Ôn tập ngữ văn lớp 8

A. Những kiến thức cơ bản.

I. Văn bản “Tức nước vỡ bờ” (Ngô Tất Tố).

1. Vài nét về tác giả Ngô Tất Tố:

_ Ngô Tất Tố ( 1893 – 1954 ) quê ở làng Lộc Hà, huyện Từ Sơn, Bắc Ninh ( nay là Đông Anh, Hà Nội ). Ông xuất thân trong một gia đình nhà nho gốc nông dân.

_ Trước Cách mạng tháng Tám 1945, ông là một nhà văn hiện thực xuất sắc chuyên viết về đề tài nông thôn. Sau Cách mạng, ông vẫn tận tụy phục vụ công tác văn nghệ cho cuộc kháng chiến chống Pháp.Tác phẩm chính của ông: “Tắt đèn” ( tiểu thuyết, 1939 ), “Lều chõng” ( 1940 ), “Việc làng” ( phóng sự, 1940),.

_ Không chỉ là một nhà văn, Ngô Tất Tố còn là một học giả có nhiều công trình khảo cứu về triết học và văn học cổ, một nhà báo mang khuynh hướng dân chủ tiến bộ và giàu tính chiến đấu.

_ Năm 1996, ông được Nhà nước truy tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về Văn học nghệ thuật.

 

doc27 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2597 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Ôn tập ngữ văn lớp 8, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày dạy: Buổi 3. ôn tập truyện kí việt nam 1930 - 1945 _ Em hãy nêu những nét sơ lược về nhà văn Ngô Tất Tố? GV thuyết trình. _ Nêu xuất xứ của đoạn trích “Tức nước vỡ bờ”? _ Đoạn trích “Tức nước vỡ bờ” kể ra những sự việc chính nào? _ Trong đoạn trích “Tức nước vỡ bờ”, Ngô Tất Tố đã kết hợp những phương thức biểu đạt nào ? _ Những nhân vật nào được kể trong đoạn trích “Tức nước vỡ bờ”? _ Trong đó, theo em nhân vật nào là nhân vật chính? Vì sao em cho là như vậy? _ Chị Dậu có hoàn cảnh như thế nào? _ Hãy nêu những cử chỉ và hành động chăm sóc chồng của chị Dậu? _ Từ những cử chỉ và hành động đó, em thấy chị Dậu là người như thế nào? _ Phân tích diễn biến trong hành động ứng xử của chị Dậu với bọn người nhà lí trưởng? _ Như vậy, qua đoạn trích “Tức nước vỡ bờ”, em thấy đặc điểm nổi bật trong tính cách của chị Dậu là gì? _ Hình ảnh cai lệ đã được nhà văn Ngô Tất Tố khắc hoạ qua những chi tiết nào? _ Những chi tiết ấy đã lột tả được những nét bản chất gì của tên cai lệ? _ Nêu những nét sơ lược về nhà văn Nam Cao? _ Hãy tóm tắt văn bản “Lão Hạc” trong SGK. _ Văn bản “Lão Hạc” có những nhân vật nào? _ Những chi tiết nào chứng tỏ lão Hạc là người hiền lành, thật thà? _ Lòng đôn hậu của lão biểu hiện cảm động nhất qua chi tiết nào? _ Những lí do nào khiến ta khẳng định lão Hạc là người giàu lòng tự trọng? _ Lòng thương con của lão Hạc được biểu hiện như thế nào? _ Hãy rút ra những đặc điểm nổi bật của nhân vật ông giáo? GV cho HS làm câu hỏi trắc nghiệm ở các bài ( Sách BT trắc nghiệm Ngữ văn 8 ): _ Bài 3: Từ câu 1 đến câu 17 ( Trang 22, 23, 24, 25). _ Bài 4: Từ câu 1 đến câu 19 ( Trang 28, 29, 30, 31, 32). 1. Nêu ý nghĩa nhan đề văn bản “Tức nước vỡ bờ”? 2. Trong văn bản “Tức nước vỡ bờ” có mấy tuyến nhân vật? Cách xây dựng tuyến nhân vật đó có ý nghĩa nghệ thuật gì? 3. Có bạn cho rằng: Nếu cai lệ chỉ đánh chị Dậu mà không định trói anh Dậu ra đình thì việc chị Dậu đánh lại cai lệ đã chẳng xảy ra. ý kiến của em như thế nào? 4. Qua đoạn trích “Tức nước vỡ bờ”, em nhận ra được điều gì trong thái độ của nhà văn Ngô Tất Tố? 5. Vì sao nói cái chết của lão Hạc là một “cái chết thật dữ dội”? 