Đổi mới giảng dạy phổ thông THCS bắt đầu từ năm học 2002 - 2003 cho đến nay đã được 6 năm. Thời gian thực hiện chưa phải là nhiều. Tuy nhiên là một giáo viên Địa lí, trực tiếp giảng dạy ở cả 4 khối lớp, đồng thời qua thực tế dự giờ thăm lớp của đồng nghiệp. Tôi cũng đã rút ra được một số kinh nghiệm trong GD Địa lí THCS. Xin được trao đổi cùng đồng nghiệp.
Đổi mới PPDH là điều bắt buộc và cần thiết, nhất là trong bối cảnh hội nhập quốc tế, khi mà các thông tin về GD không có biên giới. Đổi mới PPDH như thế nào trong khi chúng ta đã quen với nếp GD cũ (Thầy giảng, trò nghe. Thầy đọc trò chép). Những năm qua dưới sự chỉ đạo của Bộ GD - ĐT, các chuyên đề GD thường xuyên được tổ chức đều đặn tại các cơ sở GD cũng đã giấy lên một phong trào đổi mới phương pháp dạy học.
Địa lí THCS là chương trình bản lề cho cả chương trình GDPT so với chương trình cũ có nhiều điểm mới và khó nhất là Địa lí lớp 7. Nội dung Địa lí lớp 7 đề cập đến môi trường Địa lí, thiên nhiên và con người ở các Châu lục. Phạm vi không gian Địa lí lớp 7 trải rộng trên toàn bộ Trái đất. Thế giới rộng lớn và đa dạng, PPDH ở Địa lí lớp 7 là rất khó khăn.
36 trang |
Chia sẻ: lephuong6688 | Lượt xem: 846 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Một số kinh nghiệm trong giảng dạy môn Địa lý trung học cơ sở, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO AN BIÊN
TRƯỜNG TRUNG HỌC CỞ SỞ THẠNH YÊN A
MỘT SỐ KINH NGHIỆM TRONG
GIẢNG DẠY MÔN ĐỊA LÝ
TRUNG HỌC CƠ SỞ
Tác giả: NGUYỄN THỊ TỐ NGA
Điện thoại: 01653.557.567
A. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Đổi mới giảng dạy phổ thông THCS bắt đầu từ năm học 2002 - 2003 cho đến nay đã được 6 năm. Thời gian thực hiện chưa phải là nhiều. Tuy nhiên là một giáo viên Địa lí, trực tiếp giảng dạy ở cả 4 khối lớp, đồng thời qua thực tế dự giờ thăm lớp của đồng nghiệp. Tôi cũng đã rút ra được một số kinh nghiệm trong GD Địa lí THCS. Xin được trao đổi cùng đồng nghiệp.
Đổi mới PPDH là điều bắt buộc và cần thiết, nhất là trong bối cảnh hội nhập quốc tế, khi mà các thông tin về GD không có biên giới. Đổi mới PPDH như thế nào trong khi chúng ta đã quen với nếp GD cũ (Thầy giảng, trò nghe. Thầy đọc trò chép). Những năm qua dưới sự chỉ đạo của Bộ GD - ĐT, các chuyên đề GD thường xuyên được tổ chức đều đặn tại các cơ sở GD cũng đã giấy lên một phong trào đổi mới phương pháp dạy học.
Địa lí THCS là chương trình bản lề cho cả chương trình GDPT so với chương trình cũ có nhiều điểm mới và khó nhất là Địa lí lớp 7. Nội dung Địa lí lớp 7 đề cập đến môi trường Địa lí, thiên nhiên và con người ở các Châu lục. Phạm vi không gian Địa lí lớp 7 trải rộng trên toàn bộ Trái đất. Thế giới rộng lớn và đa dạng, PPDH ở Địa lí lớp 7 là rất khó khăn.
Là một giáo viên dạy Địa lí lâu năm ở THCS qua quá trình giảng dạy tôi luôn trăn trở về việc đổi mới PPDH như thế nào ở những lớp mình giảng dạy với những đối tượng học sinh khác nhau, ở bài dạy, tiết dạy khác nhau. Theo tôi muốn đổi mới PPDH trước hết phải hiểu được bản chất của PPDH mới, những yêu cầu của đổi mới PPDH, có thiết kế bài học chi tiết cho từng bài dạy, tiết dạy.
Trong nội dung đề tài này tôi xin trao đổi cùng đồng nghiệp 3 vấn đề quan trọng liên quan đến đổi mới PPDH Địa lí THCS:
Cơ sở của đổi mới PPDH Địa lí THCS.
Thiết kế bài dạy theo tinh thần đổi mới PPDH.
Một số bài dạy cụ thể tôi đã thực hiện ở chương trình lớp 7 theo định hướng đổi mới PPDH.
