Trong những năm qua, cùng với tiến trình hội nhập của nước ta vào các định chế khu vực và trên thế giới với định hướng phát triển kinh tế quốc gia từ nay đến năm 2020. Các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nói riêng phải đương đầu với nhiều thách thức lớn. Một doanh nghiệp để hoạt động sản xuất được cần phải có vốn, tuy nhiên việc sử dụng đồng vốn đó ra sao để đạt được hiệu quả cao, cạnh tranh được với các doanh nghiệp khác trên thị trường lại không phải là điều dễ dàng. Một số doanh nghiệp đã gặp không ít những khó khăn bởi trình độ quản lý chưa theo kịp với đà của cơ chế thị trường kèm theo là sự phản ứng kém linh hoạt với phương thức và cách thức điều hành doanh nghiệp điển hình trong lĩnh vực tài chính. Do vậy, công tác tài chính của doanh nghiệp phải được thực hiện một cách đầy đủ, chính xác kịp thời và đảm bảo thực hiện đúng chế độ chính xác.
86 trang |
Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1110 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần nhiệt điện Phả Lại, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA NGÂN HÀNG TÀI CHÍNH
&
¬
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Tên đề tài:
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI
Giảng viên hướng dẫn : Th.S NGUYỄN ĐỨC HIỂN
Sinh viên thực hiện : TRẦN PHƯƠNG QUỲNH
Lớp : TCDN 47C
Hµ Néi - 2009
MỤC LỤC
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty cổ phần Nhiệt Điện Phả Lại 22
2.1.1.1. Vài nét về Nhiệt Điện Phả Lại 22
2.1.1.2. Ngành nghề kinh doanh 23
2.1.1.3. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Nhiệt Điện Phả Lại 24
2.1.1.4. Trình độ công nghệ 25
2.1.1.5. Các giải thưởng mà Công ty cổ phần Nhiệt Điện Phả Lại đã đạt được trong vài năm trở lại đây 28
2.1.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy tại Công ty cổ phần Nhiệt Điện Phả Lại 28
2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Nhiệt Điện Phả Lại 33
2.1.3.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 3 năm vừa qua 33
2.1.3.2. Tình hình đầu tư phát triển trong 3 năm vừa qua 35
2.1.3.2. Kế hoạch tổng thể của Công ty cổ phần Nhiệt Điện Phả Lại 38
2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại CTCP Nhiệt Điện Phả Lại 39
2.2.1. Thực trạng sử dụng tổng vốn 39
2.2.1.1. Cơ cấu vốn 39
2.2.1.2. Hiệu quả sử dụng tổng vốn 45
2.2.2. Thực trạng sử dụng vốn cố định 51
2.2.2.1. Cơ cấu vốn cố định 51
2.2.2.2. Hiệu quả sử dụng vốn cố định 53
2.2.3. Thực trạng sử dụng vốn lưu động 54
2.2.3.1. Cơ cấu vốn lưu động 54
2.2.3.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động 61
2.3. Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần Nhiệt Điện Phả Lại 62
2.3.1. Những kết quả đạt được 62
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân 64
2.3.2.1. Hạn chế 64
2.3.2.2. Nguyên nhân của hạn chế 65
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TỔNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI 66
3.1. Định hướng phát triển của công ty trong 3 năm tới 66
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 69
3.2.1. Một số căn cứ chủ yếu 70
3.2.2. Nhóm giải pháp chung 71
3.2.4. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định 73
3.2.5. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động 75
3.2.6. Một số kiến nghị với nhà nước tạo điều kiện thực hiện các giải pháp trên 77
