Lý thuyết Sinh học - Chương: Lớp cá xương

I. CẤU TẠO VÀ HOẠT ĐỘNG SỐNG:

1) Hình dạng: đa hình

-Phổ biến là hình thoi dẹp bên.

-Miệng ở phía trước.

-Có xương nắp mang che buồng mang.

-Đuôi đồng hình, 1 số dị hình hoặc lưỡng tính.

2) Da: 2 lớp: biểu bì và bì.

*Biểu bì: kép. Có tầng cutin mỏng phủ ngoài, trong có nhiều tuyến đơn bào tiết chất nhầy.

*Bì:

-Mỏng, gồm nhiều sợi liên kết bám vào cơ dưới da.

-Trong bì có nhiều sắc bào (là những tế bào có tua dài, mang nhiều hạt sắc tố), có thể tập trung hoặc phân tán làm cho da đổi màu.

-Có tế bào Iridocyte chứa hạt guanin làm da có ánh bạc.

-Có tuyến đơn bào tập trung thành chùm tiết chất độc hoặc phát sáng.

-Là nơi sinh ra vảy cá, có 3 loại:

+Vảy cốt-min: (ở cá xương cổ) cấu tạo gồm nhiều vảy tấm dính lại.

+Vảy láng: (chỉ có ở cá nguyên thủy) cấu tạo gần giống vảy cốt-min, có hình trám, gắn thành tấm lớn, dẹp, phủ mặt da.

+Vảy xương: (ở cá chính thức) là những vảy riêng rẽ xếp mái ngói.

.Cắt ngang, ngoài cùng là lớp ganoin mỏng, dưới là các lớp sợi đồng tâm và sợi phóng xạ xen kẽ, sợi thấm Ca chắc như xương.

.Cùng với sự tăng trưởng cá, vảy lớn dần và làm thành vòng năm trên biên vảy, thể hiện rõ tuổi cá hằng năm.

 