- Đây là những suy nghĩ và kinh nghiệm mà tôi đã đúc rút được trong quá trình giảng dạy Địa lí THCS nói chung và Địa lí lớp 7 nói riêng, xin được viết lại để đồng nghiệp tham khảo. Mong được sự góp ý của các bạn.
B. NỘI DUNG
I. Đổi mới PPDH THCS.
1. Quan niệm về đổi mới PPDH Địa lí.
- Đổi mới PPDH trước hết được thể hiện ở sự đổi mới phong cách dạy của thầy và phong cách học của trò: Người thầy thiết kế các tình huống để học sinh tự khai thác, tự chiếm lĩnh và kiến tạo kiến thức, người thầy tạo ra các cơ hội để học sinh có thể suy nghĩ nhiều hơn, hoạt động nhiều hơn và có trách nhiệm hơn đối với học tập của mình.
- Đổi mới PPDH Địa lí chỉ thành công khi PPDH Địa lí tác động mạnh đến người học sinh và phát huy tích cực tự giác, chủ động tư duy sáng tạo của người học, bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên.
- Đổi mới PPDH hiện nay có nhiều thuận lợi khi mà nội dung kiến thức SGK được biên soạn theo tinh thần đổi mới PPDH, khi mà hầu hết các trường đã được trang bị tương đối đầy đủ về phương tịên, thiết bị DH. Đặc biệt trong bối cảnh CNTT đang đóng vai trò quan trọng trong đời sống xã hội. Người thầy và học sinh đang ở trong một thời kì mới của những nhận thức mới về dạy và học trong nhà trường phổ thông.
- Việc đổi mới PPDH Địa lí chỉ thành công khi chúng ta tổ chức dạy học Địa lý theo kiểu mới trên cơ sở tăng cường áp dụng các phương pháp phương tiện hình thức tổ chức dạy học hiện đại kết hợp với việc cải biến các PPDH truyền thống theo những hướng đổi mới.
2. Những yêu cầu cơ bản đối với đổi mới:
2.1: Tạo cho học sinh có một vị thế mới và những điều kiện thuận lợi để học sinh tích cực hoạt động nhận thức.
- Người học phải trở thành chủ thể hành động tích cực tự giác chủ động và sáng tạo trong hoạt động để kiến tạo kiến thức (tức là người học phải biết cách học, cách tự học).
- Tạo ra và duy trì ở học sinh những động lực học tập đúng đắn để tham gia tích cực vào quá trình dạy học, đó chính là động cơ hứng thú, niềm lạc quan của học sinh trong quá trình học tập.
- Phát triển nuôi dưỡng học sinh ý thức trách nhiệm, khả năng tự đánh giá kết quả học tập của mình, học sinh có thể điều chỉnh được các hoạt động của mình theo các mục tiêu đã định mà không phụ thuộc vào người khác.
2.2. Xác lập khẳng định vai trò của người thầy trong quá trình dạy học:
- Người thầy phải là người tổ chức chỉ đạo điều khiển các hoạt động học tập tự giác, chủ động sáng tạo của học sinh. Để làm điều đó người thầy phải đảm nhiệm tốt các chức năng sau:
+ Thiết kế là lập kế hoạch cho các quá trình dạy học cả về mục, đích nội dung, phương pháp, phương tiện và hình thức dạy học (người GV cần phải xuất phát từ mục đích, nội dung của bài học).
+ Uỷ thác tức là thông qua đặt vấn đề nhận thức tạo động cơ hứng thú, người thầy biến ý đồ dạy của mình thành nhiệm vụ học tập tự nguyện, tự giác của học trò và chuyển giao cho trò những tình huống để trò hoạt động và thích nghi.
+ Điều khiển quá trình học tập của học sinh trên cơ sở thực hiện một hệ thống mệnh lệnh chỉ dẫn, trợ giúp. đánh giá (Bao gồm cả sự động viên).
+ Thể chế hoá (đánh giá) tức là xác nhận, định vị kiến thức mới trong hệ thống kiến thức đã có đồng nhất hoá kiên thức riêng lẻ của học sinh thành tri thức KH - XH hướng dẫn vận dụng và ghi nhớ.
+ Người thầy giáo ngoài việc nắm vững kiến thức chuyên môn, PPDH còn phải nắm được chất lượng học sinh ở những lớp mình dạy, biết được tâm tư tình cảm, những ham muốn của học sinh qua từng bài dạy, tiết dạy để điều chỉnh phù hợp khi sử dụng phương pháp mới.
II. Thiết kế bài dạy học Địa lí THCS theo định hướng đổi mới.
1. Mục đích:
Thiết kế bài dạy là nội dung cơ bản có tính chất quyết định thành công hay thất bại của một tiết lên lớp.