KẾT LUẬN 78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 79
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
PPC: Pha Lai Thermal Power Join Stock Company – Công ty cổ phần Nhiệt Điện Phả Lại
TSLĐ: Tài sản lưu động
TSCĐ: Tài sản cố định
DN: Doanh nghiệp
HQSD: Hiệu quả sử dụng
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Báo cáo kết quả kinh doanh 3 năm vừa qua 33
Bảng 2.2: Cơ cấu vốn theo nguồn vốn 39
Bảng 2.3: Cơ cấu vốn theo tài sản 41
Bảng 2.3: Tài sản ngắn hạn của PPC trong 3 năm 43
Bảng 2.4: Các chỉ tiêu sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng tổng vốn 45
Bảng 2.5: Các hệ số đánh giá hiệu quả sử dụng tổng vốn 45
Bảng 2.6: Các hệ số đánh giá hiệu quả sử dụng tổng vốn (tính toán lại) 46
Bảng 2.7: Bảng các hệ số 48
Bảng 2.8: Bảng cơ cấu tài sản cố định PPC 51
Bảng 2.9: Bảng cơ cấu tài sản cố định hữu hình PPC 52
Bảng 2.10: Cơ cấu tài sản cố định vô hình PPC 53
Bảng 2.11: Các chỉ tiêu tính toán hiệu quả sử dụng vốn cố định 53
Bảng 2.12: Các hệ số đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định 54
Bảng 2.13: Cơ cấu vốn lưu động PPC 54
Bảng 2.14: Cơ cấu các khoản phải thu: 57
Bảng 2.15: Cơ cấu các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 60
Bảng 2.16: Bảng chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động: 61
Bảng 2.17: Bảng hệ số đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động: 62
Bảng 2.18: Các chỉ tiêu kế hoạch của PPC (năm 2007) 69
Bảng 2.19: Chỉ tiêu đặt ra và tình hình thực hiện năm 2008 70
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ cơ cấu vốn PPC theo tỷ trọng 39
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu vốn PPC theo giá trị 40
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu tài sản PPC - Theo tỷ trọng 41
Biểu đồ 2.4: Cơ cấu tài sản PPC – Theo giá trị 42
Biểu đồ 2.5: Cơ cấu tài sản ngắn hạn PPC 44
Biểu đồ 2.6: Biểu đồ ROA, ROE 3 năm của PPC 48
Biểu đồ 2.7: Bảng cơ cấu tài sản cố định PPC 51
Biểu đồ 2.8: Tài sản ngắn hạn PPC 55
Biểu đồ 2.9: Cơ cấu TSNH của PPC – Theo giá trị 55
Biểu đồ 2.10: Cơ cấu TSNH của PPC – Theo tỷ trọng 56
Biểu đồ 2.11: Cơ cấu các khoản phải thu PPC năm 2006 57
Biểu đồ 2.12: Cơ cấu các khoản phải thu PPC năm 2007 58
Biểu đồ 2.13: Cơ cấu khoản phải thu PPC năm 2008 58
Biểu đồ 2.14: Biểu đồ cơ cấu các khoản phải thu PPC 59
Biểu đồ 2.15: Tiền và các khoản tương đương tiền PPC năm 2006, 2007, 2008 61
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm qua, cùng với tiến trình hội nhập của nước ta vào các định chế khu vực và trên thế giới với định hướng phát triển kinh tế quốc gia từ nay đến năm 2020. Các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nói riêng phải đương đầu với nhiều thách thức lớn. Một doanh nghiệp để hoạt động sản xuất được cần phải có vốn, tuy nhiên việc sử dụng đồng vốn đó ra sao để đạt được hiệu quả cao, cạnh tranh được với các doanh nghiệp khác trên thị trường lại không phải là điều dễ dàng. Một số doanh nghiệp đã gặp không ít những khó khăn bởi trình độ quản lý chưa theo kịp với đà của cơ chế thị trường kèm theo là sự phản ứng kém linh hoạt với phương thức và cách thức điều hành doanh nghiệp điển hình trong lĩnh vực tài chính. Do vậy, công tác tài chính của doanh nghiệp phải được thực hiện một cách đầy đủ, chính xác kịp thời và đảm bảo thực hiện đúng chế độ chính xác.
