Lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ Việt Nam (tiếp theo)

Giai đoạn cổ kiến tạo.

 Giai đoạn cổ kiến tạo là giai đoạn tiếp nối sau giai đoạn tiền Cambri. Đây là giai đoạn có tính chất quyết định đến lịch sử phát triển của tự nhiên nước ta với những đặc điểm sau :

 a-Diễn ra trong thời kỳ khá dài, tới 475 triệu năm.

 Giai đoạn cổ kiến bắt đầu từ kỷ Cambri, cách đây 540 triệu năm, trải qua hai đại Cổ sinh và Trung sinh, chấm dứt vào kỷ Krêta, cách đây 65 triệu năm.

 b-Là giai đoạn có nhiều biến động mạnh mẽ nhất trong lịch sử phát triển tự nhiên nước ta.

 Trong giai đoạn này tại lãnh thổ nước ta hiện nay có nhiều khu vực chìm ngập dưới biển trong các pha trầm tích và được nâng lên trong các pha uốn nếp của các kỳ vận động tạo núi Calêđôni và Hecxini thuộc đại Cổ sinh, các kỳ vận động tạo núi Inđôxini và Kimêri thuộc đại Trung sinh.

 Đất đá của giai đoạn này rất cổ, có cả các loại trầm tích (trầm tích biển và trầm tích lục địa), macma và biến chất.

 Các đá trầm tích biển phân bố rộng khắp trên lãnh thổ, đặc biệt đá vôi tuổi Đêvon và Cacbon-Pecmi có nhiều ở miền Bắc. Tại một số vùng trũng sụt lún trên đất liền được bồi đắp bởi các trầm tích lục địa vào đại Trung sinh và hình thành nên các mỏ than ở Quảng Ninh, Quảng Nam, các đá cát kết, cuội kết màu đỏ xẵm ở khu vực Đông Bắc.

 

