Thí nghiệm
Lắp dụng cụ tiến hành thí nghiệm chứng minh tính dẫn điện.
1.Cho muối ăn khan (không lẫn nước) vào đầy cốc. Đóng khoá K, đèn không sáng chứng tỏ ròng điện không đi qua muối ăn. Muối ăn khan không dẫn điện.
Thay muối ăn bằng nước cất. Đóng khoá K, đèn không sáng: nước nguyên chất không dẫn điện.
2. Bỏ muối ăn vào nước cất đựng trong cốc, khuấy cho tan. Đóng khoá K, đèn sáng chứng tỏ dòng điện đi qua dung dịch. Dung dịch dẫn điện.
3. Lần lượt thay cốc đựng dung dịch natri hiđroxit và dung dịch axit clohiđric. Khi đóng khoá K đều thấy đèn sáng. Các dung dịch NaOH, dung dịch HCl dẫn điện.
Nếu tiến hành thí nghiệm với các dung dịch muối khác ( .) dung dịch bazơ khác ( ) hay dung dịch axit khác ( ) đều nhận thấy đèn sáng khi đóng khoá K.
Vậy: Các dung dịch muối, bazơ hay axit đều có tính dẫn điện.
20 trang |
Chia sẻ: trangtt2 | Ngày: 08/07/2022 | Lượt xem: 253 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Lý thuyết và bài tập Hóa học Lớp 11 - Chương 1: Dung dịch và điện ly, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 1: DUNG DỊCH VÀ ĐIỆN LY
A. CHẤT ĐIỆN LY
I. Thí nghiệm
Lắp dụng cụ tiến hành thí nghiệm chứng minh tính dẫn điện.
1.Cho muối ăn khan (không lẫn nước) vào đầy cốc. Đóng khoá K, đèn không sáng chứng tỏ ròng điện không đi qua muối ăn. Muối ăn khan không dẫn điện.
Thay muối ăn bằng nước cất. Đóng khoá K, đèn không sáng: nước nguyên chất không dẫn điện.
2. Bỏ muối ăn vào nước cất đựng trong cốc, khuấy cho tan. Đóng khoá K, đèn sáng chứng tỏ dòng điện đi qua dung dịch. Dung dịch dẫn điện.
3. Lần lượt thay cốc đựng dung dịch natri hiđroxit và dung dịch axit clohiđric. Khi đóng khoá K đều thấy đèn sáng. Các dung dịch NaOH, dung dịch HCl dẫn điện.
Nếu tiến hành thí nghiệm với các dung dịch muối khác ( ...) dung dịch bazơ khác ( ) hay dung dịch axit khác () đều nhận thấy đèn sáng khi đóng khoá K.
Vậy: Các dung dịch muối, bazơ hay axit đều có tính dẫn điện.
II. Định nghĩa:
1. chất điện li
Người ta gọi: Chất điện li là những chất tan trong nước tạo thành dung dịch dẫn được điện.
Vậy muối Bazơ và axit thuộc loại chất điện li.
2. Chất không điện li
Là những chất mà dung dịch không dẫn được điện.
Thí dụ dung dịch rượu Etylic, dung dịch đường saccarozơ là những dung dịch không dẫn điện rượu etylic, đường saccarozơ là những chất không điện li.
B. CHẤT ĐIỆN LY
I. Giải thích tính dẫn điện của dung dịch chất điện li
Vật lý học cho biết dòng điện truyền đi được là do có sự di chuyển của những hạt mang điện tích. Kim loại dẫn được điện là vì có những electron đã tách khỏi nguyên tử và di chuyển tự do trong toàn khối kim loại. Vậy trong dung dịch chất điện li có những hạt nào mang điện tích?
1. Dung môi nước
Trước hết phải xem nước là một dung môi có đặc điểm gì. Muốn vậy hãy xét cầu tạo của phân tử . Liên kết giữa và là liên kết cộng hóa trị có cực, cặp electron chung lệch về phía . Hai nguyên tử lại có cùng một bên. Do vậy tuy toàn phân tử thì vẫn trung hoà về điện, nhưng ở phía có dư điện tích âm () và phía H có dư điện tích dương ().
Người ta nói rằng phân từ phân cực (một đầu dư điện tích âm và một đầu dư điện tích dương), nước là một dung môi phân cực.
2. Dung dịch
Liên kết hóa học trong phân tử là liên kết ion trong tinh thể muối ăn, các ion và ion hút dữ nhau bằng lực hút tĩnh điện nên không di chuyển tự do được vì vậy tinh thể muối ăn không dẫn điện.