6. Lão Hạc bán chó còn ông giáo lại bán sách. Điều này gây cho em suy nghĩ gì? A. Những kiến thức cơ bản. I. Văn bản “Tức nước vỡ bờ” (Ngô Tất Tố). 1. Vài nét về tác giả Ngô Tất Tố: _ Ngô Tất Tố ( 1893 – 1954 ) quê ở làng Lộc Hà, huyện Từ Sơn, Bắc Ninh ( nay là Đông Anh, Hà Nội ). Ông xuất thân trong một gia đình nhà nho gốc nông dân. _ Trước Cách mạng tháng Tám 1945, ông là một nhà văn hiện thực xuất sắc chuyên viết về đề tài nông thôn. Sau Cách mạng, ông vẫn tận tụy phục vụ công tác văn nghệ cho cuộc kháng chiến chống Pháp...Tác phẩm chính của ông: “Tắt đèn” ( tiểu thuyết, 1939 ), “Lều chõng” ( 1940 ), “Việc làng” ( phóng sự, 1940),... _ Không chỉ là một nhà văn, Ngô Tất Tố còn là một học giả có nhiều công trình khảo cứu về triết học và văn học cổ, một nhà báo mang khuynh hướng dân chủ tiến bộ và giàu tính chiến đấu. _ Năm 1996, ông được Nhà nước truy tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về Văn học nghệ thuật. 2. Tiểu thuyết “Tắt đèn”. _ Là tác phẩm tiêu biểu nhất của Ngô Tất Tố và là một tác phẩm xuất sắc của dòng văn học hiện thực phê phán Việt Nam giai đoạn 1930 – 1945. _ Truyện kể về làng Đông Xá trong những ngày sưu thuế căng thẳng. Bọn hào lí trong làng ra sức đốc thuế, lùng sục những người nông dân nghèo thiếu thuế. Gia đình anh Dậu thuộc loại nghèo nhất làng phải chạy vạy từng đồng để có tiền nộp sưu. Anh Dậu đang ốm vẫn bị trói, giải ra đình và bị đánh đập. Chị Dậu vì thế phải theo sự ép buộc khéo của lão Nghị Quế keo kiệt, đành bán đứa con gái 7 tuổi cùng ổ chó mới đẻ và gánh khoai để có tiền nộp đủ suất sưu cho chồng. Không ngờ, bọn hào lí lại bắt chị Dậu phải nộp cả suất sưu của người em chồng đã chết từ năm ngoái. Anh Dậu được tha về, nhưng vẫn ốm nặng, sáng hôm sau vừa tỉnh lại, cai lệ và tên đầy tớ của lí trưuởng đã xộc đến đòi bắt anh đi. Dù chị Dậu đã cố van xin nhưng bọn chúng không nghe. Tức nước vỡ bờ, chị đã chống trả quyết liệt, quật ngã bọn chúng. Chị bị bắt lên huyện và bị tên tri huyện Tư Ân lợi dụng để giở trò bỉ ổi. Chị kiên quyết cự tuyệt và chạy thoát ra ngoài. Cuối cùng, để có tiền nộp thuế, chị đành gửi con để lên tỉnh ở vú cho một lão quan. Lão ấy là một tên quan già dâm đãng nên trong một đêm, lão mò vào buồng chị Dậu, chị Dậu chống trả quyết liệt và chạy ra ngoài trời tối đen như mực. _ “Tắt đèn” là một bức tranh chân thực về cuộc sống cùng quẫn của người nông dân bị áp bức, bóc lột trong xã hội cũ; là một bản án đanh thép đối với xã hội thực dân phong kiến bất công và tàn ác. Tác phẩm cũng là bài ca khẳng định vẻ đẹp, phẩm chất cao quý của người phụ nữ nông dân Việt Nam. 3. Đoạn trích “Tức nước vỡ bờ”. a. Những nét chung: * Xuất xứ: Đoạn trích “Tức nước vỡ bờ” nằm trong chương XVIII của tiểu thuyết “Tắt đèn” (gồm 26 chương ). * Nội dung: 2 sự việc chính: _ Chị Dậu ân cần chăm sóc người chồng ốm yếu giữa vụ sưu thuế. _ Chị Dậu dũng cảm đương đầu với bọn cai lệ tay sai để bảo vệ chồng trong cơn nguy cấp. * Phương thức biểu đạt: Tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm. b. Hệ thống nhân vật: _ Các nhân vật: chị Dậu, anh Dậu, bà lão hàng xóm, cai lệ, người nhà lí trưởng. _ Nhân vật chính: chị Dậu ( xuất hiện nhiều trong đoạn trích, thể hiện chủ đề tư tưởng cơ bản của đoạn trích và tác phẩm ). * Nhân vật Chị Dậu: _ Hoàn cảnh: + Nhà nghèo. + Chồng ốm yếu vì bị bọn cai lệ tay sai đánh đập. _ Cử chỉ và hành động chăm sóc chồng của chị Dậu: + Cháo chín, chị Dậu ngả mâm ra để múc cháo và quạt để làm nguội cho nhanh. + Rón rén, bưng một bát lớn đến chỗ chồng và ngồi xem chồng có ăn ngon miệng không. => Chị là người phụ nữ rất đảm đang, hết lòng yêu thương chồng con, tính tình dịu dàng, nết na,... _ Hành động ứng xử của chị với bọn người nhà lí trưởng: + Ban đầu chị nhũn nhặn, thiết tha van xin (Dẫn chứng ). + Sau đó, bằng lời nói, chị cứng cỏi, thách thức bọn cai lệ ( Dẫn chứng ). + Cuối cùng, chị ra tay hành động, chống cư quyết liệt với bọn cai lệ ( Dẫn chứng ). Tóm lại: Chị Dậu là một người: _ Dịu dàng mà vẫn cứng cỏi quyết liệt trong ứng xử. _ Giàu tình yêu thương với chồng con, làng xóm. _ Tiềm tàng một tinh thần phản kháng, chống áp bức. * Nhân vật cai lệ: _ Nghề nghiệp: tay sai ( cai lệ là chức thấp nhất trong hệ thống quân đội thời phong kiến). _ Chuyên môn: đánh, trói, đàn áp người một cách chuyên nghiệp. _ Ngôn ngữ: hét, thét, hầm hè,...Đó là tiếng của thú dữ chứ không phải là ngôn ngữ người. _ Hành động: trợn ngược hai mắt từ chối đề nghị của chị Dậu, giật phắt cái thừng và chạy sầm sập đến trói anh Dậu, bịch vào ngực chị Dậu, tát vào mặt chị, nhảy vào trói anh Dậu. Tóm lại: Bản chất của cai lệ là tàn bạo, không một chút nhân tính. II. Văn bản “Lão Hạc” (Nam Cao ). 1. Vài nét về tác giả Nam Cao: _ Nam Cao ( 1915 – 1951 ) tên thật là Trần Hữu Tri, sinh ra ở làng Đại Hoàng, phủ Lí Nhân (nay thuộc xã Hoà Hậu, huyện Lí Nhân, tỉnh Hà Nam ). _ Là nhà văn hiện thực xuất sắc với nhiều tác phẩm văn xuôi viết về người nông dân nghèo bị vùi dập và người trí thức nghèo sống mòn mỏi, bế tắc trong xã hội cũ. _ Sau Cách mạng, Nam Cao đi theo kháng chiến và dùng ngòi bút văn chương để phục vụ cách mạng. Ông hi sinh trên đường đi công tác ở vùng địch hậu. _ Ông đã được Nhà nước truy tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật. _ Các tác phẩm chính của ông: “Chí Phèo” (1941), “Trăng sáng” (1942), “ Đời thừa” (1943), “Sống mòn” (1944), “ Đôi mắt” (1948),... 2. Văn bản “Lão Hạc”. a. Tóm tắt văn bản “Lão Hạc”: Truyện kể về lão Hạc, một người nông dân già, mất vợ, nghèo khổ, sống cô độc, chỉ biết làm bạn với con chó vàng. Con trai lão vì nghèo không lấy được vợ nên phẫn chí bỏ đi làm đồn điền. Lão Hạc ở nhà chờ con trở về, ra sức làm thuê để sống. Sau một trận ốm, lại gặp năm thiên tai, mất mùa, không đủ sức làm thuê, vì hết đường sinh sống, lão đành bán con chó vàng, mang hết tiền bạc cùng mảnh vườn gửi lại cho ông giáo trông coi hộ để về giao lại cho con trai. Rồi đến bước cùng quẫn, lão ăn bả chó để tự tử, chết một cái chết thật đau đớn, dữ dội. b. Hệ thống nhân vật: _ Nhân vật trung tâm: lão Hạc. _ Nhân vật chính: thầy giáo ( tôi ). _ Các nhân vật khác: vợ ông giáo, Binh Tư, con trai lão