doc4 trang | Chia sẻ: trangtt2 | Ngày: 15/07/2022 | Lượt xem: 194 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Lý thuyết Sinh học - Chương: Lớp cá xương, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỚP CÁ XƯƠNG (OSTEICHTHYES) CẤU TẠO VÀ HOẠT ĐỘNG SỐNG: Hình dạng: đa hình -Phổ biến là hình thoi dẹp bên. -Miệng ở phía trước. -Có xương nắp mang che buồng mang. -Đuôi đồng hình, 1 số dị hình hoặc lưỡng tính. Da: 2 lớp: biểu bì và bì. *Biểu bì: kép. Có tầng cutin mỏng phủ ngoài, trong có nhiều tuyến đơn bào tiết chất nhầy. *Bì: -Mỏng, gồm nhiều sợi liên kết bám vào cơ dưới da. -Trong bì có nhiều sắc bào (là những tế bào có tua dài, mang nhiều hạt sắc tố), có thể tập trung hoặc phân tán làm cho da đổi màu. -Có tế bào Iridocyte chứa hạt guanin làm da có ánh bạc. -Có tuyến đơn bào tập trung thành chùm tiết chất độc hoặc phát sáng. -Là nơi sinh ra vảy cá, có 3 loại: +Vảy cốt-min: (ở cá xương cổ) cấu tạo gồm nhiều vảy tấm dính lại. +Vảy láng: (chỉ có ở cá nguyên thủy) cấu tạo gần giống vảy cốt-min, có hình trám, gắn thành tấm lớn, dẹp, phủ mặt da. +Vảy xương: (ở cá chính thức) là những vảy riêng rẽ xếp mái ngói. .Cắt ngang, ngoài cùng là lớp ganoin mỏng, dưới là các lớp sợi đồng tâm và sợi phóng xạ xen kẽ, sợi thấm Ca chắc như xương. .Cùng với sự tăng trưởng cá, vảy lớn dần và làm thành vòng năm trên biên vảy, thể hiện rõ tuổi cá hằng năm. .2 loại: ñVảy tròn: (ở cá xương thấp) bờ ngoài vảy nhẵn. ñVảy lược: (ở cá xương cao) bờ ngoài vảy có nhiều gai nhỏ. Bộ xương: hóa xương tòan bộ hoặc đôi chỗ còn bằng sụn. *Cột sống: cấu tạo giống cá sụn. Khác: -Hóa xương hết. -1 số ở phần lưng có thêm nhiều xương dăm do màng ngăn tiết cơ tạo thành. *Sọ: gồm sọ não và sọ tạng. -Sọ não: +Giai đọan đầu hình thành giống cá sụn. Sau, sụn được thay thế bằng xương, tạo thành các xương gốc sụn. Tiếp theo, nóc sọ và dưới đáy sọ hình thành thêm xương bì phủ ngoài. +những xương sọ chính: .Xương gốc sụn: ñVùng mũi: 1 xương sàng giữa, 2 xương sàng bên. ñVùng mắt: xương gốc bướm, xương cánh bướm, xương ổ mắt bướm. ñVùng tai: xương cánh tai, bướm tai, trước tai, trên tai, sau tai. ñVùng chẩm: 1 xương gốc chẩm, 2 xương bên chẩm, 1 xương trên chẩm. .Xương bì: ñNóc sọ: xương mũi, trán, đỉnh. ñBên sọ: xương vòng ổ mắt, xương thái dương. ñĐáy sọ: xương lá mía, xương bên bướm (làm thành trục nền sọ). -Sọ tạng: khác cá sụn, tất cả đều hóa xương và có thêm 1 số xương bì. +Cung hàm: .Hàm trên sụn khẩu cái vuông: phân thành hàm sơ cấp (2 xương khẩu cái, 2 xương vuông nối bởi 3 xương cánh), thêm hàm thứ cấp (2 xương trước hàm, 2 xương hàm trên). .Hàm dưới sụn meckel thành xương khớp, thêm 2 xương bì ( xương răng, xương góc). +Cung móng: sụn móng hàm và sụn móng hóa xương. +Cung mang: 5 đôi hóa xương (đôi V tiêu giảm). Ngoài cùng có xương nắp mang (4 xương) khớp xương móng hàm thành cửa buồng mang. *Xương chi: -Chi lẻ: giống cá sụn. Khác: tấm tia và tia bằng xương (đôi khi thành gai cứng). -Chi chẵn: +Đai vai nguyên thủy mỗi bên có xương bả, xương quạ, sau thêm xương đòn, xương trên đòn, xương sau đòn. +Xương vây chỉ có 4 tấm tia và nhiều tia vây. -Đai hông: biến đổi, mỗi bên chỉ còn 1 xương gốc vây. Xương vây có 1 tấm tia và nhiều tia vây. Hệ cơ: -Cơ thân, đuôi, hàm giống cá sụn. -thêm cơ nắp mang có vai trò hô hấp. Hệ tiêu hóa: *Ống tiêu hóa: -Khoang miệng: giống cá sụn. Khác là răng đính trên xương hàm, xương khẩu cái, xương lá mía. -Thực quản rất ngắn. -Dạ dày: chỉ phân hóa rõ ở bọn ăn thịt. Sau dạ dày có manh tràng hạ vị (làm tăng diện tích tiêu hóa và hấp thụ). -Ruột: không có van xoắn. Dài ở bọn ăn thực vật, ngắn ở bọn ăn thịt. *Tuyến tiêu hóa: gan, tụy chưa phân hóa, bám trên thành ruột. Hệ hô hấp: cơ quan hô hấp bước đầu phân tách với cơ quan tiêu hóa. -Có 4 mang đủ nằm trong buồng mang. Vách mang tiêu giảm nên lá mang gắn vào cung mang. -Viền mép nắp mang có 1 rèm da mỏng, có vai trò quan trọng trong hô hấp. Có cơ nắp mang hoạt động nên hô hấp chủ động hơn. -1 vài loại có thêm buồng mang phụ (trữ O2). *Bóng hơi: thường gặp ở nhiều loài cá xương. -Là túi kín chứa O2, CO2, N2. (1 số có ống thông thực quản hoặc ruột). -Mặt trong có nhiều mạch máu hoặc nhiều đám tế bào tuyến khí, có vai trò hấp thu hay tiết khí làm bóng phồng, xẹp, giúp cá chìm nổi dễ. - 1 số loại cá, bóng hơi có vai trò hô hấp. Hệ tuần hòan: *Tim: côn động mạch thay bằng bầu động mạch, cũng phình to nhưng chỉ có 1 đôi van nên không có khả năng co bóp. *Hệ mạch: -Hệ động mạch: 4 đôi cung động mạch tới mangg động mạch rời mangg 2 rễ động mạch chủ lưng (2 rễ nối với nhau tạo vòng động mạch đầu). -Hệ tĩnh mạch: +thiếu tĩnh mạch bên. +Tĩnh mạch đuôi phân 2 hướng: .Từ tĩnh mạch ruột g hệ gánh gan. .Phân đôi vào 2 thận (chỉ thận trái tạo hệ gánh thận). Hệ thần kinh: *Não: giống cá sụn về cơ bản. Khác: -Não trước: rất nhỏ, nóc chưa có nơron, thùy khứu giác nhỏ. -Não giữa và não sau: lớn, vai trò điều khiển chính. - Có 10 đôi dây thần kinh sọ. *Tủy: giống cá sụn. Giác quan: *Xúc giác: -Nhữnh tế bào tập trung thành đám trên mặt da và cơ quan đường bên trong ống đường bên (ống có nhiều nhánh nhỏ xuyên qua các vảy đường bên) ẩn dưới da. -Đường bên tiếp thu kích động của dòng nước và của vật cản giúp cá định hướng di chuyển. *Vị giác: chưa tập trung trên lưỡi, chồi vị phân tán trong khoang miệng, môi, râu, *Thính giác, khứu giác: tương đối giống cá sụn. *Thị giác: cấu tạo mắt khác cá sụn: màng sắc tố có nhiều hạt sắc tố ánh bạc. Màng mạch có phát 1 nếp liên kết bám vào sau nhân mắt (lưỡi hái) có vai trò co đẩy nhân mắt điều tiết thị lực. Hệ bài tiết: -2 trung thận dính nhau, mằm 2 bên cột sống. -2 niệu quản đọan cuối chập 1 đổ vào bóng đái thông xoang niệu sinh dục. Hệ sinh dục: khác với tất cả động vật có xương sống, cơ quan sinh dục hòan tòan không liên quan tới cơ quan bài tiết. -2 tinh hòan hay nõan sào đều rất lớn (vào thời kì sinh sản), chiếm phần lớn khoang bụng. -màng bao kéo dài phía cuối tạo ống dẫn sinh dục ngắn, ống 2 bên chập 1 đổ vào xoang niệu sinh dục. -Lỗ sinh dục và lỗ niệu sinh dục tách riêng. -Không có cơ quan giao cấu. *Sinh sản: thụ tinh ngoài -Trứng nhiều nõan hòang. -Cá con sinh ra đã có đủ bộ phận nhưng vẫn còn bọc nõan hòang dưới bụng và có vây lẻ liên tục. Sau vài ngày, nõan hòang tiêu hết, vây tách biệt, cá con bơi tự do.

File đính kèm:

  • docly_thuyet_sinh_hoc_chuong_lop_ca_xuong.doc