phục cho bà già, bà tiên, Tích Chu và mũ rối cho chim.
- Cây cối, một số cảnh liên quan đến truyện “Tích Chu”.
Tiến hành
- Giáo viên xây dựng và cho trẻ làm quen với kịch bản, hỏi trẻ để trẻ nhớ các lời đối thoại của các nhân vật, tính cách, tình cảm của các nhân vật trong truyện “Tích Chu”.
- Để trẻ tự nhận hoặc phân công các vai : bà, cháu và bà tiên.
- Lúc đầu, giáo viên là người dẫn chuyện, khi trẻ đã quen, cô để trẻ xung phong làm người dẫn chuyện, chơi và tập đóng các vai diễn.
- Giáo viên và trẻ cùng phân tích các vai diễn và trao đổi rút kinh nghiệm, nhận xét các vai chơi để lần sau chơi tốt hơn.
- Giáo viên cho trẻ lân lượt thay nhau sắm các vai khác nhau.
c) Trò chơi xây dựng, lắp ghép
- Nội dung các công trình xây dựng, sản phẩm của trò chơi lắp ghép thường gắn với chủ đề chơi của trò chơi đóng vai và gắn với chủ đề giáo dục đang triển khai, phản ánh ấn tượng, biểu tượng và hiểu biết của trẻ về thế giới vật chất thông qua hình khối. Trẻ có thể sử dụng sáng tạo, đa dạng các loại nguyên vật liệu : các hình khối với các kích thước, màu sắc khác nhau, các viên gạch trò chơi, các khuôn gỗ, các khối nhựa ghép hình, bộ lắp ráp với các màu khác nhau, đồ chơi với, cát, nước, trò chơi có sẵn (ô tô, máy bay, …).
- Cần có không gian phù hợp để triển khai trò chơi xây dựng, lắp ráp những “công trình” phức tạp bằng các vật liệu khác nhau, với bố cục phù hợp. Cho trẻ sử dụng đồ chơi, đồ dùng trong lớp, các sản phẩm từ những hoạt động của các nhóm chơi khác vào trò chơi xây dựng.
- Sản phẩm các “công trình xây dựng” thường phù hợp với chủ đề chung, và có mối quan hệ gắn bó với các nhóm chơi khác.
* Một số trò chơi xây dựng, lắp ráp và lựa chọn
- Tùy thuộc vào chủ đề đang triển khai và điều kiện cụ thể, giáo viên có thể gợi ý, khơi gợi hứng thú của trẻ lựa chọn các trò chơi phù hợp : “Lắp ráp – ghép hình các con vật”, “Phương tiện giao thông”, “Công cụ hoạt động, bàn ghế”, “Xây dựng trường mầm non ”, “Phương tiện giao thông”, “Công cụ lao động, bàn ghế”, “Xây dựng trường mầm non”, “Lắp ghép các kiểu nhà : nhà một tầng, nhà hai tầng, nhá ba tầng”, “Xây dựng khu tập thể/ trại chăn nuôi/ Xây dựng doanh trại quân đội/ Xây dựng công viên/ Xây dựng cầu (nhà ga, bãi đổ xe, bến tàu, sân bay, lăng Bác, …)”
- Ví dụ chủ đề “Bản thân” : “Xếp em bé”, “Bạn của bé”, “Bé tập thể dục”, “Xây ngôi nhà của bé”, “Lắp ráp bàn ghế, tủ, giá sách, đồ dùng – trò chơi”, …
- Trò chơi xây dựng, lắp ráp thường chơi vào buồỉ sáng ở các góc và chơi theo ý thích vào buổi chiều.
* Hướng dẫn thực hiện
- Trò chơi xây dựng phải là những vật liệu đơn lẻ, rời để trẻ tự lắp ghép xây dựng theo chủ đề. Tuyệt đối không sử dụng các đồ chơi lắp ráp sẳn. Có thể sử dụng bàn ghế của trẻ trong lớp.
- Các vật liệu, đồ chơi, đồ dùng cần thíết, được bố trí, chuẩn bị ở giá, bàn, sao cho chúng ở trong tầm mắt của trẻ, nhằm kích thích trẻ nảy sinh ý tưởng chơi gắn với chủ đề.
- Khi tổ chức cho trẻ chơi, phụ thuộc vào chủ đề chung, giáo viên khơi gợi, kích thích trẻ đưa ra ý tưởng chơi : “Chơi gì ?” và ”Chơi như thế nào ?” ; Cách chọn vật liệu theo màu sắc, kích thước, hình dánhg, trình tự xếp (xây dựng), lắp ráp ; gợi cho trẻ nhớ lại những vật hoặc cảnh đã thấy để trẻ xây dựng.
- Giáo viên nên khơi gợi trẻ thay đổi kiểu lắp ráp, xây dựng để tạo ra nhiều cách cấu trúc, tránh sự lặp đi lặp lại giống nhau làm trẻ nhàm chán và không phát huy đưọc khả năng sáng tạo. Giáo viên động viên kịp thời những sáng tạo của trẻ thể hiện ở bố cục công trình và kĩ năng xây dựng.
- Nếu cẩn xây dựng với bố cục, công trình lớn, giáo viên gợi ý để tự trẻ phân công công việc và thỏa thuận trách nhiệm giữa các thành viên trong nhóm chơi một phần công việc xây dựng.
- Trong khi trẻ chơi, giáo viên theo dõi, giúp đỡ, tham gia ý kiến, cung cấp thêm đồ chơi bổ sung vào những vào những vật liệu xây dựng sẵn có.
- Cuối buổi chơi, nếu trẻ thích, có thể cho trẻ giữ lại công trình xây dự
File đính kèm:
- Lap ke hoach va to chuc thuc hien.doc