A - Lời nói đầu :
- Trong đời giáo viên day cho HS biết làm một bài văn hay là khó nhất . Với 32 năm đi dạy và rất nhiều năm bồi dưỡng HS giỏi tôi có rút ra một số kinh nghiệm để các bạn tham khảo .
B – Trình tự dạy như sau :
I – Bài thứ nhất : - Cách phân tích giá trị biểu cảm của từ :
1 – Sơ đồ cơ bản : Tiếng - từ -ngữ -câu
- Tiếng có một lần phát âm .
- Từ do một hay nhiều tiếng có nhĩa tạo thành .
- Ngữ là nhiều từ tạo thành nhưng chưa diễn đạt ý trọn vẹn .
- Câu là do nhiều từ + ngữ tạo thành diện đạt một ý trọn vẹn .
2 - Phương pháp : - Khi phân tích giá trị biểu cảm của từ chúng ta phải theo các bước sau :
a - Đặt từ đó trong câu để xác định văn cảnh .
b - Phần giải thích phải năm vững từ đó là đơn hay ghép hay từ láy bởi vì :
- Từ đơn từ ghép trong câu văn câu thơ thườ có nghĩa đen và nghĩa bóng .
- Từ láy có sắc thái tu từ âm và thanh .
c- Giá trị biểu cảm : là khi đọc từ đó lên tạo hình ảnh gì trước mắt người đọc . ( Tạo hình} Gợi cảm là tình cảm của tác giả như thế nào , từ đó gây cảm xuc gì cho người đọc nói chung và bản thân em nói riêng .
d- Thực hành :
+ Phân tích giá trị biểu cảm của từ đơn từ ghép :
VD :Phân tích tư “nghiêng” trong câu thơ : nhịp chày nghiêng giấc ngủ em nghiêng .
trả lời:từ nghiêng là hình ảnh chiếc chày ngả về một phía theo nhịp của người giã gạo .
44 trang |
Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 3311 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Phương pháp bồi dưỡng học sinh giỏi Ngữ văn 9, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHƯƠNG PHÁP BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI NGỮ VĂN 9
A - Lời nói đầu :
- Trong đời giáo viên day cho HS biết làm một bài văn hay là khó nhất . Với 32 năm đi dạy và rất nhiều năm bồi dưỡng HS giỏi tôi có rút ra một số kinh nghiệm để các bạn tham khảo .
B – Trình tự dạy như sau :
I – Bài thứ nhất : - Cách phân tích giá trị biểu cảm của từ :
1 – Sơ đồ cơ bản : Tiếng - từ -ngữ -câu
- Tiếng có một lần phát âm .
- Từ do một hay nhiều tiếng có nhĩa tạo thành .
- Ngữ là nhiều từ tạo thành nhưng chưa diễn đạt ý trọn vẹn .
- Câu là do nhiều từ + ngữ tạo thành diện đạt một ý trọn vẹn .
2 - Phương pháp : - Khi phân tích giá trị biểu cảm của từ chúng ta phải theo các bước sau :
a - Đặt từ đó trong câu để xác định văn cảnh .
b - Phần giải thích phải năm vững từ đó là đơn hay ghép hay từ láy bởi vì :
- Từ đơn từ ghép trong câu văn câu thơ thườ có nghĩa đen và nghĩa bóng .
- Từ láy có sắc thái tu từ âm và thanh .
c- Giá trị biểu cảm : là khi đọc từ đó lên tạo hình ảnh gì trước mắt người đọc . ( Tạo hình} Gợi cảm là tình cảm của tác giả như thế nào , từ đó gây cảm xuc gì cho người đọc nói chung và bản thân em nói riêng .
d- Thực hành :
+ Phân tích giá trị biểu cảm của từ đơn từ ghép :
VD :Phân tích tư “nghiêng” trong câu thơ : nhịp chày nghiêng giấc ngủ em nghiêng .
trả lời:từ nghiêng là hình ảnh chiếc chày ngả về một phía theo nhịp của người giã gạo .
còn từ nghiêng trong “giâc ngủ em nghiêng” có nghĩa đen là hình ảnh đứa bé nằm ngủ trên lưng mẹ đồng nghĩa với giấc ngủ không bình thường .