Khi cho tinh thể muối ăn vào nước những ion ở lớp bề mặt tinh thể bị hút mạnh bởi các phân tử phân cực ở xung quanh ion bị hút về phía đầu âm, ion bị hút về phía đầu dương của phân tử nước làm cho lực hút giữa các ion đó bị yếu đi. Kết quả là chúng tách khỏi tinh thể kết hợp với một phân tử rồi phân tán vào nước (h.2). Quá trình này tiếp tục diễn ra với những ion ở lớp trong làm cho muối ăn tan dần ra.
Trong dung dịch , các ion và ion di chuyển tự do vì vậy dung dịch dẫn được điện.
3. Dung dịch
Trong phân tử liên kết hóa học giữa và là liên kết ion (liên kết giữa và là liên kết cộng hóa trị []-). Tinh thể natri hiđrôxit do các ion và tạo thành nên có thể giải thích như trên về quá trình tan của tinh thể. Trong dung dịch các ion Na+ và di chuyển tự do, vì vậy dung dịch dẫn được điện.
4. Dung dịch
Trong phân tử , liên kết giữa và là liên kết cộng hóa trị có cực, cặp electron chung lệch về phía . là phân tử phân cực, đầu phía có dư điện tích âm () và đầu phí có dư điện tích dương (.)
Trong quá trình tan và đều là phân tử phân cực nên đầu âm của phân tử hút phân tử .
Lực hút về phía khá mạnh, làm đứt liên kết nguyên tử nhường electron cho phân tử và trở thành ion (proton), còn trở thành ion [.].
Trong dung dịch , các ion và di chuyển tự do vì vậy dung dịch dẫn được điện.
Trong các dung dịch muối, bazơ hay axit khác đều diễn ra những quá trình tương tự như trên, nên có những ion dương và ion âm di chuyển tự do. Vì vậy dung dịch chất điện li dẫn được điện.
II. Định nghĩa
1.Sự điện li
Từ trên ta khẳng định được rằng, khi tan trong nước, do tác dụng của nước, phân tử chất điện li phân li thành những ion dương và ion âm:
Ion dương
Ion âm
Axit
hiđro
và
gốc axit
Bazơ
kim loại
"
hiđroxit
Muối
kim loại
"
gốc axit
Người ta gọi:
Sự điện li là sự phân li thành ion âm và ion dương của phân tử chất điện li khi tan trong nước.
Các ion dương được gọi là Cation, và các ion âm là anion.
Thí dụ: . Là các cation
. Là các anion.
Sự điện li được biểu diễn bằng phương trình gọi là phương trình điện li, để viết đúng phương trình điện li cần lưu ý: Vì phân tử trung hoà về điện nên về số trị tổng điện tích của cation phải bằng tổng điện tích của anion.
2. Chất điện li mạnh, chất điện li yếu:
Vì các ion di chuyển tự do trong dung dịch nên chúng có thể va chạm với nhau và tái tạo lại phân tử chất điện li, quá trình này ngược lại với quá trình điện li. Sự điện li là một quá trình thuận nghịch.
Khi cần nêu rõ tính thuận nghịch của quá trình này, người ta thay dấu (=) bằng hai mũi tên ngược chiều trong phương trình điện li.
Như vậy trong dung dịch chất điện li, ngoài các ion còn có những phân tử không phân li. Khi nghiên cứu dung dịch các chất điện li khác nhau trong cùng điều kiện về nồng độ và nhiệt độ, người ta nhận thấy rằng trong một số dung dịch hầu hết phân tử đều phân li, trong một số dung dịch khác chỉ một số phân tử phân li.
Người ta gọi:
Chất điện li mạnh là những chất phân li gần như hoàn toàn.
Chất điện li yếu là những chất chỉ phân li một phần.
Những axit thường gặp như là chất điện li mạnh (axit mạnh). Các axit là chất điện li yếu (axit yếu).
Các bazơ tan . đều là chất điện li mạnh.
Hầu hết các muối tan đều là chất điện li mạnh, trừ một số rất ít muối như là chất điện li yếu.
Bằng máy đo thật nhạy người ta đã chứng minh được rằng nước nguyên chất cũng rất điện, nước điện li một phần rất nhỏ.
Đã xác định được là, cứ 10 tỉ phân tử thì có 18 phân tử điện li, nước là một chất điện li rất yếu.