doc6 trang | Chia sẻ: lephuong6688 | Lượt xem: 632 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ Việt Nam (tiếp theo), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ Việt Nam (tiếp theo) 2-Giai đoạn cổ kiến tạo. Giai đoạn cổ kiến tạo là giai đoạn tiếp nối sau giai đoạn tiền Cambri. Đây là giai đoạn có tính chất quyết định đến lịch sử phát triển của tự nhiên nước ta với những đặc điểm sau : a-Diễn ra trong thời kỳ khá dài, tới 475 triệu năm. Giai đoạn cổ kiến bắt đầu từ kỷ Cambri, cách đây 540 triệu năm, trải qua hai đại Cổ sinh và Trung sinh, chấm dứt vào kỷ Krêta, cách đây 65 triệu năm. b-Là giai đoạn có nhiều biến động mạnh mẽ nhất trong lịch sử phát triển tự nhiên nước ta. Trong giai đoạn này tại lãnh thổ nước ta hiện nay có nhiều khu vực chìm ngập dưới biển trong các pha trầm tích và được nâng lên trong các pha uốn nếp của các kỳ vận động tạo núi Calêđôni và Hecxini thuộc đại Cổ sinh, các kỳ vận động tạo núi Inđôxini và Kimêri thuộc đại Trung sinh. Đất đá của giai đoạn này rất cổ, có cả các loại trầm tích (trầm tích biển và trầm tích lục địa), macma và biến chất. Các đá trầm tích biển phân bố rộng khắp trên lãnh thổ, đặc biệt đá vôi tuổi Đêvon và Cacbon-Pecmi có nhiều ở miền Bắc. Tại một số vùng trũng sụt lún trên đất liền được bồi đắp bởi các trầm tích lục địa vào đại Trung sinh và hình thành nên các mỏ than ở Quảng Ninh, Quảng Nam, các đá cát kết, cuội kết màu đỏ xẵm ở khu vực Đông Bắc. Các hoạt động uốn nếp và nâng lên diễn ra ở nhiều nơi : trong đại Cổ sinh là các địa khối thượng nguồn sông Chảy, khối nâng Việt Bắc, địa khối Kon Tum; trong đại Trung sinh là các dãy núi có hướng tây bắc – đông nam ở Tây Bắc và Bắc Trung Bộ, các dãy núi có hướng vòng cung ở Đông Bắc và khu vực núi cao ở Nam Trung Bộ. Kèm theo các hoạt động uốn nếp tạo núi và sụt võng là các đứt gãy, động đất có các loại đá macma xâm nhập và mac ma phun trào như granit, riôlit, anđêzit cùng các khoáng quý như : đồng, sắt, thiếc, vàng , bạc, đá quý. c-Là giai đoạn lớp vỏ cảnh quan địa lý nhiệt đới ở nước ta đã rất phát triển. Các điều kiện cổ địa lý của vùng nhiệt đới ẩm ở nước ta vào giai đoạn này đã được hình thành và phát triển thuận lợi mà dấu vết để lại là các hóa đá san hô tuổi Cổ sinh, các hóa đá than tuổi Trung sinh cùng nhiều loài sinh vật cổ khác. Có thể nói về cơ bản đại bộ phận lãnh thổ Việt Nam hiện nay đã được định hình từ khi kết thúc giai đoạn cổ kiến tạo. 3-Giai đoạn tân kiến tạo. Giai đoạn tân kiến tạo là giai đoạn cuối cùng trong lịch sử hình thành và phát triển của tự nhiên nước ta, còn kéo dài cho đến ngày nay. a-Là giai đoạn diễn ra ngắn nhất trong lịch sử hình thành và phát triển của tự nhiên nước ta. Giai đoạn này chỉ mới bắt đầu từ cách đây 65 triệu năm và vẫn tiếp diễn cho đến ngày nay. b-Chịu sự tác động mạnh mẽ của kỳ vận động tạo núi Anpơ - Hymalaya và những biến đổi khí hậu có quy mô toàn cầu. Sau khi kết thúc giai đoạn cổ kiến tạo, lãnh thổ nước ta trải qua một thời kỳ tương đối ổn định và tiếp tục được hoàn thiện dưới chế độ lục địa, chủ yếu chịu sự tác động của quá trình ngoại lực. -Hãy cho biết kết quả tác động của quá trình ngoại lực lên địa hình ? -Hoạt động xâm thực, bồi tụ được đẩy mạnh, hệ thống sông suối đã bồi đắp những đồng bằng châu thổ, các khoáng sản có nguồn gốc ngoại sinh được hình thành Vận động tạo núi Anpơ - Hymalaya có tác động đến lãnh thổ nước ta bắt đầu từ kỷ Nêôgen, cách đây 23 triệu năm, cho đến ngày nay. Do chịu tác động của vận động tạo núi Anpơ - Hymalaya, trên lãnh thổ nước ta đã xảy ra các hoạt động như : uốn nếp, đứt gãy, phun trào macma, nâng cao và hạ thấp địa hình, bồi lắp các bồn trũng lục địa. Cũng vào giai đoạn này, đặc biệt trong kỷ Đệ Tứ, khí hậu Trái Đất có những biến đổi lớn với những thời kỳ băng hà gây nên tình trạng dao động lớn của mực nước biển. Đã