+ Giá trị biểu cảm :từ nghĩa đen và nghĩa bóng trên từ “nghiêng” đã tạo được một hình ảnh cụ thể sinh động về cuộc sống vất vả của người phụ nữ và trẻ em trong những năm chống Mỹ gợi cho tác giả và người đọc một tình cảm đau xót cho đòng bào vừa căm giận bọn cướp nước gây nên những cảnh khổ cực đó .
+Phân tích giá trị biểu cam của từ láy :Khi phân tích ta cần xác định được các loại từ láy . có 3 loại :
-từ láy thanh là từ tượng thanhbắt chước âm thanh sự vật tác động vào nhau .
* ví dụ :giải thích và phân tích từ “ầm ầm” trong đoạn trích “kiều ở lầu Ngưng Bích” . Trước hết ta phải đặt từ trong văn cảnh sau đó giải thích .Từ “ầm ầm” là bắt chước âm thanh tiếng sóng vỗ vào nhau ,vào bờ liên tiếp mạnh mẽ.
Giá trị biểu cảm của nó :tạo nên được phong cảnh một vùng quanh năm có sóng vỗ . Những tiếng sóng đang vây quanh sự cô độc Nàng Kiều .Tiếng sóng như giằng xé níu kéo đe doạ báo trước bước đường dông tố của Nàng .
Từ láy nghĩa : là từ tượng hình có tác dụng làm tăng thêm nhấn mạnh giá trị từ gốc .
Vi dụ : giải thích và phân tích từ “lom khom” trong bài thơ Qua đèo Ngang” của Bà Huyện Thanh Quan : Từ “Lom khom” là từ láy nghĩa nhằm tăng giá trị của từ khom . Từ đó tạo ra hình ảnh sinh động vài chú tiều nhỏ nhoi giữa không gian mênh mông chiều vắng . Gợi cho nhà thơ một nội niềm man mác trước cảnh chiều tà . Tìm người thấy người mà không thể trò chuyện được . Làm cho nỗi nhớ nhà lại càng trào dâng trong lòng thi sĩ .
-Từ láy âm :cũng gọi là từ tượng hình ,nhưng có tác dụng làm tăng thêm giá trị ý nghĩa bằng cách điệp vần hoặc phụ âm đầu
ví du: giải thích và phân tích từ “quạnh quẽ” trong bài thơ Bến đò xuân đầu trại” của Nguyễn Trãi .
- Trước hêt ta đặt từ vào trong văn cảnh để giải thích và phân tích . Đây là từ láy âm có tác dụng làm tăng giá trị gợi cảm của phụ âm đầu .Từ tượng hình này tạo nên một hình ảnh rõ nét về một con đường dẫn đến bến đò ở thôn quê vắng vẻ,thưa thớt khách . Từ đó gợi nên một cảm giac yên bình ở nông thôn nước ta sau bao năm khói lửa .
II – Bài thứ hai :Phân tích giá trị biểu cảm của phép tu từ .
1 – Phép so sánh (tu từ):
a-Định nghĩa :Khi nói và viết người ta đưa sự vật này ra đẻ đối chiếu với vật khác cốt làm cốt làm cho sự vật đươc mô tả cụ thể hơn sinh động hơn ,có hình ảnh và gây cảm xúc nhiều hơn .Câu so sánh bao giờ cũng có dụng ý nghệ thuật ,có hai vế ,vế so sánh và vế được so sánh .
giữa hai vế thường có từ so sánh :như ,tựa bằng , đồng …
Ví dụ : Mặt trời xuống biển như hòn lửa
A B
b- Khi phân tích ta làm như sau : -cách viết :tác giả đã sử dụng nghệ thuật so sánh đem sự vật “A” so sánh vơi sự vật “B” để làm cho sự vật “A” được mô tả cụ thể hơn sinh động hơn từ đó gây cảm xúc cho tác giả và người đọc .
-Bài tập :Trong câu thơ sau tác giả đã sử dụng phép tu từ gì ,nêu giá trị biểu cản của phép tu từ đó ?