Thiết kế bài dạy phải đảm bảo những nội dung cơ bản sau:
- Thể hiện được nội dung bài dạy một cách tường tận chi tiết.
- Phản ảnh được mục đích đạt được trong từng mục của bài và toàn bộ hệ thống bài dạy.
- Thể hiện đổi mới PPDH: Hạn chế giảng giải, thuyết trình minh hoạ giành nhiều thời gian cho học sinh làm việc.
2. Tại liệu sử dụng:
- SGK Địa lí.
- Tài liệu tham khảo: SGV, Sổ tích luỹ, Tài liệu bồi dưỡng GV, Sách soạn giảng (những bài soạn mẫu) và những tài liệu liên quan khác.
3. Nội dung:
Thiết kế bài dạy theo trình từ sau:
3.1. Xác định mục tiêu bài học: Mục tiêu của bài học phải đạt được 2 nội dung:
+ Về kiến thức: Đó là những kiến thức cơ bản của bài cần cung cấp cho học sinh, những yêu cầu cụ thể về kiến thức cần đạt được trong một bài học và ở trong từng nội dung của mục bài.
+ Về kỹ năng: Những kỹ năng cần cung cấp trong bài học cho học sinh: Kỹ năng hiểu biết, kỹ năng phân tích biểu đồ, lược đồ, tranh ảnh, hình vẽ có nội dung bài dạy ... Thông qua hệ thống kênh hình, kênh chữ trong SGK, đồ dùng học tập, tài liệu ...
3.2. Thiết bị dạy học:
Là những phương tiện cần thiết cho bài dạy giúp cho học sinh trực quan hơn trong tư duy nhận biết kiến thức. Thiết bị dạy học bao gồm: Biểu đồ, bản đồ, lược đồ, tranh ảnh, băng đĩa....
Phương tiện (thiết bị dạy học) được sử dụng trong một tiết học không quá nhiều mà được chọn lọc kỹ càng, phương tiện dạy học phải mang tính khoa học, thẩm mỹ và tính sư phạm đáp ứng được yêu cầu cho từng bài học cụ thể.
3.3. Phương pháp dạy học:
+ Lựa chọn PPDH cho từng bài học phải phù hợp với nội dung kiến thức, đáp ứng yêu cầu đổi mới PPDH trong đó bao gồm hoạt động của giáo viên và học sinh trên lớp.
+ Lựa chọn PPDH phải căn cứ vào từng đối tượng của từng lớp học tạo được các điều kiện cần thiết đáp ứng được nhu cầu của cả 2 đối tượng học sinh Khá và Trung bình, đồng thời động viên và phát huy được học sinh giỏi.
+ Do đó trong một tiết dạy học Địa lí người giáo viên ngoài việc nắm vững chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm công việc chuẩn bị cho một tiết dạy phải công phu, kỹ lưỡng, khi lên lớp giáo viên phải chủ động tích cực hơn.
3.4. Thiết kế các hoạt động học tập của học sinh.
- Thiết kế các hoạt động học tập của học sinh là công việc có vai trò quan trọng giúp cho giáo viên chủ động trong quá trình dạy học, công việc thiết kế càng kỹ lưỡng, càng khoa học bao nhiêu thì kết quả của việc tổ chức các hoạt động học tập của học sinh ở trên lớp càng đạt hiệu quả cao, đồng thời giúp giáo viên tự tin, sáng tạo trong quá trình dạy học.
- Thông thường trong một bài dạy thường tập trung ở 2 hoạt động chủ yếu:
+ Hoạt động tập thể, cá nhân.
+ Hoạt động theo nhóm.
- Hiện nay có một số quan niệm đổi mới PPDH là tăng cường các hoạt động nhóm, hạn chế hoạt động tập thể, cá nhân. Hiểu như thế là không hoàn toàn đúng mà cần phải có sự kết hợp hài hoà giữa các hoạt động trên tuỳ thuộc vào từng bài học cụ thể, những kiến thức, kỹ năng cần cung cấp cho học sinh để chọn hình thức nào cho phù hợp. Theo tôi:
+ Đối với những bài chủ yếu là cung cấp khái niệm thì sử dụng phương pháp hoạt động tập thể, cá nhân, hạn chế hoạt động theo nhóm.
+ Đối với những bài nội dung phức tạp dễ gây nhiều ý kiến khác nhau hoặc cần phải có sự hợp tác trong việc giải quyết vấn đề thì nên tổ chức cho học sinh hoạt động theo nhóm.
- Dù lựa chọn hình thức dạy học nào giáo viên cũng tự đặt cho mình một số câu hỏi:
+ Hình thức dạy học đó có phù hợp với mục tiêu, phương tiện dạy học không, có gây được hứng thú cho học sinh trong quá trình học tập không?