Công ty cổ phần Nhiệt Điện Phả Lại là nhà máy điện chạy than lớn nhất Việt Nam hiện nay. Hiện tại, nguồn vốn của công ty rất lớn, có giá trị hàng chục nghìn tỷ đồng, như vậy vấn đề cấp thiết đặt ra là phải sử dụng nguồn vốn đó sao cho có hiệu quả, sao cho đem lại lợi ích lớn nhất cho công ty và các chủ sở hữu. Do đó, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn chính là vấn đề cấp thiết đối với công ty. Xuất phát từ nhận thức trên, qua thời gian thực tập tại nhà m¸y, em đã chọn đề tµi: "Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần Nhiệt Điện Phả Lại” để nghiên cứu và viết thành chuyên đề thực tập. Chuyên đề thực tập bao gồm 3 chương:
Chương I: Vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
Chương II: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần Nhiệt Điện Phả Lại
Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần Nhiệt Điện Phả Lại
CHƯƠNG 1
VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG
DOANH NGHIỆP
Tổng quan về vốn trong doanh nghiệp
Khái niệm về vốn trong doanh nghiệp
Để hiểu được vốn trong doanh nghiệp là gì, trước hết cần phải hiểu doanh nghiệp là như thế nào. Trong nền kinh tế, doanh nghiệp là các thực thể sản xuất và cung cấp hàng hoá dịch vụ thoả mãn nhu cầu của cả nền kinh tế đảm bảo cho sự tồn tại, phát triển của xã hội. Một nền kinh tế phát triển cao đồng nghĩa với doanh nghiệp của nó hoạt động hiệu quả và đáp ứng được nhu cầu của thị trường.
Để doanh nghiệp có thể hoạt động sản xuất kinh doanh được thì điều kiện tiên quyết là phải có vốn. Vậy vốn là gì? Khái niệm về vốn rất nhiều và cũng rất khác nhau, tuỳ theo từng thời kỳ và giai đoạn, mỗi nhà kinh tế lại đưa ra những khái niệm khác nhau:
Theo K. Marx: “Vốn là tư bản, là giá trị đem lại giá trị thặng dư, là một đầu vào của quá trình sản xuất.”
Theo David Begg trong cuốn “Kinh tế học”: Vốn là phạm trù bao gồm vốn hiện vật và vốn tài chính doanh nghiệp. Vốn hiện vật là dự trữ hàng hoá để sản xuất ra các hàng hoá khác. Vốn tài chính doanh nghiệp là tiền và các giấy tờ có giá của doanh nghiệp.
Theo P. Samuelson: “ Vốn là những hàng hoá được sản xuất ra để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (vốn, lao động, đất đai)”
Đó là những khái niệm kinh điển về vốn trong các học thuyết kinh tế. Các quan điểm này tuy đã thể hiện được vai trò và tác dụng của vốn trong những điều kiện lịch sử cụ thể, phù hợp với yêu cầu, mục đích nghiên cứu nhưng vẫn hạn chế về sự thống nhất giữa vốn và tài sản của doanh nghiệp. Hiện nay, có một số khái niệm khác, cụ thể và rõ ràng hơn:
Vốn là tiền để doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh hay có thể coi vốn là số tiền ứng trước cho kinh doanh.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ các loại tài sản của doanh nghiệp tồn tại dưới hình thức khác nhau được sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh để sinh lời cho doanh nghiệp. Như vậy vốn được xem như đồng nhất với tài sản phục vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Vốn là khoản tích luỹ dưới dạng tiền tệ, là phần thu nhập có nhưng chưa được dùng.
Vốn là một trong những điều kiện vật chất cơ bản kết hợp sức lao động và các yếu tố khác làm đầu vào cho quá trình sản xuất kinh doanh. Vốn tham gia vào toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ chu kì sản xuất đầu tiên đến những chu kì sản xuất cuối cùng trong suốt thời gian tồn tạị của doanh nghiệp.
Tóm lạị, bản chất của vốn chính là một yếu tố đầu vào quan trọng nhất, được sử dụng để đầu tư các trang thiết bị, nhà xưởng máy móc… cho doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Không có vốn thì doanh nghiệp không thể hoạt động được.