có nhiều lần biển tiến và biển lùi trên lãnh thổ nước ta mà dấu vết để lại là thềm biển, cồn cát, các ngấn nước trên vách đá ở vùng ven biển và các đảo ven bờ. c-Là giai đoạn tiếp tục hoàn thiện các điều kiện tự nhiên làm cho đát nước ta có diện mạo và đặc điểm tự nhiên như hiện nay. Ảnh hưởng của hoạt động tân kiến tạo ở nước ta làm cho các quá trình địa mạo như hoạt động xâm thực, bồi tụ được đẩy mạnh, hệ thống sông suối đã bồi đắp nên những đồng bằng châu thổ rộng lớn, mà điển hình nhất là đồng bằng Bắc Bộ và đồng bằng Nam Bộ, các khoáng sản có nguồn gốc ngoại sinh được hình thành như dầu mỏ, khí đốt, than nâu, bôxit. Các điều kiện tự nhiên nhiệt đới ẩm đã được thể hiện rõ nét trong quá trình tự nhiên như quá trình phong hóa và hình thành đất, trong nguồn nhiệt ẩm dồi dào của khí hậu, lượng nước phong phú của mạng lưới sông ngòi và nước ngầm, sự phong phú và đa dạng của thổ nhưỡng và giới sinh vật đã tạo nên diện mạo và sắc thái của thiên nhiên nước ta ngày nay. Câu hỏi và bài tập 1-Nêu đặc điểm của giai đoạn cổ kiến tạo trong lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ nước ta ? a-Diễn ra trong thời kỳ khá dài, tới 475 triệu năm. Giai đoạn cổ kiến bắt đầu từ kỷ Cambri, cách đây 540 triệu năm, trải qua hai đại Cổ sinh và Trung sinh, chấm dứt vào kỷ Krêta, cách đây 65 triệu năm. b-Là giai đoạn có nhiều biến động mạnh mẽ nhất trong lịch sử phát triển tự nhiên nước ta. Trong giai đoạn này tại lãnh thổ nước ta hiện nay có nhiều khu vực chìm ngập dưới biển trong các pha trầm tích và được nâng lên trong các pha uốn nếp của các kỳ vận động tạo núi Calêđôni và Hecxini thuộc đại Cổ sinh, các kỳ vận động tạo núi Inđôxini và Kimêri thuộc đại Trung sinh. Đất đá của giai đoạn này rất cổ, có cả các loại trầm tích (trầm tích biển và trầm tích lục địa), macma và biến chất. Các đá trầm tích biển phân bố rộng khắp trên lãnh thổ, đặc biệt đá vôi tuổi Đêvon và Cacbon-Pecmi có nhiều ở miền Bắc. Tại một số vùng trũng sụt lún trên đất liền được bồi đắp bởi các trầm tích lục địa vào đại Trung sinh và hình thành nên các mỏ than ở Quảng Ninh, Quảng Nam, các đá cát kết, cuội kết màu đỏ xẵm ở khu vực Đông Bắc. Các hoạt động uốn nếp và nâng lên diễn ra ở nhiều nơi : trong đại Cổ sinh là các địa khối thượng nguồn sông Chảy, khối nâng Việt Bắc, địa khối Kon Tum; trong đại Trung sinh là các dãy núi có hướng tây bắc – đông nam ở Tây Bắc và Bắc Trung Bộ, các dãy núi có hướng vòng cung ở Đông Bắc và khu vực núi cao ở Nam Trung Bộ. Kèm theo các hoạt động uốn nếp tạo núi và sụt võng là các đứt gãy, động đất có các loại đá macma xâm nhập và mac ma phun trào như granit, riôlit, anđêzit cùng các khoáng quý như : đồng, sắt, thiếc, vàng , bạc, đá quý. c-Là giai đoạn lớp vỏ cảnh quan địa lý nhiệt đới ở nước ta đã rất phát triển. Các điều kiện cổ địa lý của vùng nhiệt đới ẩm ở nước ta vào giai đoạn này đã được hình thành và phát triển thuận lợi mà dấu vết để lại là các hóa đá san hô tuổi Cổ sinh, các hóa đá than tuổi Trung sinh cùng nhiều loài sinh vật cổ khác. Có thể nói về cơ bản đại bộ phận lãnh thổ Việt Nam hiện nay đã được định hình từ khi kết thúc giai đoạn cổ kiến tạo. 2-Nêu đặc điểm của giai đoạn tân kiến tạo trong lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ nước ta ? a-Là giai đoạn diễn ra ngắn nhất trong lịch sử hình thành và phát triển của tự nhiên nước ta. Giai đoạn này chỉ mới bắt đầu từ cách đây 65 triệu năm và vẫn tiếp diễn cho đến ngày nay. b-Chịu sự tác động mạnh mẽ của kỳ vận động tạo núi Anpơ - Hymalaya và những biến đổi khí hậu có quy mô toàn cầu. Sau khi kết thúc giai đoạn cổ kiến tạo, lãnh thổ nước ta trải qua một thời kỳ tương đối ổn định và tiếp tục được hoàn thiện dưới chế độ lục địa, chủ yếu chịu sự tác động của quá trình ngoại lực. -Hãy cho biết kết quả tác động của quá trình ngoại lực lên địa