Mặt trời xuống biển như hòn lửa
(Huy Cận – Đoàn thuyền đánh cá)
* cách làm : Cách so sánh của nhà thơ Huuy Cận khá độc đáo vì tác giả đem hình ảnh “mặt trơi xuống biển”so sánh với hình ảnh “Hòn lửa” tạo nên buổi chiều trên biển thật cụ thể sinh động , đó là buổi chiều huy hoàng rực rỡ làm cho người đọc ngây ngất trước cảnh đẹp biển lúc hoàng hôn . từ đó thêm yêu quý đất nươc của chúng ta .
2- Phép ẩn dụ :
a- Định nghĩa : Khi viết văn để cho sự biểu hiện đươc sâu sắc kín đáo ,người ta dùng những từ hay ngữ mà nghĩa đen đươc chuyển sang nghĩa bóng nhờ một sự so sánh ngầm . đó là cách thức ẩn dụ (ví ngầm) .
Ví dụ : Thân em vừa tráng lại vừa tròn
(Bánh trôi nước - Hồ Xuân Hương)
-nghĩa đen :bánh trôi nước về màu sắc và hình dáng
-Nghĩa bóng : Hình ảnh về vẻ đẹp người phụ nữ có làn da trắng và thân hình đầy đặn .
b- Khi phân tích ta làm như sau :Cách sử dụng nghệ thuật ẩn dụ của nhà thơ thật tài tình vì qua hình ảnh (nghĩa đen) nhà thơ đã gợil cho người đọc hình dung được một hình ảnh khác thật sâu săc kín đáo đó là hình ảnh “Nghĩa bóng” từ đó gợi cảm xúc cho người đọc .
c- Bài tập :
Ví dụ : Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ
( Viễn Phương -Viếng lăng Bác)
Hãy xác định hình ảnh “mặt trời” nào là phép tu từ gọi tên phép tu từ đó ?
Phân tích giá trị biểu cảm ?
cách viết :Cách sử dụng nghệ thuật ẩn dụ của nhà thơ thật tài tình vì qua hình ảnh “mặt trời”là một vầng thái dương “nghĩa đen” ,tác giả tạo ra một hình ảnh so sánh ngầm sâu sắc ,tế nhị làm cho người đoc suy nghĩ và hình dung ra được hình ảnh của Bác Hồ(nghĩa bóng) ,một con người rực rỡ và ấm áp như mặt trời dẫn dắt dân tộc ta trên con đường giành tự do và độc lập xây dựng tổ quốc công bằng dân chủ văn minh .từ đó tạo cho người đọc một tình cảm yêu mến khâm phục vị lãnh tụ kính yêu của dân tộc chúng ta .
3- Phép nhân hoá :
a- Định nghĩa : Khi viết và nói để cho sự vật thêm sinh động người ta gán cho chúng những suy nghĩ hành động , tình cảm như con người . Đó là phép nhân hoá .
* Ví dụ : Con cá rô ơi chớ có buồn
(Tố Hữu – Bác ơi)
b- bài tập : khi phân tích giá trị biểu cám của phép nhân hoá ta viết như sau :
-Cách sử dụng biện pháp nhân hoá của nhà thơ khá độc đáo vì tác giả đã ganhanhf động (tình cảm) của con người cho sự vật để miêu tả sinh động hình ảnh …từ đó gợi cảm xúc …
-Thực hành : cho cau thơ sau :
Sóng đã cài then đêm sập cửa
( Huy Cận – Đoàn thuyền đánh cá )
-Tìm phép nhan hoá ?
- phân tích giá trị biểu cảm của phép tu từ đó ?
- Cahs phân tích : Cách sử dụng tu từ nhân hoá của tác giả thật độc đáo vì Huy Cận đã gán hành động “cài then” cuả con người cho sóng và hành động “sập cửa” cho đêm để miêu tả sinh động hình ảnh màn đêm lan dần trên biển gợi nên một cảm giác thoải mái về đêm khi vũ trụ nghỉ ngơi .
4 – Phép hoán dụ : (cơ bản giống phép ẩn dụ ).