Hạc. b.1. Nhân vật lão Hạc: * Lão Hạc là một người rất đôn hậu: _ Lão sống rất hiền lành, thật thà: những lời tâm sự của lão với ông giáo về gia cảnh, về nỗi nhớ con, về nỗi băn khoăn khi buộc phải bán con chó, về những lo toan cho con cái...chứng tỏ điều đó. _ Lòng đôn hậu của lão biểu hiện cảm động nhất là qua thái độ của lão đối với con Vàng: + Lão chăm sóc nó như chăm một đứa trẻ nhỏ: cho nó ăn cơm bằng bát, lão ăn gì cũng cho nó ăn. “Lão cứ nhắm vài miếng lại gắp cho nó một miếng như người ta gắp thức ăn cho con trẻ”, rồi lão bắt rận, rồi lão tắm cho nó, rồi nựng nịu mắng yêu nó như nựng cháu nhỏ: “...Ôm đầu nó, đập nhè nhẹ vào lưng nó và dấu dí: à không! à không!...Cậu Vàng của ông ngoan lắm...”. + Đến lúc cùng quẫn không còn gì để nuôi nó, thậm chí không còn gì để nuôi thân, dự định bán nó đi mà lão đắn đo mãi. + Bán nó rồi lão khóc vì thương nó “ Lão cười như mếu và đôi mắt ầng ậc nước” và nhất là vì lão xót xa thấy “ già bằng này tuổi đầu rồi còn đánh lừa một con chó”. + Lòng thương và nỗi ân hận của lão đối với con Vàng sâu sắc đến mức trở thành nỗi đau khôn lường “ Mặt lão đột nhiên co rúm lại... cái miệng móm mém của lão mếu như con nít. Lão hu hu khóc” và khiến lão như thấy nỗi đau của con vật, càng thương nó càng ân hận biết bao: “ Khốn nạn...ông giáo ơi! Nó có biết gì đâu!... Nó cứ làm im như trách tôi...: A! lão già tệ lắm! Tôi ăn ở với lão như thế mà lão xử với tôi như thế này à? “. * Lão giàu lòng tự trọng: _ Lão tự trọng trong cuộc sống nghèo khổ, túng quẫn, ngày càng cạn kiệt của lão. Lão nghèo nhưng không hèn, không vì miếng ăn mà qụy lụy kêu xin ai. Thậm chí chỉ đoán vợ ông giáo hơi có ý phàn nàn về sự đỡ đần của ông giáo đối với mình là lão đã lảng tránh ông giáo. _ Tự trọng cả đến mức không muốn sau khi mình chết còn bị người đời khinh rẻ: chẳng còn gì ăn mà lão vẫn không hề đụng tới số tiền dành dụm và đem gửi ông giáo để nếu mình chết thì ông tang ma cho mình: “ Con không có nhà, lỡ chết không biết ai đứng ra lo cho được; để phiền cho hàng xóm thì chết không nhắm được mắt...”. * Lão rất mực thương con: _ Thương con vì nhà nghèo mà hạnh phúc bị dang dở: Lão thương con và hiểu nỗi đau của con nên không xẵng lời với con, chỉ khuyên con nhẹ nhàng, có lí: “ Lão tìm lời lẽ giảng giải cho con trai hiểu. Lão khuyen nó hãy dằn lòng bỏ đám này, để dùi giắng lại ít lâu xem có đám nào khá mà nhẹ tiền hơn sẽ liệu: chẳng lấy đám này thì lấy đám khác! Làng này đã chết hết con gái đâu mà sợ”. _ Thấy con nghe lời nhưng rất buồn, lão càng thương con hơn, càng xót xa vì chẳng biết xoay xở thế nào. Bởi vậy khi con trai phẫn chí bỏ làng đi tha phương cầu thực, lão xót xa: “ Tôi chỉ còn biết khóc chứ còn biết làm sao được nữa? Thẻ của nó người ta giữ. Hình của nó người ta đã chụp rồi. Nó lại đã lấy tiền của người ta. Nó là người của người ta rồi, chứ đâu còn là con tôi”. Đó là tiếng than đứt ruột của người cha thương con hết lòng mà phải chịu sống cô đơn và xa con... _ Con đi xa rồi, ngày đêm lão nhớ con khôn nguôi. Tội nghiệp cho lão, nhớ mà chẳng biết nói cùng ai, lão chỉ có thể nói với con Vàng: “Cậu có nhớ bố cậu không? Hả cậu Vàng? Bố cậu lâu lắm không có thư về. Bố cậu đi có lẽ được đến ba năm rồi đấy... Hơn ba năm... Có đến ngót bốn năm...”