3. Nồng độ mol/l của ion
Người ta gọi nồng độ mol/l của ion A là số mol A chứa trong một lít dung dịch.
Thí dụ: Tính nồng độ mol/l của trong các dung dịch sau đây:
a. Trong 0,2 lít dung dịch có hoà tan 0,4mol .
b. Trong 0,5 lít dung dịch có hoà tan 4,48 l (đo ở đktc)
Giải:
a) 0,4mol phân li cho 0,4 mol , do đó:
[H+ ] = 0,4: 0,2 = 2 (mol/l).
b) nHCl = 4,48: 22,4 = 0,2 (mol).
0,2 mol HCl phân li cho 0,2 mol H+ do đó
[H+ ] = 0,2 : 0,5 = 0,4 (mol /l).
C. AXIT - BASE
Axit, bazơ và muối là những loại hợp chất quan trọng đã được làm quen từ lớp 9. Dựa vào hiện tượng điện li, các loại hợp chất này sẽ được nghiên cứu sâu hơn trước hết nói về axit và bazơ.
I. Định nghĩa
Như đã biết, axit là những chất mà phân tử gồm Hiđro liên kết với gốc axit, bazơ là những chất mà phân tử gồm cation kim loại liên kết với anion hiđroxit. Dựa vào quá trình điện li của axit và bazơ, có thể định nghĩa chúng như sau: axit là những chất khi tan trong nước thì tạo thành ion ; bazơ là những chất khi tan trong nước thì tạo thành ion . Định nghĩa này mô tả đúng hiện tượng nhưng không nêu lên được bản chất của axit, bazơ, và vai trò của nước.
Đối với axit, thí dụ HCl, sự điện li thường được biểu diễn bằng phương trình
Nhưng thực ra axit không tự phân li mà nhường proton cho nước.
Vì trong không tham gia phản ứng nên thường chỉ ghi là . Cần lưu ý trong nước chính là đã được đơn giản hoá.
Đối với những bazơ như mà trong phân tử có sẵn . Nhưng có những bazơ mà trong phân tử không có , vì nhận proton của nước để tạo nên ion , đồng thời được giải phóng
Do đó, để nêu lên được bản chất của axit và bazơ, và vai trò của nước cần định nghĩa axit và bazơ như sau:
Axit là những chất có khả năng cho proton.
Bazơ là những chất có khả năng nhận proton.
Đây là định nghĩa mới (theo Bronxtet) về axit và bazơ. Theo định nghĩa này, bất kỳ chất nào có khả năng cho proton là axit, bất kì chất nào có khả năng nhận proton là bazơ.
II. Dung dịch axit
Khi tan trong nước axit phân li thành (hoặc ) và anion gốc axit. Anion gốc axit có thể khác nhau nhưng trong dung dịch axit nào cũng có . Vì vậy có thể kết luận:
Dung dịch axit là những dung dịch chứa (hoặc ).
Do đều có chứa (hoặc ), nên dung dịch axit nào cũng có một số tính chất chung. Dung dịch axit có vị chua của giấm (giấm là dung dịch axit axetic loãng). Dung dịch axit làm đổi màu chất chỉ thị màu, thí dụ, quỳ tím đổi thành màu hồng.
Dung dịch axit có tác dụng với bazơ và oxit bazơ.
III. Dung dịch bazơ
Khi tan trong nước, bazơ phân li thành cation kim loại và anion hiđroxit . Cation kim loại có thể khác nhau, nhưng trong dung dịch bazơ nào cũng có anion . Vì vậy có thể kết luận:
Dung dịch bazơ là những dung dịch có chứa anion
Dung dịch bazơ có một số tính chất chung, đó là những chất của anion . Dung dịch bazơ có vị nồng như vị nồng của nước vôi (nước vôi là dung dịch . Dung dịch bazơ làm đổi màu chất chỉ thị màu, thí dụ quỳ tím đổi thành màu xanh dung dịch bazơ có tác dụng với axit và oxit axit.
IV. Phản ứng axit – bazơ
Hãy tìm hiểu bản chất của phản ứng giữa axit và bazơ.