III –Bài thứ ba : Phân tích tính nhạc và tính hoạ trong thơ :
Tính hoạ là gi ? Trong thơ thường có những bức tranh được vẽ bằng ngôn ngữ
Nóđược tạo bởi các biện pháp tu từ và các từ gợi tả . Các biên pháp tu từ về tư : so sánh , nhân hoá , ẩn dụ , hoán dụ ,tượng hình tượng thanh … Các biện pháp tu từ về câu điệp ngữ ,thậm xưng , đối lập tăng tiến ,câu hỏi tu từ …
-Vì vậy khi phân tích phải cho ngươi đọc thấy được hình ảnh gì hiện ra trước mắt ngươi họ và cảm nhận được điều gì ?
* ví dụ : Cỏ non xanh tận chân trời
Cành lê trắng điêm một vài bông hoa
( Truyện Kiều - Nguyễn Du )
Ở đây tác giả đã đã sử dụng nghệ thuật đối lập đó là xanh và trắng , diện và điểm ( tận chân trời > <một vài bông ) tạo nên một bức tranh tuyệt đẹp .
2- Tính nhạc trong thơ là gì ?
Nhạc trong thơ được cấu tạo bằng nhịp điệu tiết tấu và sự thay đổi thanh .thơ khác văn xuôi ,vè là ở tính nhạc . Nhà thơ Tản Đà đã từng nói :
Đàn là đàn ,thơ là thơ
Thơ có nhạc đàn có tơ .
+ Vậy vần ở đâu ?
-Những nguyên âm hẹp thường biểu hiện tâm trạng buồn , u uất ,bế tắc ,khó nhọc ,tủi hổ… ( I, u , o … )
- Những nguyên âm rộng thường biểu hiện tâm trạng vui vẻ không gian bao la rộng mở cả xúc tự hào phấn khởi … (a ,ia , ưa …)
*ví dụ : Em không nghe mùa thu
Dưới trăng mờ thổn thức
Em không nghe rạo rực
Hình ảnh kẻ chinh phu
Trong lòng người cô phụ
(Tiếng thu - Lưu Trọng Lư )
Thanh bằng thường biểu hiện tâm trạng buồn , không gian yên bình …
Thanh trắc thường biểu hiện tâm trạng bế tăc , cùng quẩn …
* vi du : Trời buồn làm gì trời rầu rầu
Anh yêu em xong anh đi đâu
Vắng tiếng gió suối thấy tiếng khóc
Một bụng một dạ một nặng nhọc
Ảo tưởng chỉ để khổ để tủi
Nghĩ mãi gỡ mãi lỗi vẫn lỗi.
( Hoài tình - Thế Lữ )
+ Nhịp điệu tiết tấu : -Nhịp điệu tiết tấu chính là nhạc của thơ nhờ sự lặp đi lặp lại cùng một chu kỳ về bằng - trắc ,về vần (nguyên âm và phụ âm ) .vì vậy nhiều bài thơ không có phép tu từ nào nhưng nhờ nhạc mà vân thơ trở nên xuất sắc .
* ví dụ : Hôm qua đi chùa Hương
Hoa cỏ mờ hơi sương
Cùng thầy me thức dậy
Em vấn đầu soi gương
(Đi chùa Hương - Nguyễn Nhược Pháp )
Nhà thơ đã sử dụng nhiều thanh bằng và gieo vần “ương” đẻ tạo cho bài thơ có nhạc điệu .,có tiết tấu diễn tả cảnh thanh bình và tâm trạng vui tươi phấn chấn của cô gái mười lăm lần đầu đi chùa Hương .
IV – Bài thứ tư : Rèn luyện kỹ năng phân tích đề :
Đối với học sinh khi làm bài phải tuyệt đối theo yêu cầu của đề ra . vì vậy đọc kỹ đề là một vấn đề vô cùng quan trọng . Phải hiểu đề nắm chắc đề và tiến hành trình tự theo các bước sau :
Đọc đề bài : Học sinh phải đọc thật kỹ đề để có một cái nhìn khái quát nhất . Chú ý không để sót một chữ nào một chi tiết nào . Tránh hiểu sai đề dẫn đến làm lac đề . Khi đọc xong phải gạch chân những từ ,những chỗ quan trọng .
