Ôn thi tốt nghiệp THPT 2012 môn Ngữ văn

Chương I: S ự hình thành Trật tự thế giới mới sau chiến tranh thế giới II (1945 - 1949)

1. Những quyết định của ba cường quốc ở hội nghị I-an-ta (2 /1945).

Từ ngày 4 đến 11 - 2 - 1945, ba nước Anh, Mĩ, Liên Xô họp hội nghị quốc tế tại I-an-ta ( Liên Xô ). Hội nghị diễn ra cuộc đấu tranh gay gắt giữa các nước và cuối cùng đã dẫn tới những quyết định quan trọng:

- Xác định mục tiêu chung là tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít Đức và chủ nghĩa quân phiệt Nhật Bản. Để nhanh chóng kết thúc chiến tranh, từ 2 đến 3 tháng sau khi đánh bại nước Đức phát xít, Liên Xô sẽ tham chiến với Nhật ở châu Á.

- Thành lập tổ chức Liên hợp quốc nhằm duy trì hòa bình và an ninh thế giới.

- Thỏa thuận về việc đóng quân tại các nước nhằm giải pháp quân đội phát xít và phân chia phạm vi ảnh hưởng ở châu Âu và châu Á.

Những quyết định cùng thỏa thuận ở hội nghị I-an-ta trở thành khuôn khổ của trật tự thế giới mới - Trật tự hai cực I-an-ta và Mĩ, Liên Xô vươn lên đứng đầu hai cực.

 

doc84 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1283 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Ôn thi tốt nghiệp THPT 2012 môn Ngữ văn, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN MỘT LỊCH SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI TỪ NĂM 1945 - 2000 Chương I: S ự hình thành Trật tự thế giới mới sau chiến tranh thế giới II (1945 - 1949) 1. Những quyết định của ba cường quốc ở hội nghị I-an-ta (2 /1945). Từ ngày 4 đến 11 - 2 - 1945, ba nước Anh, Mĩ, Liên Xô họp hội nghị quốc tế tại I-an-ta ( Liên Xô ). Hội nghị diễn ra cuộc đấu tranh gay gắt giữa các nước và cuối cùng đã dẫn tới những quyết định quan trọng: - Xác định mục tiêu chung là tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít Đức và chủ nghĩa quân phiệt Nhật Bản. Để nhanh chóng kết thúc chiến tranh, từ 2 đến 3 tháng sau khi đánh bại nước Đức phát xít, Liên Xô sẽ tham chiến với Nhật ở châu Á. - Thành lập tổ chức Liên hợp quốc nhằm duy trì hòa bình và an ninh thế giới. - Thỏa thuận về việc đóng quân tại các nước nhằm giải pháp quân đội phát xít và phân chia phạm vi ảnh hưởng ở châu Âu và châu Á. Những quyết định cùng thỏa thuận ở hội nghị I-an-ta trở thành khuôn khổ của trật tự thế giới mới - Trật tự hai cực I-an-ta và Mĩ, Liên Xô vươn lên đứng đầu hai cực. 2. Mục đích và hoạt động của Liên hợp quốc:  * Mục đích: Duy trì hòa bình và an ninh thế giới, phát triển các mối quan hệ hữu nghị giữa các dân tộc và tiến hành sự hợp tác quốc tế giữa các nước trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc bình đẳng và quyền tự quyết của các dân tộc. * Hoạt động: Các cơ quan chuyên môn hoạt động có hiệu quả cao: - UNICEF (Quỹ nhi đồng Liên hợp quốc) đưa ra luật, quyền của trẻ em và có tài trợ, giúp đỡ đối với giáo dục nhi đồng các nước thành viên. - FAO (Tổ chức về nông nghiệp, lương thực Liên hợp quốc): điều phối lương thực và hỗ trợ cho sự phát triển của nền nông nghiệp cho các nước thành viên, cứu trợ cho các quốc gia nghèo đặc biệt là các nước ở Châu Phi. - IMF (Quỹ tiền tệ Liên hợp quốc): xóa đói giảm nghèo cho các quốc gia, cấp nguồn vốn đáng kể cho các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam. - UNISCO (Tổ chức văn hóa, khoa học, giáo dục Liên hợp quốc): có các chương trình bảo tồn các di sản văn hóa trên