1.Tác dụng giữa dung dịch axit và dung dịch bazơ
Thí dụ, trộn lẫn dung dịch và dung dịch , dung dịch thu được nóng lên, có phản ứng hoá học sảy ra. Phương trình phân tử của phản ứng:
Phương trình ion
Rút gọn (lược bỏ những ion có mặt ở hai vế):
cho proton (chuyển qua ion ) và nhận proton (Trực tiếp là ion )
Phản ứng giữa bất kì dung dịch axit nào và dung dịch bazơ nào đều xảy ra được và nếu là chất điện li mạnh thì có cùng phương trình ion rút gọn như trên. Phản ứng này toả nhiệt, nhiệt toả ra nhiều hay ít tuỳ theo axit cũng như bazơ là chất điện li mạnh hay yếu và là phản ứng trung hoà.
2. Tác dụng giữa dung dịch axit và bazơ không tan:
Đổ dung dịch vào sắt III hiđroxit. Chất này tan dần, có phản ứng hoá học xảy ra phương trình phân tử phản ứng:
Phương trình ion:
Rút gọn :
cho proton (chuyển qua ion ) và nhận proton
3. Tác dụng giữa dung dịch axit và oxit bazơ không tan.
Đổ dung dịch vào đồng (II) oxit , đun nóng, chất này tan dần, có phản ứng hoá học xảy ra. Phương trình phân tử phản ứng
Phương trình ion
Rút gọn:
cho proton (chuyển qua ion ), nhận proton theo định nghĩa mới, đồng (II) oxit có vai trò như một bazơ.
Trong các phản ứng trên đều có sự cho và nhận proton, đó là bản chất của phản ứng axit- bazơ
Kết luận: Phản ứng axit- bazơ là phản ứng hoá học trong đó có sự cho và nhận proton.
V. Hiđroxit lưỡng tính
Ở đây chỉ đề cập đến những hiđroxit của kim loại. Ta đã biết có những hiđroxitcủa kim loại là bazơ tan ( thí dụ , .) có những hiđroxit là bazơ không tan (thí dụ .). các bazơ tan và không tan đều có tác dụng với dung dịch axit. Ngoài ra, còn có một số hiđroxit không tan như .không những có tác dụng với dung dịch axit mà còn có tác dụng cả với dung dịch bazơ, và được gọi là hiđroxit lưỡng tính.
Thí dụ, đổ dung dịch vào , chất này tan đi, có phản ứng xảy ra. Phương trình phân tử của phản ứng:
Phương trình ion:
Rút gọn:
Kẽm hiđroxit nhận proton, nó là một bazơ.
Đổ dung dịch vào, chất này cũng tan đi, có phản ứng xảy ra. Công thức hoá học của kẽm hiđroxit còn được viết dưới dạng: .Phương trình phân tử của phản ứng:
.( là một muối tan,tên là natrizincat.)
Phương trình ion
.
Rút gọn:
Vậy hiđroxit lưỡng tính là hiđroxit có cả hai khả năng cho và nhận proton, nghĩa là vừa là axit vừa là bazơ.
D. pH CỦA DUNG DỊCH
Người ta dựa vào pH để đánh giá độ axit cũng như độ bazơ của dung dịch
I. Nồng độ của ion
Trong nước nguyên chất, nồng độ mol/l của ion (hoặc bằng nồng độ mol/l của ion và bằng:
Nước lại là dung môi, một thành phần của dung dịch. Do vậy, nếu căn cứ vào giá trị nồng độ mol/l của ion trong nước để so sánh thì nồng độ mol/l của ion trong dung dịch axit lớn hơn rất nhiều
Thực vậy ngay trong dung dịch , nồng độ mol/l của đã bằng
lớn hơn 1vạn lần so với nghĩa là nồng độ trong dung dịch lớn hơn nồng độ trong nước 1 vạn lần.
Trong dung dịch Bazơ thì ngược lại vì ion trong dung dịch bazơ trung hoà bớt ion , làm giảm nồng độ. Kết quả là nồng độ mol/l của nhỏ hơn mol/l.
II. Khái niệm về pH
1. Nếu biểu diễn nồng độ ion ,(Hoặc của dung dịch dưới dạng hệ thức như sau:
mol/l
Thì số trị a được coi là pH của dung dịch.
Thí dụ: Nếu mol/l thì pH của dung dịch = 3, nếu mol/l, thì pH của dung dịch = 10
2. Ghi các giá trị nồng độ của từ 1 (Hay , mol/l đến mol/l trên một trục và các giá trị tương ứng của pH trên trục thứ 2 ta được dãy các giá trị pH gọi là thang pH
Căn cứ vào thang pH có thể kết luận:
- Nước nguyên chất hay dung dịch trung tính có pH =7
- Dung dịch axit có pH <7 càng nhỏ nếu độ axit càng lớn.