Tuy nhiên không nên nhầm lẫn giữa khái niệm vốn và tiền. Vốn là tiền, nhưng tiền chưa hẳn đã là vốn, tiền chỉ trở thành vốn khi nó tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn của doanh nghiệp thường xuyên vận động và chuyển từ hình thái ban đầu là tiền sang hình thái hiện vật và cuối cùng lại quay trở về hình thái ban đầu là tiền. Sự vận động như vậy được coi là sự tuần hoàn của vốn. Quá trình hoạt động sản xuất của doanh nghiệp diễn ra không ngừng. Do đó, sự tuần hoàn của vốn cũng diễn ra liên tục, lặp đi lặp lại có tính chất chu kì tạo thành dòng chu chuyển.
Tóm lại, quan điểm về vốn là rất nhiều, nhưng có thể khái quát lại để đưa ra một khái niệm đơn giản nhất: Vốn của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản được huy động, sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.
1.1.2. Phân loại vốn trong doanh nghiệp
Để sử dụng vốn một cách hiệu quả, phân loại vốn là yêu cầu cơ bản nhất. Tuỳ theo mục đích của nhà quản lý mà vốn được phân chia theo nhiều tiêu thức khác nhau. Dưới đây là những cách phân loại đơn giản theo 4 tiêu thức: Theo nguồn hình thành, theo phương thức chu chuyển, theo thời gian sử dụng vốn, theo phạm vi sử dụng vốn.
1.1.2.1. Phân loại vốn theo nguồn hình thành
Căn cứ theo nguồn hình thành, vốn được phân thành hai loại: Vốn chủ sở hữu và vốn vay. Nhờ cách phân loại này, nhà quản lý có thể tìm cách cân đối vốn và lựa chọn cơ cấu vốn tối ưu nhất cho doanh nghiệp.
Vốn chủ sở hữu:
Vốn chủ sở hữu là vốn của các chủ sở hữu, các nhà đầu tư góp vốn hoặc hình thành từ kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp không có nghĩa vụ phải thanh toán cho nguồn vốn này. Vốn chủ sở hữu được hình thành từ ba nguồn chủ yếu:
Vốn góp ban đầu: Đây chính là nguồn vốn chủ sở hữu chủ yếu. Theo Luật doanh nghiệp, muốn thành lập một doanh nghiệp thì ban đầu cần phải có một số vốn nhất định của chủ sở hữu để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, số vốn này được ghi vào vốn điều lệ của doanh nghiệp và phải lớn hơn hoặc bằng mức vốn pháp định (là mức vốn tối thiểu để doanh nghiệp được thành lập do Nhà nước quy định). Vốn góp ban đầu là do các chủ sở hữu, các nhà đầu tư đóng góp khi doanh nghiệp mới thành lập và đóng góp thêm trong quá trình sản xuất kinh doanh. Với doanh nghiệp nhà nước, nguồn vốn này là do Ngân sách nhà nước cấp hoặc đầu tư. Với công ty liên doanh, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh vốn này là do các thành viên góp vốn. Đối vớI công ty cổ phần, là do các cổ đông đóng góp. Với doanh nghiệp tư nhân thì là do chủ sở hữu doanh nghiệp đóng góp.
Nguồn vốn từ lợi nhuận không chia: Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, nếu doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả thì doanh nghiệp sẽ có những điều kiện thoụân lợI để tăng trưởng nguồn vốn. Lợi nhuận sau thuế một phần sẽ được giữ lại để tái đầu tư, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là một phương thức tạo nguồn tài chính quan trọng và khá hấp dẫn.
Nguồn từ phát hành cổ phiếu: Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có thể tăng vốn chủ sở hữu bằng cách phát hành thêm cổ phiếu mới. Đây là một kênh huy động vốn dài hạn rất quan trọng cho doanh nghiệp thông qua thị trường chứng khoán. Doanh nghiệp có thể phát hành hai loại cổ phiếu cơ bản: Cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi.