thế giới. - WHO (Tổ chức y tế thế giới): đưa ra chương trình tiêm chủng mở rộng cho trẻ em toàn cầu trong đó có Việt Nam, tham gia giải quyết bệnh dịch do thiên tai gây ra. Trong hơn nửa thế kỉ qua, Liên hợp quốc đã trở thành một diễn đàn quốc tế vừa hợp tác, vừa đấu tranh nhằm duy trì hòa bình và an ninh thế giới. Liên hợp quốc đã có nhiều cố gắng trong việc giải quyết các vụ tranh chấp và xung đột ở nhiều khu vực, thúc đẩy các quan hệ hữu nghị và hợp tác quốc tế, giúp đỡ các dân tộc về kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế, nhân đạo,... Ôn tập: Sự hình thành trật tự thế giới mới sau chiến tranh thế giới thứ hai (1945-1949) Câu 1: Hoàn cảnh triệu tập, nội dung Hội nghị Ianta?Em có nhận xét gì về nội dung Hội nghị Ianta?  a.Hoàn cảnh triệu tập. Đầu 1945, Chiến tranh thế giới hai sắp kết thúc, nhiều vấn đề cấp thiết đặt ra trước các nước Đồng minh đòi hỏi phải giải quyết, đó là: 1.Việc nhanh chóng đánh bại các nước phát xít. 2.Tổ chức lại trật tự thế giới sau chiến tranh. 3.Phân chia thành quả chiến thắng giữa các nước thắng trận. Trong bối cảnh đó, một hội nghị quốc tế đã được triệu tập tại Ianta(Liên Xô) từ ngày 4 đến 11-2-1945 với sự tham dự của nguyên thủ ba cường quốc là Xtalin(Liên Xô), Rudơven(Mỹ) và Sớcsin(Anh). b.Nội dung hội nghị: Hội nghị đã đưa ra những quyết định quan trọng: -Thống nhất mục tiêu chung là tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít Đức-Nhật, trong thời gian từ 2 đến 3 tháng sau khi đánh bại nước Đức phát xít, Liên Xô tham gia chiến tranh chống Nhật ở châu Á. -Thành lập tổ chức Liên hợp quốc nhằm duy trì hòa bình, an ninh thế giới. -Thỏa thuận về việc đóng quân tại các nước nhằm giải giáp quân đội phát xít và phân chia phạm vi ảnh hưởng ở Châu Âu, Châu Á. c.Nhận xét: Ba cường quốc Liên Xô, Mỹ, Anh tham gia cuộc chiến tranh chống phát xít đều nhằm thực hiện những mục tiêu gắn với lợi ích của giai cấp cầm quyền và những lợi ích dân tộc của mỗi nước. Cũng vì thế Hội nghị Ianta trở thành Hội nghị thực hiện những mục tiêu chiến tranh của mỗi nước thành viên, hay nói cách khác, Hội nghị để tranh giành, phân chia thành quả cuộc chiến tranh chống phát xít tương ứng với so sánh lực lượng, vị trí, đóng góp của mỗi nước trong cuộc chiến tranh. Do vậy, hội nghị đã diễn ra rất gay go, quyết liệt. Những quyết định của Hội nghị Ianta đã tạo ra một khuôn khổ để phân chia lại phạm vi ảnh hưởng và thiết lập một trật tự thế giới mới sau chiến tranh.Việc phân chia phạm vi ảnh hưởng và thiết lập trật tự thế giới mới đó chủ yếu được thực hiện và định đoạt bởi hai siêu cường đại diện cho hai chế độ chính trị đối lập nhau là Liên Xô(XHCN) và Mỹ(TBCN). Do đó, người ta thường gọi trật tự thế giới được thiết lập sau chiến tranh thế giới thứ hai trên cơ sở những thỏa thuận của Hội nghị Ianta là "Trật tự hai hai cựcIanta"  Câu 2: Nêu những quyết định quan trọng của Hội nghị Ianta và hệ quả của những quyết định đó? a.Hoàn cảnh lịch sử của Hội nghị Ianta: Đầu 1945, Chiến tranh thế giới hai sắp kết thúc, nhiều vấn đề cấp thiết đặt ra trước các nước Đồng minh đòi hỏi phải giải quyết, đó là: 1.Việc nhanh chóng đánh bại các nước phát xít. 2.Tổ chức lại trật tự thế giới sau chiến tranh. 