. _ Cả đời lão sống tằn tiện, chăm chỉ làm việc để vun vén cho con: “ Cái vườn là của con ta...Lớp trước nó đòi bán, ta không cho bán là ta chỉ có ý giữ cho nó, chứ có phải giữ để ta ăn đâu!...Ta bòn vườn của nó cũng nên để ra cho nó...”. Và lão làm đúng như thế. _ Đói kém, ốm đau sắp chết, lão vẫn quyết giữ cho con mảnh vườn. Sau rồi lão tính phải bán con Vàng cũng là vì không có tiền nuôi nó mà “Bây giờ tiêu một xu cũng là tiêu vào tiền của cháu...”. Sống cô đơn, lão chỉ có con chó làm bạn, vạy mà đành phải bán là lão thương con lắm. _ Cuối cùng người cha ấy đã chọn cho mình cái chết để không phải đụng vào chút của cải dành dụm được cho con... Và phải chăng lão đành chọn cái chết, chứ không muốn sống bê tha, bất lương, cũng là để lại cho con tiếng thơm ở đời, không phải cúi mặt hổ thẹn với làng xóm. b.2. Nhân vật ông giáo: _ Là người trí thức nghèo sống ở nông thôn, cũng là một người giàu tình thương, lòng tự trọng. Đó chính là chỗ gần gũi và làm cho hai người láng giềng này thân thiết với nhau. _ Ông giáo tỏ ra thông cảm, thương xót cho hoàn cảnh của lão Hạc – người láng giềng già, tốt bụng. Ông giáo luôn tìm cách an ủi, giúp đỡ lão Hạc. _ Ông giáo là người hiểu đời, hiểu người: “Chao ôi! đối với những người ở quanh ta.....mỗi ngày một thêm dáng buồn”. B. bài tập thực hành. I. Phần BT Trắc nghiệm: Bài 3: Câu 1 2 3 4 5 6 Đ.A B C A D B A Câu 7 8 9 10 11 12 Đ.A C D A A C B Câu 13 14 15 16 17 Đ.A A C D C B Bài 4: Câu 1 2 3 4 5 6 7 Đ.A B D A C B C D Câu 8 9 10 11 12 13 14 Đ.A D B A B D D D Câu 15 16 17 18 19 Đ.A D D A C B II. Phần BT Tự luận: 1. _ “ Tức nước vỡ bờ” có nghĩa đen chỉ bờ (ruộng, mương, đê,...) bị vỡ do bên trong chúng tích chứa nhiều nước quá. “ Tức nước vỡ bờ” là thành ngữ chỉ hiện tượng, trạng thái bên trong bị dồn nén đầy chặt quá, đến mức muốn bung ra. ở trường hợp này, “ tức nước vỡ bờ” chỉ việc bị chèn ép, áp bức quá sẽ khiến người ta phải vùng lên chống đối, phản kháng lại. _ Trong xã hội, có một quy luật là: “Có áp bức, có đấu tranh”. Hành động của chị Dậu xuất phát từ một quy luật: “Con giun xéo lắm cũng quằn”. Vì vậy đặt nhan đề “ Tức nước vỡ bờ” cho đoạn trích là thoả đáng vì đoạn trích nêu những diễn biến phù hợp với cảnh “tức nước vỡ bờ”. 2. _ Có 2 tuyến nhân vật: + Loại nhân vật thấp cổ bé họng: gia đình chị Dậu, bà lão hàng xóm. + Loại nhân vật đại diện cho giai cấp thống trị: cai lệ, người nhà lí trưởng. _ ý nghĩa nghệ thuật: + Làm nổi bật mâu thuẫn giai cấp hết sức gay gắt ở nông thôn Việt Nam trước Cách mạng. + Vừa tố cáo bộ mặt tàn bạo của giai cấp thống trị vừa nêu lên được vẻ đẹp của những người nông dân lương thiện và giàu tinh thần phản kháng. 