+ Hình thức dạy học đó có phù hợp với việc hình thành kỹ năng, kỹ xảo cho học sinh hay không, có tạo điều kiện cho học sinh tích cực học tập không?
3.5. Tổ chức các hoạt động lên lớp:
- Tổ chức các hoạt động học tập của học sinh một cách có hiệu quả người giáo viên cần phải:
+ Đề ra mục tiêu cụ thể cho từng hoạt động.
+ Tổ chức các hoạt động như thế nào.
+ Những nội dung nào để học sinh làm việc tập thể, các nhân, nhóm.
+ Với mỗi hoạt động giáo viên cần đưa ra yêu cầu cụ thể để hướng dẫn hoạt động của học sinh.
- Nội dung hoạt động:
+ Đối với hoạt động cá nhân, hoạt động tập thể:
Giáo viên cần sử dụng phương pháp nêu và giải quyết vấn đề sẽ có hiệu quả hơn. Đây là phương pháp trong đó giáo viên đưa ra những câu hỏi đặt học sinh trước một (hay hệ thống) vấn đề nhận thức đưa học sinh vào một tình huống có vấn đề sau đó giáo viên phối hợp cùng học sinh (hoặc hướng dẫn điều khiển học sinh) giải quyết vấn đề đi đến kết luận cần thiết trong nội dung học tập.
Câu hỏi đặt vào tình huống phải tự tìm tòi đó là câu hỏi học sinh chưa biết câu trả lời nhưng có thể bắt tay vào tìm kiếm lời giải đáp thông qua hệ thống kiến thức trong SGK qua hệ thống kênh hình, đồ dùng dạy học... Tuy nhiên đó không phải là câu hỏi đàm thoại đơn thuần mà câu hỏi phải tạo ra mâu thuẫn giữa kiến thức cũ và mới, giữa vốn kiến thức khoa học đã có và vốn kiến thức cần biết.
Nội dung câu hỏi phải vừa sức học sinh, các em có thể giải quyết được trọn vẹn hay phần lớn nội dung mà câu hỏi yêu cầu. Câu hỏi cũng phải thật sự gây hứng thú nhận thức của học sinh.
+ Đối với hoạt động nhóm:
Đây là hình thức dạy học mới đòi hỏi giáo viên đưa ra câu hỏi phù hợp, vừa sức hướng dẫn học sinh hoạt động để đi đến nhận thức.
Học sinh mạn đàm trao đổi xoay quanh một vấn đề được đặt ra dưới dạng câu hỏi, bài tập hay nhiệm vụ nhận thức trong trường hợp này học sinh giữ vai trò tích cực chủ động tham gia thảo luận, giáo viên nêu vấn đề và tổng kết.
Hoạt động này có hai hình thức:
+ Giáo viên nêu một số câu hỏi theo hình thức vấn đề phân công các nhóm thảo luận viết báo cáo.
+ Giáo viên chia học sinh thành các nhóm và thảo luận theo nội dung của phiếu học tập đã chuẩn bị trước.
3.6. Các bước tiến hành thảo luận:
B1. Chia nhóm: là phân chia học sinh theo các nhóm khác nhau, chú ý theo từng nhóm nên cơ cấu học sinh có nhiều loại giỏi, khá, TB ... Chọn nhóm trưởng, thư ký cho từng nhóm, học sinh được chọn làm nhóm trưởng phải có ý thức cao trong học tập và phải biết điều khiển nhóm học tập, ở các tiết khác nhau giáo viên cần thay đổi các thành viên trong nhóm tránh sự đơn điệu rập khuôn nhàm chán. Mỗi nhóm thảo luận phải được sắp xếp vị trí nhất định trong nhóm.
B2. Giao nhiệm vụ cho từng nhóm: Mỗi nhóm có một nhiệm vụ riêng hoặc hai nhóm cùng chung một nhiệm vụ.
B3. Tiến hành thảo luận nhóm:
+ Học sinh lần lượt thảo luận, mỗi em tự đề ra ý kiến của mình, thư ký ghi chép các ý kiến cẩn thận, nhóm trưởng tổng hợp những ý kiến thống nhất, những ý kiến còn trái ngược nhau thì tranh luận thống nhất ý kiến, nếu chưa thống nhất thì ghi lại những ý kiến còn khác nhau.
+ Giáo viên theo dõi thảo luận của từng nhóm, uốn nắn, điều chỉnh hướng thảo luận. Những nhóm thảo luận chưa thống nhất giáo viên không giải đáp ngay mà có thể gợi ý cho các em để có thống nhất chung, phát hiện những ý kiến học sinh đã thống nhất và nội dung chưa thống nhất.
B4. Tổng kết thảo luận:
+ Đại diện từng nhóm trình bày kết quả thảo luận của mình: Những kiến thức, nhận thức đã thống nhất, những kiến thức, nhận thức còn khác nhau.