3.Phân chia thành quả chiến thắng giữa các nước thắng trận. Trong bối cảnh đó, một hội nghị quốc tế đã được triệu tập tại Ianta(Liên Xô) từ ngày 4 đến 11-2-1945 với sự tham dự của nguyên thủ ba cường quốc là Xtalin(Liên Xô), Rudơven(Mỹ) và Sớcsin(Anh). b,Những quyết định của Hội nghị Ianta: -Thống nhất mục tiêu chung là tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít Đức-Nhật, trong thời gian từ 2 đến 3 tháng sau khi đánh bại nước Đức phát xít, Liên Xô tham gia chiến tranh chống Nhật ở châu Á. -Thành lập tổ chức Liên hợp quốc nhằm duy trì hòa bình, an ninh thế giới. -Thỏa thuận về việc đóng quân tại các nước nhằm giải giáp quân đội phát xít và phân chia phạm vi ảnh hưởng ở Châu Âu, Châu Á. + Ở Châu Âu: Quân đội Liên chiếm đóng Đông Đức, Đông Béclin và các nước Đông Âu; Quân đội Anh, Pháp, Mỹ chiếm đóngTây Đức, các nước Tây Âu; Hai nước Áo và Phần Lan trở thành những nước trung lập. +Châu Á: Giữ nguyên trạng Mông Cổ; Trả lại cho Liên Xô miền Nam đảo Xakhalin, Liên Xô chiếm 4 đảo thuộc quần đảo Curin; Quân đội Mỹ chiếm đóng Nhật Bản; Ở bán đảo Triều Tiên, hồng quân Liên Xô chiếm đóng miền Bắc và quân đội Mỹ chiếm đóng miền Nam; Trung Quốc cần trở thành một quốc gia thống nhất và dân chủ; Các vùng còn lại của Châu Á vẫn thuộc phạm vi ảnh hưởng của các nước phương Tây. c, Hệ quả. Những quyết định của Hội nghị Ianta đã tạo ra một khuôn khổ để phân chia lại phạm vi ảnh hưởng và thiết lập một trật tự thế giới mới sau chiến tranh.Việc phân chia phạm vi ảnh hưởng và thiết lập trật tự thế giới mới đó chủ yếu được thực hiện và định đoạt bởi hai siêu cường đại diện cho hai chế độ chính trị đối lập nhau là Liên Xô(XHCN) và Mỹ(TBCN). Do đó, người ta thường gọi trật tự thế giới được thiết lập sau chiến tranh thế giới thứ hai trên cơ sở những thỏa thuận của Hội nghị Ianta là "Trật tự hai hai cựcIanta"  Câu 3: Hoàn cảnh, mục đích, nguyên tắc hoạt động và các cơ quan chính của tổ chức Liên hợp quốc? Em hãy đưa ra đánh giá của mình về vai trò của tổ chức Liên hợp quốc trong hơn nửa thế kỷ qua? Liên hợp quốc đã có sự giúp đỡ như thế nào đối với Việt Nam? a, Hoàn cảnh: Sau Hội nghị Ianta không lâu, từ ngày 25/4 đến 26/6/1945, một Hội nghị quốc tế lớn đã được triệu tập tại San Phranxixcô (Mỹ) với sự tham gia của đại biểu 50 nước để thông qua bản Hiến chương và tuyên bố thành lập tổ chức Liên hợp quốc. Ngày 24/10/1945, với sự phê chuẩn của Quốc hội các nước thành viên, bản Hiến chương chính thức có hiệu lực.Vì lý do đó, sau này Đại hội đồng Liên hợp quốc quyết định lấy ngày 24/10 hàng năm làm ngày Liên hợp quốc. b,Mục đích: Hiến chương nêu rõ mục đích của tổ chức này là duy trì hòa bình và an ninh thế giới, phát triển các mối quan hệ hữu nghị giữa các dân tộc và tiến hành hợp tác quốc tế giữa các nước trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc bình đẳng và quyền tự quyết của các dân tộc. c,Nguyên tắc:  Để thực hiện các mục đích đó, Liên hợp quốc hoạt động theo những nguyên tắc sau: -Bình dẳng chủ quyền giữa các quốc gia và quyền tự quyết của các dân tộc. -Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của tất cả các nước. -Không can thiệp vào công việc nội bộ của bất kỳ nước nào. -Giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng biện pháp hòa bình. -Chung sống hòa bình và sự nhất trí giữa năm nước lớn (Liên Xô, Mỹ, Anh, Pháp và Trung Quốc). Trong số các nguyên tắc đó, nguyên tắc thứ năm(chung sống hòa bình và đảm bảo sự nhất trí giữa 5 nước lớn) là một nguyên tắc cơ bản và quan