3. ý kiến của bạn rất đúng. Vì: _ Chị Dậu là người nông dân hiền lành, nhẫn nhục. _ Chị là người yêu chồng đến quên mình. _ Chị bị dồn vào con đường cùng khi phải chống trả với cai lệ. 4. Thái độ của Ngô Tất Tố qua đoạn trích “Tức nước vỡ bờ”: _ Lên án xã hội thống trị áp bức vô nhân đạo đối với con người, đặc biệt là người lao động nghèo. _ Cảm thông cuộc sống thống khổ của người nông dân nghèo. _ Tin tưởng vào những phẩm chất tốt đẹp của người lao động. _ Cổ vũ tinh thần phản kháng chống áp bức của người nông dân. 5. Cái chết của lão Hạc “thật là dữ dội” vì: _ Nó bắt nhân vật phải “vật vã đến hai giờ đồng hồ rồi mới chết”. Mặc dù lão Hạc đã chuẩn bị rất kĩ cho cái chết của mình nhưng sao nó vẫn đến một cách thật khó nhọc và đau đớn. _ Lão Hạc chết bằng cách ăn bả chó. Con người phải chết theo cách của một con vật. Các chi tiết hai mắt long sòng sọc, tru tréo, bọt mép sùi ra, khắp người chốc chốc lại giật mạnh một cái, nảy lên,...hoàn toàn có thể dùng để miêu tả cho cái chết của một...con chó! Con người ấy, sống đã khổ, đến chết vẫn khổ. Khi sống, làm bạn với chó và khi chết lại chết theo cách của một con chó. Cái chết của lão Hạc thật dữ dội bởi nó bắt người ta phải đối diện trước một thực tại đầy cay đắng của kiếp người. 6. Lão Hạc bán chó còn ông giáo bán sách. Bi kịch của lão Hạc không phải là cá biệt. Phải đành lòng từ biệt những gì là đẹp đẽ và yêu thương chính là bi kịch của kiếp người nói chung. Nó khiến ông giáo phải tự ngẫm một cách một cách cay đắng: “Ta có quyền giữ cho ta một tí gì đâu?”. Truyện của Nam Cao vì thế không phải chỉ là truyện về người nông dân hay người trí thức. Đó là truyện về cõi người, về những nông nỗi ở đời mà một khi đã làm người thì phải gánh chịu. Đề tài có thể nhỏ hẹp nhưng chủ đề thì rộng lớn hơn rất nhiều. Đấy cũng là một đặc điểm trong phong cách nghệ thuật của Nam Cao. Ngày dạy: Buổi 4. ôn luyện về: _ cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ. _ trường từ vựng. _ Thế nào là một từ ngữ được coi là có nghĩa rộng và một từ ngữ được coi là có nghĩa hẹp? _ Tính rộng – hẹp của một từ ngữ mang tính chất tương đối hay mang tính chất tuyệt đối? Vì sao? _ Thế nào là trường từ vựng? _ Các từ mặt, mắt, mũi, má, tay chân, ngón chân, ngón tay, tóc, đầu gối,... được xếp vào trường từ vựng nào? _ Khi học về trường từ vựng, chúng ta cần lưu ý những điều gì? GV cho HS làm câu hỏi trắc nghiệm ở các bài ( Sách BT trắc nghiệm Ngữ văn 8 ): _ Bài 1: Từ câu 13 đến câu 19 ( Trang 14, 15). _ Bài 2: Từ câu 16 đến câu 22 ( Trang 20, 21). 1. Lập sơ đồ thể hiện cấp độ khái quát và cụ thể của các nhóm từ sau: a. Phương tiện vận tải, xe, thuyền, xe máy, xe hơi, thuyền thúng, thuyền buồm. b. Tính cách, hiền, ác, hiền lành, hiền hậu, ác tâm, ác ý. 2. Tìm từ ngữ có nghĩa khái quát cho những từ gạch chân dưới đây: a. Tôi bặm tay ghì thật chặt, nhưng một quyển vở cũng xệch ra và chênh đầu chúi xuống đất. Tôi xóc lên và nắm lại cẩn thận. Mấy cậu đi trước ôm sách vở nhiều lại kèm cả bút thước nữa. ( Thanh Tịnh ) b. Tôi không lội qua sông thả diều như thằng Quý và không đi ra đồng nô đùa như thằng Sơn nữa. ( Thanh Tịnh ) 3. So sánh tính rộng - hẹp của các từ ngữ gạch chân dưới đây: a. Trong chiếc áo vải dù đen dài tôi cảm thấy mình trang trọng và đứng đắn. Dọc đường thấy mấy cậu học trò trạc bằng tuổi tôi áo quần tươm tất, nhí nhảnh gọi tên nhau hay trao sách vở cho nhau mà tôi thèm. ( Thanh Tịnh ). b. Tôi bặm tay ghì thật chặt, nhưng một quyển vở cũng xệch ra và chênh