- Dung dịch bazơ pH > 7, càng lớn nếu độ bazơ càng lớn.
III. Cách xác định pH
Thông thường pH được xác định bằng chất chỉ thị màu đó là những chất thay đổi màu tuỳ theo giá trị pH của dung dịch.
Thí dụ: quỳ tím đổi thành màu hồng khi pH8; Phenol phtalein không đổi màu khi pH10.
Người ta còn pha chế hỗn hợp gồm nhiều chất chỉ thị mà màu thay đổi từ pH =1 đến pH =14.
Khi cần xác định chính xác pH người ta dùng máy đo pH.
E. MUỐI
I. Định nghĩa:
1. Muối là những hợp chất mà phân từ gồm cation kim loại liên kết với anion gốc axit.
Thí dụ: là những muối.
Có thể coi muối là sản phẩm của phản ứng axit- bazơ.
Thí dụ: là sản phẩm của phản ứng giữa và là sản phẩm của phản ứng và như vậy tương ứng với mỗi axit là những muối có cùng anion gốc axit, thí dụ các muối sunfat ( ) và tương ứng với mỗi bazơ là những muối có cùng cation kim loại, thí dụ các muối natri ()
2. Khi tan trong nước muối phân li thành cation kim loại và anion gốc axit.
Vì vậy có thể kết luận: Dung dịch muối là những dung dịch có chứa cation kim loại và anion gốc axit.
Thí dụ: Dung dịch là dung dịch có chứa cation và anion , dung dịch muối đồng II là dung dịch có chứa cation và anion gốc axit, dung dịch muối clorua là dung dịch có chứa anion và cation kim loại
Một số dung dịch muối có màu đặc trưng đó là màu của các ion. Thí dụ dung dịch muối đồng (II) có màu xanh lam là màu của cation hiđrat hoá, dung dịch muối sắt (II) có màu lục nhạt là màu của cation hiđrat hoá, dung dịch Kali peman ganat có màu tím là màu của anion peman ganat (là gốc của peman ganat )
II. Muối trung hòa, muối axit
Đối với các đa axit như thì tuỳ lượng chất tác dụng mà số proton của phân tử đa axit có thể phản ứng hết hoặc chưa hết.
Do vậy từ những đa axit có thể tạo ra các muối với gốc axit khác nhau, được gọi là muối axit với muối trung hòa.
Muối axit là những muối gốc axit vẫn còn hiđro có thể tách thành proton.
Muối trung hòa là những muối mà gốc axit không còn hiđro như thế.
Thí dụ:
Natrihidrophotphat là muối axit.
Natrisunphat là muối trung hòa.
Canxihidrophotphat và canxi dihidrophotphat là muối hai lần axit (tiền tố đi có nghĩa là hai)
Những muối axit có khả năng cho proton ,nên ngoài tính chất của muối vẫn còn tính chất của axit. Trong dung dịch muối axit ,ngoài cation kim loại và anion gốc axit còn có .Thí dụ trong dung dịch có ion :
III. Tính axit, tính bazơ, dung dịch muối
Có thể nghĩ rằng các dung dịch muối trung hòa đều là những môi trường trung tính (pH =7) điều này chỉ đúng với những muối tạo nên bởi axit và bazơ có độ mạnh hoặc yếu tương đương nhau, ví dụ: bỏ giấy quỳ tím vào dung dịch giấy quỳ không đổi màu.
Các muối như là muối của axit yếu và bazơ mạnh. Dung dịch các muối này có pH >7 ( là môi trường bazơ). Bỏ giấy quỳ tím vào dung dịch , giấy quỳ đổi thành màu xanh.
Hiện tượng này được giải thích như sau:
Trong dung dịch phân li thành các ion và . Anion có vai trò như một bazơ, nó nhận proton của nước
Trong dung dịch có dư ion do vậy pH>7.
Với những muối axit mạnh và bazơ yếu như thì dung dịch của chúng lại có pH<7 (môi trường axit). Bỏ giấy quỳ tím vào dung dịch giấy quỳ đổi thành màu hồng. Giải thích như sau: Trong dung dịch, phân li thành các ion và . Cation có vai trò như một axxit, nó cho proton
Trong dung dịch có dư ion (hoặc ), do vậy dung dịch có pH<7
Như đã biết, người ta gọi phản ứng trao đổi là những phản ứng hoá học trong đó hai hợp chất trao đổi với nhau các thành phần cấu tạo nên chúng.