trọng đảm bảo cho Liên hợp quốc thực hiện chức năng duy trì thế giới trong trật tự hai cực Ianta, đồng thời nó trở thành một nguyên tắc thực tiễn lớn đảm bảo cho chung sống hòa bình, vừa đấu tranh vừa hợp tác giữa các nước trên thế giới. Nguyên tắc nhất trí ấy còn ngăn chặn không cho một cường quốc nào khống chế được Liên hợp quốc vào mục đích bá quyền nước lớn. Tuy có lúc bị tê liệt, nhưng trong hơn 50 năm qua, Liên hợp quốc không rơi vào tình trạng khống chế của một nước lớn. d.Các cơ quan chính: Hiến chương quy định bộ máy tổ chức của Liên hợp quốc gồm sáu cơ quan chính là Đại hội đồng, Hội đồng bảo an, Hội đồng kinh tế và xã hội, Hội đồng quản thác, Tòa án quốc tế và Ban thư ký. -Đại hội đồng: Hội nghị của tất cả các nước thành viên, họp mỗi năm một lần để thảo luận những vấn đề có liên quan thuộc phạm vi Hiến chương đã quy định. Trong hội nghị, những quyết định những vấn đề quan trọng phải được thông qua với 2/3 số phiếu, vấn đề ít quan trọng hơn thì thông qua với đa số phiếu. -Hội đồng bảo an: Cơ quan chính trị quan trọng nhất và hoạt động thường xuyên,mọi quyết định của Hội đồng bảo an được thông qua với sự nhất trí của 5 ủy viên thường trực. Hội đồng bảo an không phục tùng Đại hội đồng. -Ban thư ký: Cơ quan hành chính-tổ chứccủa Liên hợp quốc, đứng đầu là Tổng thư ký. Ngoài ra, Liên hợp quốc còn có nhiều tổ chức chuyên môn khác giúp việc. e, Vai trò: Xét theo tôn chỉ, mục đích và nguyên tắc hành động, Liên hợp quốc là một tổ chức quốc tế có vị trí và vai trò quan trọng trong sinh hoạt quốc tế hiện nay. -Liên hợp quốc đã trở thành một diễn đàn quốc tế vừa hợp tác, vừa đấu tranh nhằm duy trì hòa bình và an ninh tế giới. -Thúc đẩy việc giải quyết các vụ tranh chấp, xung đột khu vực. -Thúc đẩy các mối quan hệ hữu nghị và hợp tác quốc tế. -Giúp đỡ các dân tộc về kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế, nhân đạo... Trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước, Việt Nam đã nhận được sự giúp đỡ của các tổ chức Liên hợp quốc như: UNESCO, FAO, IMF, WHO... Đến năm 2006, Liên hợp quốc có 192 quốc gia thành viên. Từ tháng 9/1977, Việt Nam là thành viên thứ 149 của Liên hợp quốc. Ngày 16/10/2007, Đại hội đồng Liên hợp quốc đã bầu Việt Nam làm ủy viên không thường trực Hội đồng bảo an, nhiệm kỳ 2008-2009. Câu 4: Trình bày sự hình thành hai hệ thống đối lập : Tư bản chủ nghĩa và Xã hội chủ nghĩa trên thế giới sau Chiến tranh thế giới thứ hai? Ngay sau chiến tranh, thế giới đã diễn ra nhiều sự kiện quan trọng với xu hướng hình thành hai phe-Tư bản chủ nghĩa và Xã hội chủ nghĩa đối lập nhau gay gắt.  -Theo thỏa thuận của Hội nghị Pốtxđam, quân đội 4 nước: Liên Xô Mỹ, Anh, Pháp phân chia khu vực tạm chiếm đóng nước Đức nhằm tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít, làm cho Đức trở thành một nước hòa bình, dân chủ và thống nhất. Ở Tây Đức: với âm mưu chia cắt lâu dài nước Đức, Mỹ-Anh-Pháp đã hợp nhất các khu vực chiếm đóng của mình, lập ra nhà nước Cộng hòa Liên bang Đức(9/1949) theo chế độ Tư bản chủ nghĩa. Ở Đông Đức: 10/1949, được sự giúp đỡ của Liên Xô, nhà nước Cộng hòa dân chủ Đức được thành lập theo con đường Xã hội chủ nghĩa. -Trong những năm 1945-1949, các nước Đông Âu lần lượt hoàn thành cuộc cách mạng Dân chủ nhân dân và bước vào thời kỳ xây dựng Chủ nghĩa xã hội. Liên Xô và các nước dân chủ nhân dân Đông Âu