đầu chúi xuống đất. Tôi xóc lên và nắm lại cẩn thận. Mấy cậu đi trước ôm sách vở nhiều lại kèm cả bút thước nữa. ( Thanh Tịnh ) 4. Tìm từ ngữ có nghĩa hẹp nằm trong nghĩa của các từ ngữ cho dưới đây: a. Sách. b. Đồ dùng học tập. c. áo. 5. Chỉ ra các từ ngữ không thuộc phạm vi nghĩa của mỗi nhóm từ ngữ dưới đây. a. Quả: quả bí, quả cam, quả đất, quả nhót, quả quýt. b. Cá: cá rô, cá chép, cá quả, cá cược, cá thu. c. Xe: xe đạp, xe máy, xe gạch, xe ô tô. 6. Cho đoạn văn sau: Cũng như tôi, mấy cậu học trò bỡ ngỡ đứng nép bên người thân, chỉ dám nhìn một nửa hay dám đi từng bước nhẹ. Họ như con chim đứng bên bờ tổ, nhìn quãng trời rộng muốn bay, nhưng còn ngập ngừng e sợ. Họ thèm vụng và ước ao được như những người học trò cũ, biết lớp, biết thầy để khỏi phải rụt rè trong cảnh lạ. ( Thanh Tịnh ) Hãy tìm các từ ngữ thuộc trường từ vựng: _ Người. _ Chim. _ Trường học. 7. Các từ gạch chân dưới đây thuộc trường từ vựng nào? Hết co lên một chân, các cậu lại duỗi mạnh như đá một quả ban tưởng tượng. Chính lúc này toàn thân các cậu cũng đang run run theo nhịp bước rộn ràng trong các lớp. ( Thanh Tịnh ) 8. Hãy đặt tên trường từ vựng cho mỗi nhóm từ dưới đây: a. lá, cành, thân, rễ, hoa, nhụy,... b. cha, mẹ, ông, bà, cô, cậu, bác, chú,... c. áo, quần, khăn, tất,... 9. Cho đoạn văn sau: Sau giây phút hoàn hồn, con chim quay đầu lại, giương đôi mắt đen tròn, trong veo như hai hạt cườm nhỏ lặng nhìn Vinh tha thiết. Những âm thanh trầm bổng, ríu ran hoà quyện trong nhau vừa quen thân vừa kì lạ. Con chim gật đầu chào Vinh rồi như một tia chớp tung cánh vụt về phía rừng xa thẳm. ( Châu Loan ) a. Các từ “ trầm bổng, quen thân” thuộc loại từ nào? b. Các từ “ tha thiết, ríu ran” thuộc loại từ nào? c. Câu “Con chim gật đầu chào Vinh rồi như một tia chớp tung cánh vụt về phía rừng xa thẳm” sử dụng các biện pháp tu từ nào? d. Tìm các từ ngữ thuộc trường từ vựng “người”. Các từ đó được dùng theo phép tu từ nào? 10. Tìm các từ thuộc trường từ vựng “phong cảnh đất nước” trong đoạn thơ sau: Trời xanh đây là của chúng ta Núi rừng đây là của chúng ta Những cánh đồng thơm mát Những ngả đường bát ngát Những dòng sông đỏ nặng phù sa Nước chúng ta Nước những người chưa bao giờ khuất Đêm đêm rì rầm trong tiếng đất Những buổi ngày xưa vọng nói về. ( Nguyễn Đình Thi ) A. Những kiến thức cơ bản. I. Cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ. _ Một từ ngữ được coi là có nghĩa rộng khi phạm vi nghĩa của từ ngữ đó bao hàm phạm vi nghĩa của một số từ ngữ khác. _ Một từ ngữ được coi là có nghĩa hẹp khi phạm vi nghĩa của từ ngữ đó được bao hàm trong phạm vi nghĩa của một từ ngữ khác. _ Tính rộng – hẹp của một từ ngữ chỉ mang tính chất tương đối. Một từ có thể có nghĩa rộng đối với những từ ngữ này, đồng thời có thể có nghĩa hẹp với một từ ngữ khác. Ví dụ: Từ tàu có nghĩa rộng hơn từ tàu hoả hoặc tàu thuỷ, nhưng lại có nghĩa hẹp hơn nghĩa của từ tàu xe. II. Trường từ vựng: 1. Định nghĩa: Trường từng vựng là tập hợp những từ có ít nhất một nét chung về nghĩa. Ví dụ: Các từ mặt, mắt, mũi, má, tay chân, ngón chân, ngón tay, tóc, đầu gối,... được xếp vào trường từ vựng các bộ phận của cơ thể người. 