Phân tích đề : Một đề ra cho học sinh là đặt học sinh trước một tình huống có vấn đề .Nghĩa là phát hiện ra được cái vấ đề càn được giải quyết nằm trong đề bài . Kết cấu một đề bài đầy đủ thường có hai bộ phận :
Bộ phận thứ nhất : Đây là bộ phận chứa đựng những dữ kiện ,những điều nà đề bài cho biết trước .bộ phận này thường có những chi tiết sau :
-Lời dẫn giải , giới thiệu hay xuất xứ của phần trích hay một nhận định .
- phần đoạn trích hay nhận định .
* như vậy trong phần này hoc sinh phải gạch chân những từ then chốt để xác định được :
-Vấn đề cần phân tích ( có mấy ý chính ) .
- Giới hạn của đề (số lượng ý chính mà mình đươc làm và phạm vi cho phép được lấy dẫn chứng .
Bộ phậ thứ hai : Chứa đựng những điều mà đề bài yêu cầu thực hiện ,nghĩa là
Cách giải quyết vấn đề Bộ phận này thường diễn đạt bẵng những câu cầu khiến :
Hãy phân tích ?
Nêu suy nghĩ ?
Cảm nhậm của em ?
( Chú ý : dạng đề mở thì học sinh phỉ suy nghĩ kỹ để xách định được thể loại và ý để làm bài .)
* Như vậy trong phần này học sinh gạch chân những tư then chốt đẻ xác định thể loại của bài làm .
Luyện tập : * -đề bài : Trong truyện Kiều nhà thơ Nguyễn Du có viết :
Đau đớn thay phận đàn bà
Lời rằng mệnh bạc cũng là lời chung .
Bằng hiểu biết của em về đoạn trích “Mã Giám Sinh mua Kiều” ( Ngữ vă 9 tập 1 ) Hãy nêu cảm nghĩ ?.
V –Bài thứ năm: Khái niệm về nội dung và nghệ thật trong tác phẩm
Bất cứ tác phẩm nào cũng có hai mặt quan hệ chặt chẽ với nhau đó là nội dung và nghệ thuật .
Nội dung là gì ?
Nội là trong , dung là chứa ; Nội dung là cái chứa bên trong của tac phẩm . Đối với các tác phẩm tự sự nội dung là cốt truyện , là những vấn đề nào đó của xã hội nhân sinh .là bức tranh của cuộc đời thường là tình yêu đôi lứa trong học tâp ,lao động và chiến đấu .v.v…cùng với những diễn biến tâm lý , những tình tiết éo le , uẩn khúc của nhân vật chính diện cũng như phản diện . Chẳng hạn “Tắt đen” đề cập đến số phận người nông dân nghèo xơ xác trong xã hội thực dân nửa phong kiến bị cảnh sưu cao thuế nặng bóc lột và đánh đập dã man ,tù tội v.v…Truyện “Người con gái Nam Xương” kể về người phụ nữ xinh đẹp nết na thờ mẹ nuôi con khắc khoải chờ chồng . Nhưng lại bị ruồng rẫy chưởi mắng xua đuổi phải tìm đến cái chết để minh oan . Đằng sau những vấn đề được phản ánh đó là nội dung tư tưởng ,là sự phê phán xã hội ,là ca ngợi phẩm chất tốt đẹp của con người , đó là niềm mơ ước vượt lên trên số phận v.v…
Đối với các thể thơ : như miêu tả , tự sự , trữ tình , trào phúng . Nội dung thường là miêu tả cảnh trí thiên nhiên , cảnh sắc bốn mùa , gửi gắm tâm sự khi miêu tả : tả cảnh , tả cảnh ngụ tình , tả vật , tả người vói sắc đẹp , tài năng , chia ly , đưa tiễn ,cảnh gặp gỡ hẹn hò , tình đồng đội , đồng chí , tình yêu quê hương đất nước , tinh thần lạc quan trong chiế đấu và xây dựng . Chẳng hạn qua miêu tả tài sắc của chị em Thuý Kiều Nguyễn du đã gửi gắm tư tưởng định mệnh vào trong đó . Hay để thể hiện nỗi nhớ quê hương nhà thơ Hữu Loan đã mượn hình ảnh cô bạn học trò đẻ gửi vào trong đó :
Nhớ những chiều xưa
Tóc nàng buông xoã
Hai đứa tôi học chung trường xã
Trống tan rồi ôm sách vở cho nhau
Dưới trời tầm tã
Con đê dài mưa ướt cả đầu xanh .