+ Các nhóm khác cùng chung một nhiệm vụ được nêu nhận xét trước những nhận thức về kiến thức của nhóm mình về những nội dung mà nhóm bạn đã trình bày. Kiến thức nào thống nhất và không thống nhất. Giáo viên tiếp tục cho các nhóm khác nêu lên ý kiến của mình về những nội dung trên.
+ Giáo viên tổng kết đi sâu vào nội dung nhận thức đúng kèm theo uốn nắn những sai sót, giải đáp thắc mắc đưa ra kết luận chuẩn kiến thức cho từng nôi dung thảo luận.
Chú ý: Khi chuẩn bị nội dung thảo luận nhóm giáo viên cần:
+ Chuẩn bị tình huống có thể xẩy ra khi thảo luận nhóm.
+ Tổ chức học sinh thảo luận nhóm sôi nổi, tiết kiệm thời gian, đúng trọng tâm.
+ Phân phối đúng, đủ thời gian cho từng hoạt động phù hợp với nội dung và yêu cầu về thời gian của một tiết học.
III. Một số bài dạy Địa lí lớp 7 theo tinh thần đổi mới PPDH:
Từ nhần thức về đổi mới PPDH trong qua trình dạy Địa lí lớp 7 tôi đã áp dụng PPDH mới vào hầu hết các bài học và nhận thấy học sinh học hứng thú hơn, lớp học sôi động hơn và hiệu quả tốt hơn. Trong nội dung bài viết này tôi xin trình bày một số bài dạy có tính chất điển hình về ba dạng bài: Tự nhiên các châu; ôn tập chương và bài thực hành.
1. DẠNG BÀI: TỰ NHIÊN CÁC CHÂU
Ví dụ 1:
Bài dạy: Thiên nhiên Bắc Mỹ
(Tiết 41 - Bài 36 - Địa lý 7)
* Mục tiêu của bài này nhằm giúp học sinh nắm vững:
- Đặc điểm địa hình, khí hậu của Bắc Mỹ (sự phân hoá của khí hậu và địa hình).
- Rèn luyện kỹ năng:
+ Phân tích lát cắt địa hình
+ Đọc, phân tích bản đồ, lược đồ tự nhiên, các kiểu khí hậu.
+ Phân tích mối quan hệ tự nhiên với thự nhiên (vị trí địa ký ® khí hậu, địa hình ® khí hậu).
* Đồ dùng dạy học:
+ Bản đồ tự nhiên Bắc Mỹ.
+ Bản đồ tự nhiên thế giới (hoặc át lát)
+ Lược đồ địa hình 36.2, 36.3 (SGK).
+ Lát cắt địa hình Bắc Mỹ hình 36.1 (SGK) phóng to.
+ Các phiếu học tập.
* Hoạt động dạy học:
Lựa chọn hình thức học tập theo nhóm:
Hoạt động của cô và trò
Nội dung chính
¨ HĐ1: Nhóm (T.gian 5 phút):
Chia lớp làm 3 nhóm:
CH: Dựa vào:
+ Bản đồ tự nhiên thế giới.
+ Bản đồ tự nhiên Bắc Mỹ (hoặc hình 36.2 SGK).
+ Hình 36.1 (SGK), lát cắt địa hình Bắc Mỹ cắt ngang Hoa Kỳ vĩ tuyến 40.B. Hãy: Điền các kiến thức đúng vào phiếu học tập.
PHIẾU HỌC TẬP THỨ NHẤT
NHÓM 1
- Cấu trúc địa hình Bắc Mỹ:
- Sự phân hoá của địa hình Bắc Mỹ theo chiều:
..
..
+ Khác với Châu Phi địa hình Bắc Mỹ phân hoá theo chiều ..
Chia khu vực.
* Phía Tây:
- Xác định giới hạn của địa hình.
- Dạng địa hình chủ yếu là:
- Hướng núi: ...
- Độ cao trung bình: .
- Các dãy núi:
- Các cao nguyên:.
- Nguồn khoáng sản:
PHIẾU HỌC TẬP THỨ 2
- NHÓM 2
* Ở giữa
- Dạng địa hình: ..
- Độ cao trung bình: .
Phía Bắc, Tây Bắc .
- Độ cao:
Phía Nam, Đông Nam ..
- Hệ thống hồ: ..
- Hệ thống sông: ..
PHIẾU HỌC TẬP THỨ 3
NHÓM 3
* Phía Đông:
- Địa hình: .
- Hướng núi: ..
- Nguồn khoáng sản: .
1. Các khu vực địa hình
- Cấu trúc địa hình đơn giản.
- Phân hoá theo chiều Tây - Đông (kinh tuyến).