Trong dung dịch, muối có thể tham gia phản ứng trao đổi với axit, bazơ hoặc muối khác. Trong các phản ứng này, muối, axit và bazơ trao đổi với nhau các ion của chúng. Vì vậy phản ứng trao đổi giữa những chất điện li trong dung dịch còn gọi là phản ứng trao đổi ion
F. PHẢN ỨNG TRAO ĐỔI ION
I. Trường hợp có phản ứng xảy ra
Phản ứng trao đổi ion trong dung dịch chỉ xảy ra trong những trường hợp sau đây
1. Sản phẩm của phản ứng có một chất kết tủa
Thí dụ 1: Trộn lẫn dung dịch muối Bari, thí dụ , với dung dịch muối sunfat, thí dụ sẽ có chất kết tủa màu trắng xuất hiện. Phương trình phân tử của phản ứng:
Phương trình ion
rút gọn
Bản chất của phản ứng là sự kết hợp của cation với anion tạo ra muối chất này không tan nên tách ra khỏi dung dịch
Thí dụ 2: Trộn lẫn dung dịch muối đồng, thí dụ với dung dịch bazơ, thí dụ , sẽ có chất kết tủa màu xanh lam xuất hiện. Phương trình phân tử của phản ứng:
Phương trình ion:
Rút gon:
Bản chất của phản ứng là sự kết hợp của cation với anion tạo ra đồng Hiđroxit , chất này không tan nên tách ra khỏi dung dịch.
2. Sản phẩm của phản ứng có một chất dễ bay hơi
Trộn lẫn dung dịch muối Cabonat, thí dụ với dung dịch một axit mạnh, thí dụ lập tức dung dịch sủi bọt. Phương trình phân tử của phản ứng:
Phương trình ion
Rút gọn:
Bản chất của phản ứng là sự kết hợp của anion cabonnat với ion tạo ra axit chất này không bền, phân huỷ ngay và cho khí CO2 bay lên.
3. Sản phẩm của phản ứng có một chất điện li yếu
Trộn lẫn dung dịch muối Axetat, thí dụ với dung dịch 1 axit mạnh, thí dụ HCl, dung dịch sẽ có mùi chua của axit axetic.Phương trình phân tử của phản ứng:
Phương trình ion
Rút gọn:
Bản chất của phản ứng là sự kết hợp của anion axetat với tạo ra , axit axetic là chất điện li yếu nên phần lớn tồn tại ở dạng phân tử.
Kết luận: Phản ứng trao đổi ion trong dung dịch chất điện li chỉ xảy ra khi có những ion kết hợp với nhau và tách ra dưới dạng chất kết tủa hoặc chất rễ bay hơi hoặc chất điện li yếu.
Riêng với những muối của axit là chất dễ bay hơi hoặc điện ly yếu như thì dù là muối tan hay không tan đều có thể có phản ứng xảy ra khi cho vào dung dịch axit mạnh. Thí dụ cho muối vào dung dịch , có khí bay lên và tan dần cho đến hết nếu axit dư.
Phương trình phân tử của phản ứng:
Phương trình ion:
Rút gọn:
II. Trường hợp không có phản ứng xảy ra
Trộn lẫn dung dịch với dung dịch , không thấy dấu hiệu gì chứng tỏ có phản ứng xảy ra. Giải thích như thế nào? Ta viết phương trình của phản ứng trao đổi:
Vì trong dung dịch nên có thể viết
Trong dung dịch trước sau vẫn đủ 4 loại ion, không có biến đổi hoá học mà chỉ là sự trộn lẫn 4 loại ion, tức là không có phản ứng trao đổi ion.
Vậy phản ứng trao đổi ion không xảy ra khi có sự tạo thành chất không tan (Hoặc tan ít hơn), chất rễ bay hơn hoặc chất điện li yếu hơn.
BÀI TẬP
Câu 1. Điền các thông tin vào những ô trống trong bảng sau, nếu đúng ghi dấu x, nếu sai thì ghi dấu 0.
Là phản ứng oxi hoá khử
Là sự phân chia chất điện li thành ion
Là phản ứng phân huỷ
Sự điện li
Sự điện phân
Sự nhiệt phân đá vôi (CaCO3)
Câu 2. Theo Ahreniut thì kết luận nào sau đây là đúng?
Bazơ là chất nhận proton.
Axit là chất nhường proton.
Axit là chất khi tan trong nước phân li ra cation H+ .
Bazơ là hợp chất trong thành phần phân tử có một hay nhiều nhóm OH.