hợp tác ngày càng chặt chẽ về chính trị, kinh tế, quân sự....Năm 1949, Hội đồng tương trợ kinh tế(SEV) thành lập. Như vậy, Chủ nghĩa xã hội đã vượt ra khỏi phạm vi một nước và trở thành hệ thống thế giới. -Sau chiến tranh, Mỹ đề ra kế hoạch "Phục hưng Châu Âu" nhằm viện trợ các nước Tây Âu, khôi phục kinh tế tăng cường ảnh hưởng và sự khống chế của Mỹ đối với các nước này. Với các sự kiện cơ bản như trên, ta thấy sau chiến tranh thế giới thứ hai trên thế giới đã hình thành hai khối nước đối lập nhau về chính trị và kinh tế, đó là khối Tây Âu Tư bản chủ nghĩa(do Mỹ cầm đầu) và khối Đông Âu XHCN(đứng đầu là Liên Xô).Đây cũng là biểu hiện cơ bản của trật tự thế giới được thiết lập sau chiến tranh: trật tự hai cực Ianta. Chương II Liên Xô và các nước Đông Âu (1945 - 1991), Liên Bang Nga (1991 - 2000 ) 1. Những thành tựu chính trong công cuộc XD XHCN ở L.Xô ( 1945 - giữa những năm 70 ): a. Công cuộc khôi phục kinh tế ( 1945 - 1950 ): - Liên Xô bước ra khỏi cuộc chiến tranh thế giới thứ hai với tư thế của người chiến thắng. Nhưng chiến tranh cũng đã gây ra nhiều tổn thất nặng nề cho đất nước Xô viết. Hơn 27 triệu người chết; 1710 thành phố, hơn 70 000 làng mạc, gần 32 000 nhà máy, xí nghiệp bị tàn phá. Đời sống nhân dân gặp rất nhiều khó khăn. - Sau chiến tranh, các nước phương Tây do Mĩ cầm đầu lại theo đuổi chính sách chống cộng, tiến hành chiến tranh lạnh, bao vây kinh tế Liên Xô. Trước tình hình đó, Liên Xô vừa phải chú ý đến nhiệm vụ củng cố quốc phòng, an ninh, vừa phải thực hiện nhiệm vụ hàn gắn vết thương chiến tranh và phát triển kinh tế. Với tinh thần vượt mọi khó khăn gian khổ, nhân dân Xô viết đã hoàn thành thắng lợi kế hoạch 5 năm ( 1946 - 1950 ) trước thời hạn 9 tháng. - Liên Xô đã phục hồi nền sản xuất công nghiệp, năm 1947 đạt mức trước chiến tranh. Đến năm 1950, tổng sản lượng công nghiệp tăng 73 % so với mức trước chiến tranh ( kế hoạch dự kiến là 48 % ), hơn 6200 xí nghiệp được phục hồi hoặc xây mới đi vào hoạt động. Nhiều nghành công nghiệp nặng tăng trưởng nhanh ( dầu mỏ tăng 22 %, thép 49 %, than 57 % ). - Một số ngành sản xuất nông nghiệp cũng vượt mức trước chiến tranh, thu nhập quốc dân tăng 66 % so với năm 1940 ( kế hoạch dự kiến tăng 38 % ). Năm 1949, Liên Xô chế tạo thành công bom nguyên tử, đánh dấu bước phát triển nhanh chóng của khoa học - kĩ thuật Xô viết, phá vỡ độc quyền vũ khí nguyên tử của Mĩ. b. Liên Xô tiếp tục XD cơ sở vật chất kĩ thuật của CNXH ( 1950 - nửa đầu những năm 70 ): - Kinh tế: Sau hơn hai thập kỉ, thu nhập quốc dân tăng 46 lần với năm 1913. + Công nghiệp: Được phục hồi, Liên Xô đẩy mạnh sản xuất công nghiệp nặng như chế tạo máy, điện lực, hóa dầu, hóa chất, thực hiện cơ giới, điện khí hóa, hóa học hóa. Đến nửa đầu những năm 70, Liên Xô là cường quốc công nghiệp đứng thứ hai trên thế giới ( sau Mĩ ), chiếm khoảng 20 % tổng sản lượng công nghiệp toàn thế giới. Từ năm 1951 đến năn 1975, tốc độ tăng trưởng hằng năm của công nghiệp Xô viết bình quân là 9,6 %. Năm 1970, sản lượng một số nghành công nghiệp quan trọng như điện lực đạt 704 kw/h (bằng sản lượng điện của bốn nước Anh, Pháp, CHLB Đức, I-ta-li-a cộng lại), dầu mỏ đạt 353 triệu tấn, than đạt 624 triệu tấn, lần đầu tiên vượt Mĩ. + Nông nghiệp: Tuy gặp nhiều khó khăn nhưng sản xuất nông nghiệp của Liên Xô cũng thu được nhiều thành tích nổi bật. Sản lượng nông