- Chia lµm 3 khu vùc râ rÖt
- Học sinh thảo luận theo nhóm, ghi kiến thức vào phiếu học tập (bảng phụ bằng bút viết bảng - chữ to để cả lớp đọc được).
- Tôi thu 3 phiếu học tập dùng nam châm gắn vào 3 cột cho 3 miền địa hình đã kể sẵn ở bảng lớn, sau đó cho học sinh thực hiện hoạt động tiếp theo.
¨ HĐ2: Cá nhân (cả lớp) Thời gian 8 phút:
CH: Xác định trên bản đồ tự nhiên Bắc Mỹ:
+ Các dãy núi chính.
+ Các cao nguyên, mỏ khoáng sản.
+ Hệ thống: sông, hồ.
- Cả lớp theo dõi lên các phiếu học tập ở bảng cùng với giáo viên chữa và hoàn thành kiến thức (ở bảng sau đây):
CÁC KHU VỰC ĐỊA HÌNH BẮC MỸ
Phía Tây
ở giữa
Phía Đông
- Hệ thống núi Coóc-đie: trẻ, cao đồ sộ dài 9000km hướng Bắc - Nam.
- Độ cao trung bình: 3.000m - 4.000m.
- Gồm nhiều dãy núi chạy song song xen kẽ các cao nguyên và sơn nguyên.
- Có nhiều khoáng sản quý.
- Miền đồng bằng rộng lớn, hình dạng lòng máng lớn.
- Độ cao trung bình 1000m cao ở Phía Bắc, Tây Bắc, thấp dần về phía Nam và Đông Nam.
- Nhiều hồ rộng lớn (hồ Lớn), nhiều sông dài (Mit-xi-xi-pi).
- Miền núi già và sơn nguyên,
- Núi già cổ A - pa - lát
- Hướng Đông Bắc - Tây Nam
- Nhiều khoáng sản.
¨ HĐ3: Cá nhân/cả lớp: (TG 15p)
CH: Xác định vị trí của Bắc Mỹ trên bản đồ.
- Dựa vào hình 36.3 (SGK) cho biết sự phân hoá khí hậu theo chiều Bắc - Nam, Tây - Đông?
- Vì sao có sự phân hoá đó?
2. Sự phân hoá khí hậu:
- Bắc Mỹ trải dài từ 150B đến 710B.
- Khí hậu phân hoá theo chiều:
Bắc - Nam Tây - Đông
Khí hậu: Hàn đới (Vĩ tuyến 400B)
ôn đới ® cận nhiệt Khí hậu ôn đới
đới ® nhiệt đới ® núi cao ®
hoang mạc ®
ôn đới
Có sự phân hoá khí hậu Bắc - Nam là vì: Do Bắc Mỹ trải dài từ 150B ® 710B
Có sự phân hoá Tây Đông vì do phía Tây có hệ thống núi Coóc-đi-e hướng Bắc Nam ngăn ảnh hưởng của gió Tây ôn đới thổi từ Thái Bình Dương vào nội địa
CH: Kiểu khí hậu nào chiếm diện tích lớn?
+ Cho ví dụ sự phức tạp của thời tiết?
+ Nguyên nhân nào làm cho thời tiết ở đồng bằng trung tâm phức tạp?
v Củng cố (7 phút).
(Rèn kỹ năng phân tích mối liên hệ và kỹ năng bản đồ Þ khắc sâu kiến thức cơ bản)
- Khí hậu đa dạng nhưng chủ yếu là khí hậu ôn đới.
- Đồng bằng trung tâm thời tiết phức tạp (do địa hình đồng bằng dạng hình lòng máng Þ khối khí phía Bắc, phía Nam di chuyển đến).
¨ HĐ4: Cá nhân /Cặp nhóm
CH: Vẽ sơ đồ thể hiện mối liên hệ giữa:
+ Vị trí địa lý đến khí hậu.
+ Địa hình đến khí hậu.
CH: Lấy ví dụ chứng minh các mối liên hệ trên (cặp nhóm)
+ Học sinh vẽ được sơ đồ như sau:
- Vị trí ® Khí hậu Địa hình
CH: Hãy hoàn chỉnh kiến thức ở các câu sau đây:
+ Bắc Mỹ có cấu trúc địa hình
+ Khí hậu Bắc Mỹ phân hoá theo chiều . và chiều
CH:
+ Xác định vị trí Bắc Mỹ trên bản đồ tự nhiên Bắc Mỹ?
+ Chỉ trên bản đồ: Hệ thống núi Coóc-đi-e, Đồng bằng Trung tâm, Hồ Lớn, sông Mít-xu-ri, Mít-xi-xi-pi, dãy núi A-pa-lát.
