- Nhận biết là HS nhớ các khái niệm cơ bản, có thể nêu lên hoặc nhận ra chúng khi được yêu cầu.
- Các hoạt động tương ứng với cấp độ nhận biết là: nhận dạng, đối chiếu, chỉ ra,.
- Các động từ tương ứng với cấp độ nhận biết có thể là: xác định, đặt tên, liệt kê, đối chiếu hoặc gọi tên, giới thiệu, chỉ ra,.
- Ví dụ: Chỉ ra đâu là một cấp số cộng,.
3 trang |
Chia sẻ: lephuong6688 | Lượt xem: 8200 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Mô tả về 3 cấp độ tư duy, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MÔ TẢ VỀ 3 CẤP ĐỘ TƯ DUY
Cấp độ
Mô tả
Nhận biết
Nhận biết là HS nhớ các khái niệm cơ bản, có thể nêu lên hoặc nhận ra chúng khi được yêu cầu.
Các hoạt động tương ứng với cấp độ nhận biết là: nhận dạng, đối chiếu, chỉ ra,...
Các động từ tương ứng với cấp độ nhận biết có thể là: xác định, đặt tên, liệt kê, đối chiếu hoặc gọi tên, giới thiệu, chỉ ra,...
Ví dụ: Chỉ ra đâu là một cấp số cộng,...
Thông hiểu
Thông hiểu là HS hiểu các khái niệm cơ bản và có thể vận dụng chúng khi chúng được thể hiện theo các tương tự như cách giáo viên đã giảng hoặc như các ví dụ tiêu biểu về chúng trên lớp học.
Các hoạt động tương ứng với cấp độ thông hiểu là:diễn giải, tổng kết, kể lại, viết lại, lấy được ví dụ theo cách hiểu của mình,...
Các động từ ứng với cấp độ thông hiểu có thể là: tóm tắt, giải thích, mô tả, so sánh(đơn giản), phân biệt, đối chiếu, trình bày lại, viết lại, minh họa, hình dung, chứng tỏ, chuyển đổi,...
Ví dụ: Cho ví dụ về phương trình bậc hai, cho ví dụ về một cấp số nhân .
Vận dụng ở cấp độ thấp
Vận dụng ở cấp độ thấp là HS có thể hiểu các khái niệm ở một cấp độ cao hơn “thông hiểu” , tạo ra được sự liên kết loogic giữa các khái niệm cơ bản và có thể vận dụng chúng để tổ chức lại các thông tin đã được trình bày giống với bài giảng của giáo viên hoặc trong SGK.
Các hoạt động tương ứng với vận dụng ở cấp độ thấp là: xây dựng mô hình, trình bày, tiến hành thí nghiệm, phân loại, áp dụng quy tắc(định lí, định luật, mệnh đề...), sắm vai và đảo vai trò,...
Các động từ ứng với vận dụng ở cấp độ thấp có thể là: thực hiện, giải quyết, minh họa, tính toán, diễn dịch, bày tỏ, áp dụng, phân loại, sửa đổi, đưa vào thực tế, chứng minh, ước tính, vận hành,...
- Ví dụ: Dùng công thức nghiệm để giải phương trình bậc hai với hệ số thực trên tập hợp số phức.
Vận dụng ở cấp độ cao
Vận dụng ở cấp độ cao có thể hiểu là HS có thể sử dụng các khái niệm về môn học-chủ đề giải quyết các vấn đề mới, không giống với những điều đã được học hoặc trình bày trong SGK nhưng phù hợp khi được giải quyết với kĩ năng và kiến thức được giảng dạy ở mức độ nhận thức này. Đây là những vấn đề giống với các tình huống HS sẽ gặp phải ngoài xã hội.
Ở cấp độ này có thể hiểu nó là tổng hòa cả 3 cấp độ nhận thức là Phân tích, Tổng hợp và Đánh giá theo bảng phân loại các cấp độ nhận thức của Bloom.
Các hoạt động tương ứng với vận dụng ở cấp độ cao là: thiết kế, đặt kế hoạch hoặc sáng tác; biện minh, phê bình hoặc rút ra kết luận; tạo ra sản phẩm mới. ..
Các động từ ứng với vận dụng ở cấp độ cao có thể là: lập kế hoach, thiết kế, tạo ra,...
- Ví dụ: Biện luận theo tham số số nghiệm của một phương trình.
HOẠT ĐỘNG NHÓM:
Phân nhóm và nội dung chuẩn bị: ( phụ lục)
Những công việc cần làm của mỗi nhóm:
Bước 1: Xác định chuẩn kiến thức, kĩ năng cho chủ đề nội dung cần soạn đề kiểm tra (Thảo luận nhóm tại lớp)
Bước 2: Lập ma trận nhận thức cho chủ đề đó. (Thảo luận nhóm tại lớp)
Bước 3: Lập ma trận đề kiểm tra
Bước 4: Lập bảng mô tả tiêu chí
Bước 5: Soạn câu hỏi theo bảng mô tả tiêu chí -> Biên tập đề và đáp án đề kiểm tra.
Bước 6 : Nộp sản phẩm của nhóm: Gửi vào email: taphuantoan2011@gmail.com. MK: toan2011
Bước 7: Báo cáo sản phẩm trước lớp( Theo chỉ định của BCV)
File đính kèm:
- CONG_VIEC_CUA_NHOM.doc