2. Những lưu ý: _ Một trường từ vựng có thể bao gồm nhiều trường từ vựng nhỏ hơn. Ví dụ: Trường từ vựng chỉ người có thể được chia thành các trường từ vựng nhỏ hơn: + Nghề nghiệp: giáo viên, bác sĩ, kĩ sư,... + Giới tính: nam, nữ, con trai, con gái, đàn ông, đàn bà,... + Hoạt động: suy nghĩ, tư duy, đọc, viết,... + Tính cách: ngoan, hiền, lễ phép,... _ Một trường từ vựng có thể bao gồm những từ khác biệt nhau về từ loại. Ví dụ: Trường từ vựng “ cá” có thể có các từ như sau: bơi, lặn ( động từ ), vi, vảy, đuôi, mang (danh từ),... _ Do hiện tượng nhiều nghĩa, một từ có thể thuộc nhiều trường từ vựng khác nhau. Ví dụ: Từ “lành” thuộc các trường: + Trường từ vựng chỉ tính cách con người (cùng trường với: hiền, hiền hậu, ác, độc ác,...) + Trường từ vựng chỉ tính chất sự vật ( cùng trường với: nguyên vẹn, mẻ, vỡ, rách,...). + Trường từ vựng chỉ tính chất món ăn ( cùng trường với: bổ, bổ dưỡng, độc,...). _ Trong thơ văn cũng như trong cuộc sống hằng ngày, người ta thường dùng cách chuyển trường từ vựng để tăng tính nghệ thuật của ngôn từ và khả năng diễn đạt (phép nhân hoá, ẩn dụ, so sánh,...). Ví dụ: Trong làng tôi không thiếu gì các loại cây, nhưng hai cây phong này khác hẳn – chúng có tiếng nói riêng và hẳn phải có tâm hồn riêng, chan chứa những lời ca êm dịu. ( Ai-ma-tốp) => Các từ gạch chân được chuyển từ trường từ vựng “ người” sang trường từ vựng “cây” để nhân hoá. B. bài tập thực hành. I. Phần BT Trắc nghiệm: Bài 1: Câu 13 14 15 16 Đáp án A C B C Câu 17 18 19 Đáp án B B D Bài 2: Câu 16 17 18 19 Đáp án C A B C Câu 20 21 22 Đáp án A C A II. Phần BT Tự luận: 1. Lập sơ đồ: a. Phương tiện vận tải Xe Thuyền Xe máy Xe hơi Thuyền thúng Thuyềnbuồm b. Tính cách Hiền ác Hiền lành Hiền hậu ác tâm ác ý 2. a. Giữ: ghì, nắm, ôm. b. Di chuyển: lội. đi. 3. So sánh: a. áo quần có nghĩa rộng hơn so với nghĩa của chiếc áo vải dù đen. b. sách vở có nghĩa rộng hơn so với nghĩa của quyển vở. 4. Các từ ngữ có nghĩa hẹp so với các từ ngữ đã cho: a. Sách: sách Toán, sách Ngữ văn, sách Lịch sử,... b. Đồ dùng học tập: thước kẻ, bút máy, bút chì, com – pa,... c. áo: áo len, áo dạ,... 5. Những từ ngữ không thuộc phạm vi nghĩa của mỗi nhóm từ ngữ đã cho: a. quả đất. b. cá cược. c. xe gạch. 6. Một số từ thuộc các trường từ vựng: _ Người: cậu, học trò, người thân, thấy, bỡ ngỡ, đứng, nhìn,... _ Chim: tổ, bay, nhìn,... _ Trường học: học trò, lớp, thầy,... 7. Các từ in đậm trong đoạn văn đã cho thuộc trường từ vựng: hoạt động của chân. 8. Tên các trường từ vựng: a. Bộ phận của cây. b. Người ruột thịt. c. Đồ mặc. 9. a. Từ ghép đẳng lập. b. Từ láy. c. Biện pháp tu từ: nhân hoá, so sánh. d. Các từ ngữ thuộc trường từ vựng “người”: hoàn hồn, quay đầu lại, giương đôi mắt, lặng nhìn, tha thiết, gật đầu chào. Các từ đó được dùng theo phép tu từ nhân hoá. 10. Trường từ vựng “phong cảnh đất nước”: trời xanh, núi rừng, cánh đồng, ngả đường, dòng sông. Xây dựng đoạn văn trong văn bản _ Thế nào là đoạn văn? _ Phần trích trên gồm mấy đoạn văn? Mỗi đoạn gồm mấy câu? _ Câu chủ đề trong đoạn văn còn

File đính kèm:

  • docOn van 2(1).doc
Giáo án liên quan