* Lý do chọn các hình thức hoạt động của học sinh:
Bài này có 2 phần:
* Phần 1: Tôi chọn hình thức hoạt động của học sinh theo nhóm là vì: Phần này có các kênh hình (lược đồ, bản đồ) dựa trên hệ thống kênh hình đó kết hợp với kênh chữ học sinh trao đổi và rút ra các đặc điểm chính của địa hình.
* Phần 2: Sự phân hoá của khí hậu: Hình thức hoạt động của học sinh là cá nhân, cả lớp
Dựa trên lược đồ khí hậu học sinh có thể đọc được các kiểu khí hậu phân hoá theo chiều Bắc - Nam và Tây - Đông nhưng để giải thích nguyên nhân của sự phân hoá khí hậu thì đòi hỏi các em phải tìm ra được mối liên hệ giữa vị trí địa lý với khí hậu, giữa địa hình với khí hậu, hoạt động của gió Tây ôn đới ® Khí hậu (phần kiến thức này khó hơn cần có sự hoạt động cả lớp)
II. DẠY HỌC CÁC TIẾT ÔN TẬP:
Ví dụ 2: Tiết 13 - Địa lý 7:
Tiết học này bao gồm từ bài 1 đến bài 12, có 2 phần:
- Phần một: Thành phần nhân văn của môi trường, gồm có 4 bài:
Bài 1: Dân số:
Bài 2: Sự phân bố dân cư, các chủng tộc trên thế giới.
Bài 3: Quần cư, đô thị hoá,
Bài 4: Thực hành: Phân tích lược đồ dân số và tháp tuổi.
- Phần hai: Môi trường đới nóng, hoạt động kinh tế của con người ở đới nóng, gồm 8 bài đó là:
Bài 5: Đới nóng: Môi trường xích đạo ẩm.
Bài 6: Môi trường nhiệt đới.
Bài 7: Môi trường nhiệt đới gió mùa
Bài 8: Các hình thức canh tác trong nông nghiệp ở đới nóng.
Bài 9: Hoạt động sản xuất nông nghiệp ở đới nóng.
Bài 10: Dân số và sức ép dân số tới tài nguyên, môi trường ở đới nóng.
Bài 11: Di dân và sự bùng nổ đô thị ở đới nóng.
Bài 12: Thực hành: nhận biết đặc điểm môi trường đới nóng.
* Mục tiêu bài học:
Học sinh cần nắm được các kiến thức cơ bản sau:
+ Dân số, sự phân bố dân cư (không đều) 3 chủng tộc, quần cư đô thị và nông thôn; dân số phát triển nhanh Þ bùng nổ dân số.
- Đặc điểm đô thị (siêu đô thị, bùng nổ dân số)
+ Đới nóng: Giới hạn, đặc điểm đới nóng các kiểu môi trường xích đạo ẩm, nhiệt đới, nhiệt đới gió mùa, đặc điểm sản xuất nông nghiệp ở đới nóng.
Về kỹ năng:
+ Khái quát, tổng hợp các kiến thức cơ bản.
+ Phân tích lược đồ, đọc biểu đồ, bản đồ
+ Phân tích mối liên hệ giữa tự nhiên với tự nhiên, tự nhiên với hoạt động kinh tế.
+ Nhận biết các đặc điểm môi trường thông qua ảnh địa lý và biểu đồ.
* Chuẩn bị:
+ Bản đồ dân cư, chủng tộc thế giới.
+ Bản đồ các môi trường thế giới.
+ Các phiếu học tập.
+ Bảng phụ cỡ lớn.
+ Các câu hỏi ở tiết 12 (giáo viên cho học sinh ghi ở tiết 12, học sinh tự chuẩn bị ở nhà):
1. Các em đã học được những phần nào? bài nào?
2. Cho biết các kiến thức cơ bản nhất ở các phần, các bài đã học?
3. Sức ép về bùng nổ dân số và bùng nổ đô thi ở đới nóng?
4. Đặc điểm chính của các môi trường đới nóng? Các kiểu môi trường: xích đạo ẩm, nhiệt đới, nhiệt đới gió mùa?
5. Các hình thức canh tác trong nông nghiệp ở đới nóng?
6. Đặc điểm các kiểu môi trường ở đới nóng đã ảnh hưởng thuận lợi, khó khăn như thế nào đến sản xuất nông nghiệp?
7. Đọc và chỉ trên bản đồ: nơi đông dân, nơi ít dân (giải thích), các đô thị trên thế giới?
8. Chỉ trên bản đồ giới hạn của đới nóng, giới hạn của các kiểu môi trường ở đới nóng?
* Nội dung ôn tập:
¨ HĐ1: Cá nhân/ cả lớp (TG 3 phút):
CH: - Từ bài 1 đến bài 12 các em đã được học những phần nào?
- Phần 1: Thành phần nhân văn của môi trường có mấy vấn đề chính? (3 vấn đề), các kiến thức cơ bản của từng vấn đề?