Câu 3. Chọn các chất là hiđroxit lưỡng tính trong số các hiđroxit sau:
Zn(OH)2.
Sn(OH)2.
Al(OH)3.
D. Cả A, B, C.
Câu 4. Chỉ ra câu trả lời sai về pH:
pH = - lg[H+]
[H+] = 10a thì pH = a
C. pH + pOH = 14
D. [H+].[OH-] = 10-14
Câu 5. Chọn câu trả lời đúng, khi nói về muối axit:
Dung dịch muối có pH < 7.
Muối có khả năng phản ứng với bazơ.
Muối vẫn còn hiđro trong phân tử.
Muối tạo bởi axit yếu, axit mạnh.
Muối vẫn còn hiđro có khả năng phân li tạo proton trong nước.
Câu 6. Chọn câu trả lời đúng về muối trung hoà:
Muối có pH = 7.
Muối tạo bởi axit mạnh và bazơ mạnh .
Muối không còn có hiđro trong phân tử .
Muối có khả năng phản ứng với axit và bazơ.
Muối không còn hiđro có khả năng phân li tạo proton trong nước.
Câu 7. Hãy chọn câu trả lời đúng: Phản ứng trao đổi trong dung dịch các chất điện li chỉ có thể xảy ra khi có ít nhất một trong các điều kiện sau:
tạo thành chất kết tủa.
tạo thành chất khí .
C. tạo thành chất điện li yếu.
D. hoặc A, hoặc B, hoặc C.
E. cả A, B và C.
Câu 8. Trong các chất sau chất nào là chất ít điện li?
H2O B. HCl
NaOH D. NaCl
Câu 9. Nước đóng vai trò gì trong quá trình điện li các chất trong nước?
Môi trường điện li.
Dung môi không phân cực.
Dung môi phân cực.
Tạo liên kết hiđro với các chất tan.
Câu 10 Chọn những chất điện li mạnh trong số các chất sau:
a. NaCl b. Ba(OH)2 c. HNO3
d. AgCl e. Cu(OH)2 f. HCl
A. a, b, c, f. B. a, d, e, f.
C. b, c, d, e. D. a, b, c.
Câu 11. Chọn câu trả lời đúng khi nói về axit theo quan điểm của Bronstet:
Axit hoà tan được mọi kim loại.
Axit tác dụng được với mọi bazơ.
Axit là chất cho proton.
Axit là chất điện li mạnh
Câu 12. Hãy chọn câu trả lời đúng trong số các câu sau:
Axit mà một phân tử phân li nhiều H+ là axit nhiều nấc.
Axit mà phân tử có bao nhiêu nguyên tử H thì phân li ra bấy nhiêu H+.
H3PO4 là axit ba nấc .
A và C đúng.
Câu 13. Chọn câu trả lời đúng nhất, khi xét về Zn(OH)2 là:
chất lưỡng tính.
B. hiđroxit lưỡng tính.
C. bazơ lưỡng tính.
D. hiđroxit trung hòa.
Câu 14. Theo Bronstet thì câu trả lời nào sau đây là đúng?
Axit hoặc bazơ có thể là phân tử hoặc ion.
Trong thành phần của axit có thể không có H.
Trong thành phần của bazơ phải có nhóm OH.
Trong thành phần của bazơ có thể không có nhóm OH.
A và D đúng.
Câu 15. Dãy các chất nào sau đây vừa tác dụng với dung dịch HCl vừa tác dụng với dung dịch NaOH?
A. Pb(OH)2, ZnO, Fe2O3 B. Al(OH)3, Al2O3, Na2CO3
C. Na2SO4, HNO3, Al2O3 D. Na2HPO4, ZnO, Zn(OH)2
E. Zn(OH)2, NaHCO3, CuCl2
Câu 16. Theo Bronstet ion nào sau đây là lưỡng tính?
a. PO43- b. CO32- c. HSO4- d. HCO3- e. HPO32-
A. a, b, c. B. b, c, d.
C. c, d, e. D. b, c, e.
Câu 17. Cho các axit sau:
(1). H3PO4 (Ka = 7,6 . 10-3) (2). HOCl (Ka = 5 . 10-8)
(3). CH3COOH (Ka = 1,8 . 10-5) (4). HSO4 (Ka = 10-2)
Sắp xếp độ mạnh của các axit theo thứ tự tăng dần:
A. (1) < (2) < (3) < (4).
B. (4) < (2) < (3) < (1).
C. (2) < (3) < (1) < (4).
D. (3) < (2) < (1) < (4).
Câu 18. Thang pH thường dùng từ 0 đến 14 là vì:
Tích số ion của nước [OH-][H+] = 10-14 ở 250C.
pH dùng để đo dung dịch có [H+] nhỏ.