+ Cổ phiếu thường: Là loại cổ phiếu thông dụng nhất, được phát hành nhằm huy động vốn cho doanh nghiệp. MỗI cổ phiếu đại diện cho một cổ phần trong doanh nghiệp, người nắm giữ cổ phiếu thường gọi là cổ đông của doanh nghiệp
+ Cổ phiếu ưu đãi: Chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng số cổ phiếu được phát hành. Người nắm giữ cổ phiếu này được trả cổ tức đều đặn cố định, không phụ thuộc vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và được quyền thanh toán trước các cổ đông thường.
Nguồn vốn chủ sở hữu khác: Nguồn vốn này bao gồm các khoản thặng dư vốn cổ phần, khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản, do đánh giá chênh lệch tỷ giá ngoại tệ, do được ngân sách nhà nước cấp kinh phí, do các đơn vị phụ thuộc nộp kinh phí quản lý và vốn chuyên dùng xây dựng cơ bản…
Như vậy, vốn chủ sở hữu mang tính dài hạn, không phảI hoàn trả và mang tính an toàn rất cao đối với doanh nghiệp nhưng lại rủi ro đốI với các nhà đầu tư. Do vậy mà chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu thường cao hơn chi phí của vốn vay. Phát hành cổ phiếu để huy động vốn cho doanh nghiệp được gọi là hoạt động tài trợ dài hạn của doanh nghiệp.
Vốn vay
Vốn chủ sở hữu đóng vài trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhưng nếu chỉ có vốn chủ sở hữu thì không đủ. Để đáp ứng nhu cầu về vốn, doanh nghiệp còn có thể huy động vốn dướI nhiều nhiều hình thức khác nhau từ các nguồn bên ngoài, nguồn vốn này gọi là vốn vay. Vốn vay là các khoản vốn do doanh nghiệp huy động trên cơ sở chế độ chính sách của nhà nước như vay ngân hàng, các tổ chức tín dụng khác, các khoản tín dụng thương mại… Đối với khoản vốn này, doanh nghiệp chỉ có quyền sử dụng trong phạm vi những ràng buộc nhất định. Doanh nghiệp có nghĩa vụ phải hoàn trả trong một thời gian nhất định. Chi phí vốn là lãi phải trả cho các khoản nợ vay. Chi phí nợ vay được tính vào chi phí hợp lý hợp lệ nên không phảI chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Như vậy so với vốn chủ sở hữu, vốn vay tạo ra một khoản tiết kiệm nhờ thuế cho doanh nghiệp, ảnh hưởng tới việc hình thành cơ cấu vốn tốI ưu với mục đích tối đa hoá giá trị của các chủ sở hữu. Đây được gọi là lá chắn thuế của nợ vay. Nguồn vốn này được hình thành dưới nhiều hình thức khác nhau: Vay nợ, liên doanh liên kết, tín dụng thương mại, tín dụng ngân hang, đi thuê và các hình thức sở hữu khác.
Nguồn vốn tín dụng ngân hàng: Đây là nguồn vốn phổ biến nhất, là một trong những nguồn quan trọng nhất đối với doanh nghiệp. Đó có thể là vốn vay ngắn, trung, dài hạn tuỳ theo nhu cầu của doanh nghiệp và sự thoả thuận giữa doanh nghiệp với ngân hàng. Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp thường vay ngân hàng để đảm bảo nguồn tài trợ chính cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là các dự án mở rộng hoặc đầu tư chiều sâu của doanh nghiệp. Tuy nguồn vốn này có nhiều ưu điểm nhưng cũng có những hạn chế nhất định. Đó là hạn chế về các điều kiện tín dụng, kiểm soát của ngân hàng và chi phí sử dụng vốn (lãi suất vay). Do vậy mà các doanh nghiệp nhỏ và vừa khó hoặc những doanh nghiệp có tình hình kinh doanh không tốt khó có thể tiếp cận với nguồn vốn này.
