Một số kiến thức cơ bản về môi trường và giáo dục bảo vệ môi trường

 

 Thế nào là môi trường?

 Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo có quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên.

 

ppt24 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1139 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Một số kiến thức cơ bản về môi trường và giáo dục bảo vệ môi trường, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong môn HỌC Phần I Một số kiến thức cơ bản về Môi trường và giáo dục bảo vệ môi trường Khái niệm về môi trường Thế nào là môi trường? Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo có quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên. Môi trường tự nhiên bao gồm các nhân tố thiên nhiên như vật lý, hóa học, sinh học tồn tại ngoài ý muốn của con người, nhưng cũng ít nhiều chịu tác động của con người. Đó là ánh sáng mặt trời, núi sông, biển cả, không khí, động, thực vật, đất nước… Môi trường tự nhiên cho ta không khí để thở, đất để xây dựng nhà cửa, trồng cấy, chăn nuôi, cung cấp cho con người các loại tài nguyên cần cho sản xuất, tiêu thụ và là nơi chứa đựng, đồng hóa các chất thải, cung cấp cho ta cảnh đẹp để giải trí, làm cho cuộc sống con người thêm phong phú. Môi trường xã hội là tổng thể các quan hệ giữa người với người. Đó là những luật lệ, thể chế, cam kết, quy định, ước định … ở các cấp khác nhau như: Liên hợp quốc, Hiệp hội các nước, quốc gia, tỉnh, huyện, cơ quan, làng xã, họ tộc, gia đình, tổ nhóm, các tổ chức tôn giáo, tổ chức đoàn thể,… Môi trường xã hội định hướng hoạt động của con người theo một khuôn khổ nhất định, tạo nên sức mạnh tập thể thuận lợi cho sự phát triển, làm cho cuộc sống của con người khác với thế giới sinh vật khác. chức năng của môi trường Chức năng chủ yếu của môi trường MôI trường Không gian sống của con người Lưu trữ và cung cấp các nguồn thông tin Chứa đựng các phế thải Do con người tạo ra Chứa đựng các nguồn Tài nguyên thiên nhiên Môi trường cung cấp không gian sống của con người và các loài sinh vật Khoảng không gian nhất định do môi trường tự nhiên đem lại, phục vụ cho các hoạt động sống con người như không khí để thở, nước để uống, lương thực, thực phẩm… Con người trung bình mỗi ngày cần 4m3 không khí sạch để thở, 2,5 lít nước để uống, một lượng lương thực thực phẩm để sản sinh ra khoảng 2000 -2400 calo năng lượng nuôi sống con người. Như vậy, môi trường phải có khoảng không gian thích hợp cho mỗi con người được tính bằng m2 hay hecta đất để ở, sinh hoạt và sản xuất. Môi trường cung cấp các nguồn tài nguyên cần thiết phục vụ cho đời sống và sản xuất của con người. Để tồn tại và phát triển, con người cần các nguồn tài nguyên để tạo ra của cải vật chất, năng lượng cần thiết cho hoạt động sinh sống, sản xuất và quản lí. Các nguồn tài nguyên gồm: - Rừng: cung cấp gỗ, củi, dược liệu và cải thiện điều kiện sinh thái. - Các hệ sinh thái nông nghiệp cung cấp lương thực, thực phẩm. - Các thủy vực cung cấp nguồn nước, thuỷ hải sản, năng lượng, giao thông thuỷ và địa bàn vui chơi giải trí… - Không khí, nhiệt độ, năng lượng mặt trời, gió, mưa… - Các loại khoáng sản, dầu mỏ cung cấp năng lượng và nguyên liệu cho mọi hoạt động sản xuất và đời sống. Môi trường là nơi lưu trữ và cung cấp các nguồn thông tin Con người biết được nhiều điều bí ẩn trong quá khứ do các hiện vật, di chỉ phát hiện được trong khảo cổ học; liên kết hiện tại và quá khứ, con người đã dự đoán được những sự kiện trong tương lai. Những phản ứng sinh lí của cơ thể các sinh vật đã thông báo cho con người những sự cố như bão, mưa, động đất, núi lửa… Môi trường còn lưu trữ, cung cấp cho con người sự đa dạng các nguồn gen, các loài động vật, các hệ sinh thái tự nhiên, cảnh quan thiên nhiên… Môi trường là nơi chứa đựng và phân huỷ các phế thải do con người tạo ra trong cuộc sống. Con người đã thải các chất thải vào môi trường. Các chất thải dưới sự tác động của các vi sinh vật và các yếu tố môi trường khác như nhiệt độ, độ ẩm, không khí... sẽ bị phân huỷ, biến đổi. Từ chất thải bỏ đi có thể biến thành các chất dinh dưỡng nuôi sống cây trồng và nhiều sinh vật khác, làm cho các chất thải trở lại trạng thái nguyên liệu của tự nhiên. Nhưng sự gia tăng dân số, đô thị hoá, công nghiệp hoá làm số lượng chất thải tăng lên không ngừng dẫn đến nhiều nơi, nhiều chỗ trở nên quá tải, gây ô nhiễm môi trường. Ô nhiễm môi trường Ô nhiễm môi trường hiểu một cách đơn giản là: Làm bẩn, làm thoái hoá môi trưường sống. Làm biến