phẩm trong những năm 60 tăng trung bình khoảng 16 %/ năm. Năm 1970 đạt 186 triệu tấn ngũ cốc và năng suất trung bình là 15,6 tạ/ ha. - Khoa học - kĩ thuật:  Liên Xô đạt những thành tựu rực rỡ: + Năm 1949, Liên Xô chế tạo thành công bom nguyên tử, đánh dấu bước phát triển mạnh mẽ về khoa học - kĩ thuật và phá vỡ thế độc quyền vũ khí nguyên tử của Mĩ. + Năm 1957, Liên Xô là nước đầu tiên phóng thành công vệ tinh nhân tạo Spút-nic. + Năm 1961, Liên Xô phóng con tàu Phương Đông I đưa nhà du hành vũ trụ Ga-ga-rin bay vòng quanh Trái Đất, mở đầu kỉ nguyên chinh phục vũ trụ của loài người, sau đó đã tiến hành nhiều chuyến bay dài ngày trong vũ trụ.  + Đầu những năm 70, bằng việc kí với Mĩ các hiệp ước về hạn chế hệ thống phòng, chống tên lửa và về một số biện pháp trong lĩnh vực hạn chế vũ khí tiến công chiến lược (gọi tắt là hiệp ước ABM và hiệp định SALT - 1 và SALT - 2), Liên Xô đã đạt được thế cân bằng chiến lược về sức mạnh quân sự nói chung và sức mạnh lực lượng hạt nhân nói riêng với các nước phương Tây. Đây là một thành tựu có ý nghĩa to lớn, làm đảo lộn toàn bộ chiến lược của Mĩ và đồng minh của Mĩ. + Liên Xô đã chiếm lĩnh nhiều đỉnh cao khoa học - kĩ thuật thế giới ở các lĩnh vực vật lí, hóa học, điện tử, điều khiển học, khoa học vũ trụ,... - Xã hội: Có những thay đổi rõ rệt: + Năm 1971, công nhân chiếm 55 % người lao động trong cả nước. + Nhân dân Liên Xô có trình độ học vấn cao với gần 3/4 số dân đạt trung học và đại học. 2. Sự khủng hoảng của chế độ XHCN ở Liên Xô và Công cuộc cải tổ ( 1985 - 1991 ): a. Sự khủng hoảng của chế độ XHCN ở Liên Xô: - Năm 1973, cuộc khủng hoảng dầu mỏ nghiêm trọng bùng nổ, báo hiệu bước khởi đầu của cuộc khủng hoảng chung đối với thế giới trên nhiều mặt kinh tế, chính trị và tài chính. Vì vậy, nó đã đặt ra vấn đề phải cải cách kinh tế, chính trị và tài chính, xã hội để thích nghi với sự phát triển nhanh chóng của cách mạng khoa học - kĩ thuật và sự giao lưu hợp tác quốc tế ngày càng mạnh mẽ. - Trước tình hình ấy, Đảng và Nhà nước Liên Xô lại cho rằng quan hệ xã hội chủ nghĩa không chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng chung, hơn nữa nguồn tài nguyên của Liên Xô vẫn dồi dào nên đã chậm đề ra đường lối cải cách. - Thực tế, mô hình CNXH ở Liên Xô và những cơ chế của nó vẫn chưa đựng những sai lầm, thiếu sót được tích tụ từ lâu. Nó cản trở sự phát triển đất nước, xã hội lâm vào tình trạng thiếu dân chủ và công bằng, kỉ cương và pháp chế bị vi phạm nghiem trọng, tệ nạn xã hội gia tăng, sản xuất tăng trưởng chậm, nặng suất lao động thấp,... Nền kinh tế Liên Xô ngày càng mất cân đối nghiêm trọng, nợ nước ngoài nhiều và làm phát tăng. Đời sống nhân dân ngày càng khó khăn, thiếu thốn.  b. Công cuộc cải tổ ( 1985 - 1991 ): - Tháng 3 - 1985, M.Goóc-ba-chốp lên nắm quyền lãnh đạo Đảng và Nhà nước Liên Xô, đã đưa ra đường lối tiến hành cải tổ.  - Mục đích của công cuộc cải tổ là nhằm đổi mới mọi mặt đời sống của xã hội Xô viết, sửa chữa những thiếu sót, sai lầm trước đây, đưa đất nước thoát khỏi sự trì trệ và xây dựng chủ nghĩa xã hội đúng như bản chất của nó.  - Nội dung: + Về kinh tế: đẩy nhanh việc ứng dụng thành tựu mới về khoa học - kĩ thuật, đưa nền kinh tế phát triển theo chiều sâu, đạt mức cao nhất thế giới về nặng suất lao động xã hội, chất lượng sản phẩm và hiệu quả, xây dựng nền kinh tế thị trường có điều tiết, bảo đảm cơ cấu tối ưu về tính cân đối của nền kinh tế quốc dân thống nhất. + Về chính trị - xã hội: mở rộng chế độ tự quản xã hội chủ nghĩa của nhân dân, củng cố kỉ luật và trật tự, mở rộng tính công khai phê bình và tự phê bình, bảo đảm mức độ mới về phúc lợi nhân dân, thực hiện triệt để nguyên tắc phân phối theo lao động. - Kết quả:  + Trong sáu năm thực hiện, do những tác động tiêu cực của sai lầm trước kia, do chưa được chuẩn bị đầy đủ và nhất là lại mắc phải những sai lầm mới trầm trọng hơn nên công cuộc cải tổ ngày càng trục trặc, bế tắc và càng rời xa những nguyên tắc của chủ nghĩa xã hội. + Thánh 12 - 1990, công cuộc cải tổ về kinh tế thực sự thất bại. Sự cải tổ chính trị đã thiết lập quyền lực của tổng thống và chuyển sang chế độ đa đảng, thu hẹp và sau đó thủ tiêu chính quyền Xô viết, vì vậy đã thủ tiêu vai trào lãnh đạo của Đảng Cộng sản Liên Xô và Nhà nước Liên Xô.  + Xã hội lầm vào rối loạn với những xung đột gay gắt giữa các dân tộc và các phe phái trên toàn liên bang.  3. Nguyên nhân sụp đổ của XHCN ở Liên Xô và Đông Âu: - Trong một thời kì dài, công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội đem lại nhiều thành tựu to lớn nhưng càng ngày càng bộc lộ nhiều sai lầm thiếu xót dẫn đến sự sụp đổ chế độ XHCN ở Liên Xô và Đông Âu. Có nhiều lí do dẫn đến sự sụp đổ của XHCN ở Liên Xô và Đông Âu: + Thiếu tôn trọng đầy đủ các quy luật phát triển khách quan về kinh tế - xã hội, chủ quan duy ý chí, thực hiện cơ chế tập trung quan liêu bao cấp thay cho cơ chế thị trường.  Điều đó làm cho nền kinh tế đất nước thiếu tính năng động, sản xuất trì trệ, đời sống nhân dân không được cải thiện. Về mặt xã hội thì thiếu dân chủ và công bằng, vi phạm pháp chế XHCN. Tình trạng đó kéo dài đã khơi sâu lòng bất mãn trong quần chúng. + Không bắt kịp sự phát triển của cách mạng khoa học - kĩ thuật hiện đại, đưa tới khủng hoảng về kinh tế - chính trị. Chậm sửa chữa, thay đổi trước những biến động lớn của tình hình thế giới, và khi đã sửa chữa, thay đổi thì lại rời bỏ những nguyên lí đúng đắn của chủ nghĩa Mác - Lê Nin. + Khi tiến hành cải tổ lại phạm sai lầm trên nhiều mặt, làm cho khủng hoảng càng thêm nặng nề. Những sai lầm và sự tha hóa về phẩm chất chính trị và đạo đức cách mạng của một số người lãnh đạo Đảng và Nhà nước trong một số nước xã hội chủ nghĩa. + Hoạt động chống phá của các thế lực thù địch trong và ngoài nước ( cuộc tấn công hòa bình mà họ thường gọi là cuộc cách mạng nhung ) có tác động không nhỏ làm cho tình hình càng thêm rối loạn. - Sự sụp đổ của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và các nước Đông Âu trong những năm 1989 - 1991 đã gây nên những hậu quả hết sức nặng nề. Đó là một tổn thất lớn trong phong trào cộng sản - công nhân quốc tế. Hệ thống xã hội chủ nghĩa thế giới không còn tồn tại. Trật tự thế giới hai cực đã kết thúc. Nhưng đây chỉ là sự sụp đổ tạm thời của một mô hình chủ nghĩa xã hội chưa khoa học, chưa nhân văn và một bước lùi tạm thời của chủ nghĩa xã hội - như V.I. Lênin đã nói: Nếu người ta nhận xét thực chất của vấn đề, thì có bao giờ người ta thấy rằng trong lịch sử có một phương thức sản xuất mới nào lại đứng vững ngay được, mà lại không liên tiếp trải qua nhiều thất bại, nhiều sai lầm và tái phạm không ? 