Để tránh ghi [H+] với số mũ âm.
Cả A, B, và C.
Câu 19 Chọn câu trả lời sai trong số các câu sau đây?
Giá trị [H+] tăng thì độ axit tăng.
Giá trị pH tăng thì độ axit tăng.
Dung dịch pH < 7: làm quỳ tím hóa đỏ.
Dung dịch pH = 7: trung tính.
Câu 20 Cho các dung dịch được đánh số thứ tự như sau:
1. KCl 2. Na2CO3 3. CuSO4 4. CH3COONa
5. Al2(SO4)3 6. NH4Cl 7. NaBr 8. K2S
Hãy chọn phương án trong đó các dung dịch đều có pH < 7 trong các phương án sau:
A. 1, 2, 3 B. 3, 5, 6
C. 6, 7, 8 D. 2, 4, 6
Câu 21. Cho các ion và chất được đánh số thứ tự như sau:
1. HCO3- 2. K2CO3 3. H2O 4. Cu(OH)2
5. HPO4- 6. Al2O3 7. NH4Cl 8. HSO3-
Theo Bronstet, các chất và ion lưỡng tính là:
A. 1, 2, 3. B. 4, 5, 6.
C. 1, 3, 5, 6, 8. D. 2, 4, 6, 7.
Câu 22 Cho dung dịch chứa các ion: Na+, Ca2+, H+, Cl-, Ba2+, Mg2+. Nếu không đưa ion lạ vào dung dịch, dùng chất nào sau đây để tách nhiều ion nhất ra khỏi dung dịch?
A. Dung dịch Na2SO4 vừa đủ.
B. Dung dịch K2CO3 vừa đủ.
C. Dung dịch NaOH vừa đủ.
D. Dung dịch Na2CO3 vừa đủ.
Câu 23. Chất nào dưới đây góp phần nhiều nhất vào sự hình thành mưa axit?
A. Cacbon đioxit.
B. Lưu huỳnh đioxit.
C. Ozon.
D. Dẫn xuất flo của hiđrocacbon.
Câu 24 Hãy chọn câu đúng nhất trong các định nghĩa sau đây về phản ứng axit - bazơ theo quan điểm của lí thuyết Bronstet. Phản ứng axit - bazơ là:
A. do axit tác dụng với bazơ.
B. do oxit axit tác dụng với oxit bazơ.
C. do có sự nhường, nhận proton.
D. Do có sự dịch chuyển electron từ chất này sang chất khác.
Câu 25 Câu nào sau đây đúng khi nói về sự điện ly?
A. Sự điện ly là sự hoà tan một chất vào nước thành dung dịch.
B. Sự điện ly là sự phân ly một chất dưới tác dụng của dòng điện.
C. Sự điện ly là sự phân ly một chất thành ion dương và ion âm khi chất đó tan trong nước hay ở trạng thái nóng chảy.
D. Sụ điện ly thực chất là quá trình oxi hoá khử.
Câu 26 Theo định nghĩa về axit - bazơ của Bronstet có bao nhiêu ion trong số các ion sau đây là bazơ: Na+, Cl-, CO32- , HCO3-, CH3COO-, NH4+, S2-?
A: 1 B: 2
C: 3 D: 4
Câu 27. Trong các dung dịch sau đây: K2CO3, KCl, CH3COONa, NH4Cl, NaHSO4, Na2S có bao nhiêu dung dịch có pH > 7?
A. 1 B. 2
C. 3 D. 4
Câu 28. Cho 10,6g Na2CO3 vào 12g dung dịch H2SO4 98%, sẽ thu được bao nhiêu gam dung dịch? Nếu cô cạn dung dịch sau phản ứng sẽ thu được bao nhiêu gam chất rắn?
A. 18,2g và 14,2g
B. 18,2g và 16,16g
C. 22,6g và 16,16g
D.7,1g và 9,1
Câu 29. Trong dung dịch Al2(SO4)3 loãng có chứa 0,6 mol SO42-, thì trong dung dịch đó có chứa:
A. 0,2 mol Al2(SO4)3
File đính kèm:
- ly_thuyet_va_bai_tap_hoa_hoc_lop_11_chuong_1_dung_dich_va_di.doc