Nguồn vốn tín dụng thương mại: Đây là nguồn vốn được hình thành tự nhiên trên quan hệ mua bán chịu, bán trả chậm hay trả góp. Nguồn vốn này có ưu điểm là phương thức tài trợ rẻ, tiện dụng và linh hoạt trong kinh doanh. Hơn nữa, nó còn tạo khả năng mở rộng các mối quan hệ hợp tác kinh doanh lâu bền, các điều kiện ràng buộc được ấn định khi hai bên kí kết hợp đọng mua bán hay hợp đồng kinh tế nói chung. Tuy nhiên, nguồn vốn này thường nhỏ, quy mô không lớn, bởi rủi ro cao. Hiện nay các hình thức tín dụng ngày càng được đa dạng hoá và linh hoạt hơn với tính chất cạnh tranh hơn và các doanh nghiệp cũng có nhiều cơ hội để lựa chọn nguồn vốn tài trợ cho hoạt động của doanh nghiệp.
Nguồn vốn tín dụng thuê mua: Là hình thức tín dụng dài hạn được thực hiện thông qua việc cho thuê máy móc, thiết bị, các động sản và bất động sản khác theo yêu cầu của bên thuê và nắm giữ quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê. Nó giúp doanh nghiệp thiếu vốn vẫn có thể có được tài sản cần thiết để sử dụng vào hoạt động kinh doanh của mình.
Phát hành trái phiếu: Doanh nghiệp thường phát hành trái phiếu (là một giấy vay nợ dài hạn và trung hạn) khi cần một lượng vốn lớn để tiến hành mở rộng sản xuất kinh doanh hoặc đầu tư các dự án lớn. Nếu doanh nghiệp làm ăn tốt, uy tín và lợi nhuận cao thì hình thức này tương đối dễ dàng vì kì vọng của dân cư vào các doanh nghiệp này khá cao. Các chủ sở hữu trái phiếu được ưu tiên thanh toán trước các cổ đông ưu tiên và cổ đông thường. Chi phí trả lãi trái phiếu cũng được coi là một khoản chi phí trước thuế do đó tiết kiệm được một khoản thuế lớn cho doanh nghiệp.
Vốn liên doanh liên kết: Là vốn do các bên tham gia liên doanh liên kết hợp tác sản xuất với doanh nghiệp đóng góp.
1.1.2.2. Phân loại vốn theo phương thức chu chuyển
Theo phương thức chu chuyển, vốn được chia làm hai loại: Vốn cố định và vốn lưu động. Trong các doanh nghiệp hiện nay, hai khái niệm này được coi là đồng nhất vớI tài sản lưu động và tài sản cố định, nhưng vốn thì được biểu hiện bẳng tiền còn tài sản lại là biểu hiện của hiện vật.
Tài sản
Nguồn vốn
Tài sản lưu động
Vốn lưu động
Tài sản cố định
Vốn cố định
Vốn cố định
Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp. Do vậy trước hết cần xem xét tài sản cố định:
Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài, việc phân loại tư liệu sản xuất có phải tài sản cố định hay không thường dựa vào tiêu chuẩn về thời gian và về giá trị. Thông thường, tài sản cố định có thời gian sử dụng từ một năm trở lên và phải có giá trị lớn, mức giá trị cụ thể được Nhà nước quy định phù hợp với tình hình kinh tế của từng thời kì.
Tài sản cố định bao gồm 2 loại: tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình.
- Tài sản cố định hữu hình được chia thành:
+ LoạI 1: Nhà cửa vật kiến trúc
+ LoạI 2: Máy móc thiết bị
+ LoạI 3: Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn
+ LoạI 4: Thiết bị, dụng cụ quản lý
+ LoạI 5: Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm
+ LoạI 6: Các loại tài sản cố định khác
- Tài sản cố định vô hình: Là những tư liệu lao động không có hình thái vật chất cụ thể như: LợI thế thương mại, uy tín doanh nghiệp, nhãn hiệu sản phẩm…
• Vốn cố định: là giá trị ứng ra ban đầu trong các quá trình sản xuất kinh doanh để đầu tư vào tài sản cố định cho doanh nghiệp. Trong quá trình này, vốn cố định có thể tăng lên hoặc giảm đi do đầu tư xây dựng cơ bản, sửa chữa lớn hoặc do trích khấu hao và thanh lý tài sản cố định. Do đặc điểm tạI sản cố định là tham gia vào nhiều chu kì sản xuất kinh doanh, đồng thời hình thái vật chất lại không thay đổi, giá trị của TSCĐ lại được chuyển dịch từng phần vào giá trị của sản phẩm, dịch vụ nên vốn cố định có đặc điểm sau:
Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh
Vốn cố định chuyển dần từng phần vào các chu kì sản xuất, từng phần một chuyển dịch và cấu thành chi phí sản xuất sản phẩm tương ứng vớI phần giá trị hao mòn của tài sản cố định.