4. Những nét chính về Liên Bang Nga ( 1991 - 2000 ): Sau khi Liên Xô tan rã, Liên Bang Nga là quốc gia kế tục Liên Xô nghĩa là được kế thừa địa vị pháp lí của Liên Xô tại Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc cũng như tại các cơ quan ngoại giao của Liên Xô ở nước ngoài. * Kinh tế: Từ 1992, Chính phủ Nga đề ra cương lĩnh tư nhân hóa nền kinh tế nước Nga, cố gắng đưa đất nước đi vào kinh tế thị trường. Nhưng việc tư nhân hóa ồ ạt càng làm cho kinh tế rồi loạn hơn: - Sản xuất công nghiệp năm 1992 giảm xuống còn 20 %. - Mức lương trung bình của công nhân viên chức thấp hơn người Mĩ 25 lần. - Một tầng lớp tư sản mới khá đông đảo hình thành trong xã họi Nga. - Từ năm 1990 đến 1995 tốc đọ tăng trưởng GDP luôn luôn là số âm: năm 1990 là - 3,6 %, năm 1995 là - 4,1 %. - Năm 1997, nền kinh tế dần dần được hồi phục, tốc độ tăng trưởng đã tăng lên 0,5 % và năm 2000 là 9 %. * Chính trị: - Sau một thời gian đấu tranh gay gắt giữa các đảng phái, tháng 12 - 1993 bản Hiến pháp của Liên bang Nga được ban hành: + Tổng thống do dân trực tiếp bầu là người đứng đầu nhà nước, là người điều hành chung mọi hoạt động của tất cả các cơ quan chính quyền. + Thủ tướng là người đứng đầu chính phủ, thực thi chức năng của cơ quan hành pháp. + Hệ thống lập phát gồm hai viện là Hội đồng Liên bang ( Thượng viện ) và Đuma Quốc gia ( Hạ viện ). + Hệ thống tư pháp gồm Tòa án Hiến pháp và Tòa án tối cao. - Thời Tổng thống En-xin ( 1992 - 1999 ): + Về đối nội: Đối mặt với hai thách thức lớn: • Tình trạng không ổn định về chính trị do sự tranh chấp quyền lực giữa các tập đoàn tài chính - chính trị và do đòi hỏi dân chủ hóa của nhân dân. • Những cuộc xung đột sắc tộc, nổi bật là phong trào li khai của vùng Tréc-xni-a. Những lực lượng li khai đã tiến hành nhiều vụ khủng bố nghiêm trọng, gây nên nhiều tổn thất nặng nề. + Về đối ngoại: Trong những năm 1992 - 1993, Nga theo đuổi chính sách định hướng Đại Tây Dương, ngả về các cường quốc phương Tây với hi vọng giành được sự ủng hộ về chính trị và sự viện trợ kinh tế. Nhưng sau hai năm, nước Nga chỉ nhận được những khoản tín dụng và viện trợ tài chính rất ít ỏi. Từ năm 1994, nước Nga chuyển sang chính sách định hướng Âu - á, trong khi vẫn tranh thủ phương Tây phải khôi phục và phát triển quan hệ với các nước trong khu vực Châu Á ( các nước SNG, Trung Quốc, ấn Độ, các nước ASEAN,... ). - Thời Tổng thống Pu-tin ( 2000 - ... ): + Từ đầu năm 2000, chính phủ của Tổng thống Pu-tin cố gắng phát triển kinh tế, củng cố nhà nước pháp quyền, ổn đinh tình hình xã hội và nâng cao vị thế quốc tế của nước Nga. + Mặc dù đã đạt được nhiều thành tựu về mọi mặt nhưng nước Nga vẫn phải đương đầu với xu hướng li khai và nạn khủng bố ngày càng nghiêm trọng, phải tiếp tục duy trì và nâng cao địa vị của nước Nga - một cường quốc Âu - Á. Ôn tập: Liên Xô và các nước Đông Âu (1945-1991) - Liên bang Nga (1991-2000) Câu 1: Nêu những thành tựu chính của Liên Xô trong công cuộc khôi phục kinh tế sau chiến tranh(1945-1950)? Ý nghĩa của những thành tựu đó? Gợi ý trả lời: Sau chiến tranh thế giới thứ hai, Liên Xô là nước thắng trận, song lại là nước bị chiến tranh tàn phá nặng nề nhất cả về người và của: hơn 27 triệu người chết, 1700 thành phố và hơn 7 vạn làng mạc bị phá hủy, 32000 xí nghiệp bị tàn phá. Bên ngoài, các nước phương Tây đã thực hiện chính sách thù địch với Liên Xô, tiến hành "Chiến tranh

File đính kèm:

  • docon thi TNTHPT 2012.doc