hình ? -Hoạt động xâm thực, bồi tụ được đẩy mạnh, hệ thống sông suối đã bồi đắp những đồng bằng châu thổ, các khoáng sản có nguồn gốc ngoại sinh được hình thành Vận động tạo núi Anpơ - Hymalaya có tác động đến lãnh thổ nước ta bắt đầu từ kỷ Nêôgen, cách đây 23 triệu năm, cho đến ngày nay. Do chịu tác động của vận động tạo núi Anpơ - Hymalaya, trên lãnh thổ nước ta đã xảy ra các hoạt động như : uốn nếp, đứt gãy, phun trào macma, nâng cao và hạ thấp địa hình, bồi lắp các bồn trũng lục địa. Cũng vào giai đoạn này, đặc biệt trong kỷ Đệ Tứ, khí hậu Trái Đất có những biến đổi lớn với những thời kỳ băng hà gây nên tình trạng dao động lớn của mực nước biển. Đã có nhiều lần biển tiến và biển lùi trên lãnh thổ nước ta mà dấu vết để lại là thềm biển, cồn cát, các ngấn nước trên vách đá ở vùng ven biển và các đảo ven bờ. c-Là giai đoạn tiếp tục hoàn thiện các điều kiện tự nhiên làm cho đát nước ta có diện mạo và đặc điểm tự nhiên như hiện nay. Ảnh hưởng của hoạt động tân kiến tạo ở nước ta làm cho các quá trình địa mạo như hoạt động xâm thực, bồi tụ được đẩy mạnh, hệ thống sông suối đã bồi đắp nên những đồng bằng châu thổ rộng lớn, mà điển hình nhất là đồng bằng Bắc Bộ và đồng bằng Nam Bộ, các khoáng sản có nguồn gốc ngoại sinh được hình thành như dầu mỏ, khí đốt, than nâu, bôxit. Các điều kiện tự nhiên nhiệt đới ẩm đã được thể hiện rõ nét trong quá trình tự nhiên như quá trình phong hóa và hình thành đất, trong nguồn nhiệt ẩm dồi dào của khí hậu, lượng nước phong phú của mạng lưới sông ngòi và nước ngầm, sự phong phú và đa dạng của thổ nhưỡng và giới sinh vật đã tạo nên diện mạo và sắc thái của thiên nhiên nước ta ngày nay. 3-Tìm các dẫn chứng để khẳng định giai đoạn tân kiến tạo vẫn còn đang tiếp diễn cho đến tận ngày nay. Trận động đất ở Vấn Xuyên (Wenchuan) thuộc tỉnh Tứ Xuyên Trung Quốc ngày 12 – 05 -2008. Đại (Giới) Kỷ (Hệ) Thế (Thống) Thời gian cách đây (triệu năm) Thời gian đã diễn ra (triệu năm) Địa điểm Điều kiện địa lý Tân sinh Kainôzôi Đệ Tứ -Hôlôxen -Plêitôxen muộn -Plêitôxen giữa -Plêitôxen sớm 0,01 1,7 1,69 Khí hậu biến đổi với những thời kỳ trở lạnh gây nên tình trạng dao động lớn của mực nước biển. Hoạt động xâm thực bồi tụ hoạt động mạnh hình thành các đồng bằng châu thổ, các khoáng sản có nguồn gốc ngoại sinh. Nêôgen -Pliôxen -Miôxen 23,5 21,8 Vận động tạo núi Anpi : uốn nếp, đứt gãy, phun trào macma, nâng cao và hạ thấp địa hình, bồi lấp các bồn trũng lục địa Palêôgen -Ôligôxen -Êôxen -Palêôxen 65 41,5 Trung sinh Mêzozôi Krêta -Krêta muộn -Krêta sớm 135 70 Jura -Jura muộn -Jura giữa -Jura sớm 203 68 Mỏ than Quảng Ninh, Nông Sơn ở Quảng Nam, đá cát kết, cuội kết màu đỏ xẫm ở khu vực Đông Bắc Triat -Triat muộn -Triat giữa -Triat sớm 250 47 Tây Bắc và Bắc Trung Bộ, khối núi Cao Bằng – Lạng Sơn – Quảng Ninh, Vĩnh Phúc và khu vực núi cao Nam Trung Bộ Vận động tạo sơn Inđôxini và Kimêri. Kèm theo các hoạt động uốn nếp tạo núi và sụt võng là các hiện tượng đứt gãy; động đất có các loại đá macma xâm nhập cùng các khoáng sản quý :đồng, sắt, thiếc, vàng, bạc, đá quý Cổ sinh Palêozôi Pecmi -Pecmi muộn -Pecmi sớm 295 45 Cacbon -Cacbon muộn -Cacbon giữa -Cacbon sớm 355 60 Đá vôi ở miền Bắc Devon -Devon muộn -Devon giữa -Devon sớm 410 55 Đá vôi ở miền Bắc Silua -Silua muộn -Silua sớm 435 25 Ocđôvic -Ocđôvic muộn -Ocđôvic giữa -Ocđôvic sớm 500 65 Cambri -Cambri muộn -Cambri giữa -Cambri sớm 540 40 Thượng nguồn sông Chảy, khối nâng Việt Bắc, địa khối Kon Tum Vận động tạo sơn Calêđôni và Hecxini Nguyên sinh Prôtêrozôi Khoảng 2.300 Khoảng 2.600 Khoảng 2.000 Khoảng 2.600 Tây Bắc (Hoàng Liên Sơn) Trung Trung Bộ (Kon Tum) -Thạch quyển -Khí quyển (NH4 CO2 N2 H2 O2) -Thủy quyển -Sinh quyển (Tảo, động vật thân mềm) Thái Cổ Khoảng 3.600 Khoảng 1.000

File đính kèm:

  • docTra loi cau hoi giua bai va cuoi bai Dia 12(3).doc