Sau nhiều chu kì sản xuất, vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân chuyển. Sau mỗi chu kì sản xuất phần vốn được luân chuyển vào giá trị sản phẩm dần tăng lên song phần vốn đầu tư ban đầu vào TSCĐ giảm cho đến khi giá trị của TSCĐ được chuyển dịch hết vào giá trị sản phẩm đã sản xuất, vốn cố định mới hoàn thành một vòng chu chuyển.
Vốn lưu động: Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản lưu động của doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được thường xuyên liên tục. Trong quá trình kinh doanh, vốn lưu động được chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một chu kì và được thu hồI toàn bộ sau khi doanh nghiệp thu được tiền bán hàng. Như vậy, vốn lưu động hoàn thành một vòng luân chuyển sau một chu kì kinh doanh. Tuy nhiên, trong một chu kì kinh doanh thì vốn lưu động lại được biểu hiện dưới nhiều hình thái khác nhau, có thể hình dung một vòng luân chuyển của vốn lưu động như sau:
Tiền - Dự trữ hàng hoá vật tư phục vụ sản xuất - Sản xuất – Lưu thông - Tiền (với giá trị cao hơn)
Để quản lý và sử dụng vốn lưu động có hiệu quả, người ta phân loại vốn lưu động theo nhiều tiêu thức: Theo hình thái biểu hiện, theo công dụng,…
Theo hình thái biểu hiện: Vốn lưu động được chia thành Vốn bằng tiền và vốn trong thanh toán.
+ Vốn bằng tiền: Tiền mặt tạI quỹ, tiền gửI ngân hàng, tiền đang chuyển
+ Vốn trong thanh toán: Các khoản nợ phảI thu của khách hàng, các khoản tạm ứng, các khoản phải thu khác, vốn vật tư hàng hoá, vốn về chi phí trả trước.
Việc phân loại này tạo điều kiện thuận lợi dễ dàng cho việc xem xét đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Theo công dụng: Vốn lưu động được chia thành ba loại. Đó là vốn lưu động trong khâu dự trữ, vốn lưu động trong khâu sản xuất, vốn lưu động trong khâu lưu thông.
+ Vốn lưu động trong khâu dự trữ: Là giá trị nguyên vật liệu, nhiên liệu…
+ Vốn lưu động trong khâu sản xuất: là giá trị sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, các phí tổn được phân bổ…
+ Vốn lưu động trong khâu lưu thông: Là giá trị thành phẩm, hàng hoá mua ngoài…
Việc phân loại này giúp cho nhà quản lý xem xét đánh giá tình hình phân bổ vốn lưu động trong các khâu của quá trình chu chuyển trong doanh nghiệp.
1.1.2.3. Phân loại theo thời gian sử dụng vốn
Theo thờI gian sử dụng, vốn của doanh nghiệp được chia thành vốn thường xuyên và vốn tạm thời.
Vốn thường xuyên: bao gồm vốn chủ sử hữu và các khoản vay dài hạn. Nguồn vốn này mang tính chất ổn định và lâu dài, thường được sử dụng để mua sắm trang thiết bị, nhà xưởng… đầu tư vào TSCĐ và một bộ phận TSLĐ cần thiết cho quá trình hoạt động kinh doanh.
Vốn tạm thời: Là nguồn vốn mang tính chất ngắn hạn bao gồm các khoản vay ngân hàng, vay nợ các tổ chức tín dụng, các khoản nợ ngắn hạn khác…
Việc phân loại này giúp nhà quản lý thuận lợi trong việc xem xét các hình thức huy động vốn một cách phù hợp với thời gian sử dụng của các yếu tố trong quá trình sản xuất kinh doanh đáp ứng đầy đủ vốn đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho doanh nghiệp.