(1 học sinh trả lời).
- Bùng nổ dân số, bùng nổ đô thị đang diễn ra mạnh ở nhóm nước nào? (nhóm nước đang phát triển ở đới nóng). Nó đã gây những khó khăn gì cho phát triển kinh tế và đời sống con người với tài nguyên môi trường?
(1 học sinh trả lời).
- Học sinh trả lời, tôi hoàn chỉnh kiến thức ở bảng phụ thứ nhất (trang 12).
¨ Hoạt động 2: Nhóm:
- Chia lớp thành 6 nhóm:
CH: Hãy trình bày đặc điểm của môi trường:
N1: Đới nóng
N2: Xích đạo ẩm
N3: Nhiệt đới
N4: Nhiệt đới gió mùa.
N5: Hoạt động sản xuất nông nghiệp của con người ở đới nóng.
N6: Những thuận lợi, khó khăn của các kiểu môi trường đến sản xuất nông nghiệp ở đới nóng? Biện pháp khắc phục?
- Các nhóm thảo luận: 5 phút.
- Đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo luận.
- Học sinh các nhóm nhận xét và bổ sung kiến thức.
- Thống nhất kiến thức cơ bản.
- Sau đó tôi dán các bảng phụ kiến thức chuẩn mà tôi đã chuẩn bị trước lên bảng (bằng nam châm) như sau (trang 11): (khi dán tôi dán lộn xộn không theo trật tự nào cả để Học sinh lên chọn)
Bảng phụ 1
Bảng phụ 2.1
Bảng phụ 2.4
Bảng phụ 2.2
Bảng phụ 2.3
Bảng phụ 2.6
Bảng phụ 2.5
Bảng phụ 2.7
- Kiến thức chuẩn ở các bảng phụ tôi đã chuẩn bị như sau:
(trang cuối)
Bảng phụ 1:
THÀNH PHẦN NHÂN VĂN CỦA MÔI TRƯỜNG
(Hiện nay số dân thế giới trên 6 tỷ người)
- Dân số là nguồn lao động quý giá cho sự phát triển kinh tế xã hội.
- Dân số tăng nhanh (các nước đang phát triển) khi tỷ lệ tăng tự nhiên trên 2,1%
Þ bùng nổ dân số.
- Phân bố dân cư không đều.
- 3 chủng tộc chính phân bố chủ yếu ở:
+ Châu Á (da vàng)
+ Châu Âu (da trắng)
+ Châu Phi (da đen)
Nông thôn
- Quần cư: (nông nghiệp)
Đô thị (CN, DV)
- Đô thị phát triển nhanh (tự phát).
Siêu đô thị
Bùng nổ đô thị
ở đới nóng
Gây khó khăn cho phát triển kinh tế xã hội
và tài nguyên - môi trường
- Lương thực, thực phẩm.
- Nhà ở
- Đi lại
- Y tế, giáo dục
- Việc làm
- Tác động tiêu cực đến tài nguyên, môi trường
- Giao thông vận tải
- An ninh, trật tự XH
- Việc làm
- Ô nhiễm môi trường .
B¶ng phô 2.1
ĐẶC ĐIỂM CỦA MÔI TRƯỜNG ĐỚI NÓNG
Giới hạn: CTB ® CTN
- Diện tích lớn
- Nhiệt độ cao, mưa nhiều (mưa tập trung theo mùa).
- Gió Tín phong thổi quanh năm.
- Động thực vật phong phú, đa dạng.
- Đông dân cư, tập trung ở nhiều nước đang phát triển.
Bảng phụ 2.2
HOẠT ĐỘNG KINH TẾ CỦA CON NGƯỜI Ở ĐỚI NÓNG
- Các hình thức canh tác nông nghiệp:
+ Làm nương rẫy
+ Làm ruộng: thâm canh lúa nước
+ Sản xuất nông nghiệp hàng hoá theo quy mô lớn.
+ Hoạt động sản xuất nông nghiệp đa dạng.
- Sản phẩm chủ yếu là lúa nước, cây con nhiệt đới xuất khẩu.
Bảng phụ 2.3
MÔI TRƯỜNG XÍCH ĐẠO ẨM (50B - 50N)
- Khí hậu: + Nóng ẩm quanh năm
+ Lượng mưa trung bình lớn.
(1500mm - 2500mm)
+ Độ ẩm không khí cao
Þ Thực vật: phát triển, rừng rậm xanh quanh năm
Þ Động vật phong phú
Bảng phụ 2.4
Thuận lợi
Khó khăn
Biện pháp khắc phục
- Cây trồng phát triển quanh năm, có thể thâm canh, gối vụ.
-
File đính kèm:
- Sang kien kinh nghiem dia ly 9.doc