đổi môi trường theo hướng tiêu cực toàn thể hay một phần bằng những chất gây tác hại (chất gây ô nhiễm). Sự biến đổi môi trường như vậy làm ảnh hưưởng trực tiếp hay gián tiếp tới đời sống con người và sinh vật, gây tác hại cho nông nghiệp, công nghiệp và làm giảm chất lượng cuộc sống của con người. Nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường là do sinh hoạt hàng ngày và hoạt động kinh tế của con người, như trồng trọt, chăn nuôi, các hoạt động công nghiệp, chiến tranh và công nghệ quốc phòng. Vấn đề môi trường toàn cầu hiện nay - Khí hậu toàn cầu biến đổi và tần xuất thiên tai gia tăng. + Gia tăng nồng độ CO2 và SO2 trong khí quyển. + Cạn kiệt các nguồn tài nguyên, đặc biệt là tài nguyên rừng, đất rừng, nước. + Nhiều hệ sinh thái bị mất cân bằng nghiêm trọng, không còn khă năng tự điều chỉnh. + Nhiệt độ trái đất tăng + Mực nước biển có thể dâng cao từ 25 – 140cm do băng tan. + Gia tăng tần suất thiên tai như bão, động đất, phun trào núi lửa, cháy rừng, sóng thần,... - Suy giảm tầng ôzôn - Tài nguyên bị suy thoái: tài nguyên đất, rừng. Ô nhiễm môi trường đang xảy ra với quy mô rộng. Hiện trạng môi trường Việt Nam : - Suy thoái môi trường đất: diện tích đất thoái hoá chiếm trên 50% diện tích đất tự nhiên của cả nước. - Suy thoái rừng: năm 1943 , Việt Nam có khoảng 14, 3 triệu ha rừng (43%), đầu năm 1999 chỉ còn 9,6 ha rừng (28,8%) . Trong đó 8,2 triệu ha rừng tự nhiên , còn 1,4 triệu ha rừng trồng. - Suy giảm hệ thống sinh học: Việt Nam được coi là 15 trung tâm đa dạng sinh học cao trên thế giới. Sự đa dạng sinh học thể hiện ở thành phần loài sinh vật, đồng thời còn thể hiện ở sự đa dạng các kiểu cảnh quan, các hệ sinh thái. Những năm gần đây, đa dạng sinh học đã bị suy giảm hoặc mất nơi sinh cư do khai thác, săn bắn quá mức và do ô nhiễm môi trường. - Ô nhiễm môi trường không khí: một số thành phố ô nhiễm bụi tới mức trầm trọng, - Ô nhiễm môi trường nước. - Quản lí chắt thải rắn: Hiệu quả thu gom thấp, hiệu quả xử lí chưa đạt yêu cầu, chưa có phương tiện đầy đủ và thích hợp để xử lí chất thải nguy hại. Nguyên nhân tạo nên hiện trạng môi trường VN Nhận thức về môi trường và BVMT thấp. Thiếu công nghệ khai thác tài nguyên phù hợp. Sử dụng không đúng kĩ thuật canh tác đất; sử dụng thuốc trừ sâu không đúng kĩ thuật và bị lạm dụng. Khai thác gỗ, săn bắt thú rừng bừa bãi dẫn đến suy kiệt tài nguyên rừng. Hoạt động khai thác dầu mỏ làm chết và huỷ hoại nhiều tài sản biển,... Hoạt động công nghiệp tạo ra chất gây ô nhiễm nước và không khí. Sự phát triển các khu đô thị, khu công nghiệp, du lịch đổ bỏ các loại chất thải vào môi trường. Sự gia tăng dân số. Giáo dục bảo vệ môi trường Khái niệm về Giáo dục bảo vệ môi trường Giáo dục bảo vệ môi trường là gì? Giáo dục môi trường là một quá trình thông qua các hoạt động giáo dục nhằm giúp con người có được sự hiểu biết về môi trường, kĩ năng sống và làm việc… trong môi trường phát triển bền vững. Tại sao phải giáo dục bảo vệ môi trường? Môi trường Việt Nam và trên thế giới đang bị ô nhiễm và bị suy thoái nghiêm trọng đã gây ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống của một bộ phận lớn cư dân trên trái đất. Bảo vệ môi trường sống là bảo vệ ngôi nhà chung của nhân loại. Bảo vệ môi trường đang là vấn đề cấp bách, nóng bỏng không chỉ ở Việt Nam mà cả trên toàn thế giới Mục tiêu giáo dục bảo vệ môi trường GDBVMT nhằm: Hiểu biết bản chất các vấn đề môi trường. (được giáo dục các kiến thức về môi trường). Nhận thức được ý nghĩa, tầm quan trọng của các vấn đề môi trường như một nguồn lực để sinh sống, lao động và phát triển đối với bản thân họ cũng như đối với cộng đồng, quốc gia của họ và quốc tế. (xây dựng thái độ, cách đối xử thân thiện với môi trường). Có tri thức, kĩ năng, phương pháp hành động để nâng cao năng lực trong việc lựa chọn phong cách sống thích hợp với việc sử dụng một cách hợp lí và khôn ngoan các tài nguyên thiên nhiên để họ có thể tham gia có hiệu quả vào việc phòng ngừa và giải quyết các vấn đề môi trường cụ thể nơi họ ở và làm việc. (khả năng hành động cụ thể). Mức độ toàn phần: Khi mục tiờu, nội dung của bài phự hợp hoàn toàn với mục tiờu, nội dung của giỏo dục BVMT Mức độ bộ phận: khi chỉ cú một bộ phận bài học cú mục tiờu, nội dung phự hợp với giỏo dục BVMT. Mức độ liờn hệ: Khi mục tiờu, nội dung của bài cú điều kiện liờn hệ một cỏch logic với nội dung giỏo dục BVMT. Tớch hợp, lồng ghộp giỏo dục BVMT vào cỏc mụn cấp Tiểu học cú 3 mức độ:

File đính kèm:

  • pptGDBVMT .phanchung.ppt