1.1.2.4. Phân loại theo phạm vi huy động vốn
Theo phạm vi huy động, vốn trong doanh nghiệp được chia thành vốn bên trong và vốn bên ngoài doanh nghiệp.
Vốn bên trong doanh nghiệp: Là loại vốn được huy động từ chính bản thân doanh nghiệp: Khấu hao tài sản cố định, lợi nhuận chưa phân phối, các quỹ hình thành từ lợi nhuận, các khoản miễn thuế, giảm thuế, giảm lãi suất, xoá nợ của Nhà nước cho doanh nghiệp…
Vốn bên ngoài doanh nghiệp: Là loại vốn do doanh nghiệp huy động được từ tổ chức cá nhân bên ngoài doanh nghiệp như các ngân hàng thương mại, các tổ chức tài chính, tín dụng, các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước…
Việc phân loại này đòi hỏi nhà quản lý cân nhắc, tính toán kỹ khi tiến hành hoạt động huy động vốn bởi mỗi loại vốn đều có những ưu nhược điểm khác nhau.
1.1.3. Vai trò của vốn đối với hoạt động của doanh nghiệp
Đứng trên giác độ doanh nghiệp, vốn là điều kiện đầu tiên để thành lập, hoạt động và sản xuất. Lượng vốn góp ban đầu của doanh nghiệp cần phải lớn hơn hoặc bằng vốn pháp định, khi đó doanh nghiệp mới được công nhận về mặt pháp lý. Hơn nữa, nếu không có vốn, doanh nghiệp cũng không thể tiến hành kinh doanh, hoặc trong quá trình sản xuất, lượng vốn không đủ cũng khiến doanh nghiệp khó khăn, hoạt động ngưng trệ. Tóm lại, vốn chính là tiền đề cho quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp.
Mặt khác, trong quá trình chu chuyển, vốn tham gia vào tất cả các khâu từ sản xuất đến tiêu thụ, và cuối cùng nó quay trở về trạng thái ban đầu là tiền với một giá trị lớn hơn. Sau đó lạI tiếp tục một vòng chu chuyển mới. Như vậy, sự luân chuyển vốn giúp donah nghiệp thực hiện hoạt động sản xuất và tái sản xuất mở rộng của mình. Do đó, vốn là yếu tố quan trọng quyết định năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đồng thời xác định vị thế của doanh nghiệp trên thị trường.
Từ những phân tích trên, có thể bốn vai trò lớn của vốn đối với doanh nghiệp:
Thứ nhất: Vốn là điều kiện tiên quyết để thành lập doanh nghiệp
Thứ hai: Muốn hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần vốn để đầu tư TSCĐ, TSLĐ. Vốn là yếu tố đầu vào quyết định ảnh hưởng đến những yếu tố đầu vào khác cho doanh nghiệp
Thứ ba: Vốn là điều kiện để doanh nghiệp thực hiện các dự án, kế hoạch sản xuất, các cơ hội kinh doanh mang lại lợi nhuận.
Thứ tư: Vốn là yếu tố quan trọng hàng đầu để doanh nghiệp mở rộng sản xuất, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Vốn quan trọng như vậy nhưng không phải doanh nghiệp nào có đủ vốn cũng hoạt động hiệu quả, có vốn là điều kiện cần, nhưng sử dụng vốn như thế nào để mang lại hiệu quả cao nhất, lợi nhuận cao nhất cho doanh nghiệp thì lại hoàn toàn phụ thuộc vào nhà quản lý trong doanh nghiệp. Do vậy vấn để đặt ra ở đây là hiệu quả sử dụng vốn là gì và sử dụ
File đính kèm:
- nang_cao_hieu_qua_su_dung_von_tai_cong_ty_co_phan_nhiet_dien_pha_lai_cO6cJ_20130412020954_15188_5Jgz.doc