B -Nghệ thuật là gì ?
Là cách thức làm một việc gì theo một nguyên tắc ,khéo léo khêu gợi được cảm giác khiến người ta phải xúc cảm , rung động về cái hay cái đẹp của nó . Đẻ diễn đạt nội dung nhà văn ,nhà thơ tất yếu phải dùng nghệ thuật , là cái hình thức bên ngoài .Nghệ thuật gồm các vận đề sau :
từ ngữ : từ ngữ là yếu tố quan trọng cần thiết để xây dựng tác phẩm .Từ dùng trong tác phẩm , đã chọn lọc chưa hay dễ dại quá , giản dị tự nhiên hay cầu kỳ khó hiểu , dật vị trí đó có thích hơp hay không ? có sử dụng từ cổ , từ địa phương không ? Tìm hiểu đó là loại từ gì , gợi hình gợi cảm , gợi màu sắc , âm thanh , từ láy từ mạnh , tượng trưng , cụ thể v.v…
Biện pháp tu từ :Tìm trong tác phẩm sắp phân tích có những phép tu từ nào ? so sánh , nhân hoá , ẩn dụ , hoán dụ , nói quá , điệp từ điệp ngữ , đảo ngữ v.v…
Câu văn , lời văn , bố cục diễn đạt :Câu dài câu ngắn , câu xen kẽ , câu đặc biệt , caaucamr câu kể .Câu văn có đẽo gọt hay luộm thuộm . Có vận dụng các thành ngữ tục ngữ ,.. các dấu đi kèm biểu hiện nội dung hay hình thái , cách ngắt câu ngắt nhịp tạo nhạc cách bố cục v.v…
Thể loại : Văn xuôi , văn vàn ,miêu tả kể chuyện , chính luận . THơ tự sự hay trữ tình . thơ lục bát , song thất lục bát , thơ đường hay tự do v.v…
Giọng điệu , nhịp điệu : Vui hay buồn , tha thiết hùng hồn hay bi ai phận uất , đơn điệu hay phong phú ,lên bổng xuống trầm hay đều đều gây hưng phấn . Nhịp thơ khoan thai hay dồn dập , buông lơi hay hối hả . Nhip thơ 2/2 hay 2/4 , 3/3, 4/4 v.v…
C – Quan hệ giữa nội dung và nghệ thuật :
Nội dung và nghệ thuật luôn gắn bó mật thiết với nhau . Nội dung nào nghệ thuật ấy . Nội dung hay phần lớn là nhờ nghệ thuật vì nhờ nghệ thuật mà biểu hiện nội dung . Nội dung dung vui vẻ thì hình thức sinh động và ngược lại .
* Ví dụ : Hì hà , hì hục
Lục cục ,lào cào
Anh cuốc,em cuốc
Đá lở, đất nhào .
( Phá đường - Tố Hữu )
+ Nội dung : Quang cảnh buổi lao động “phá đường” cản giặc trong kháng chiến chống Pháp .
+ Nghệ thuật :Từ láy gợi tả ,gợi hình , gợi thanh , sử dụng điệp từ “ cuốc cuốc , cào cào”
D - Luyện tập :
Tìm nội dung và nghệ thuật đoạn thơ sau :
KHông họ chưa hai mươi
Cô gái hôm nào mới lớn
Soi trộm vào gương thấy má mình hồng
Nghĩ đến chuyện lấy chồng đỏ mặt .
Người con trai ngồi trên gò đất
Thổi sáo gọi người yêu, làm nắng chiều đứng lại
Lúa đang thời con gái cũng thấy rộn trong lòng
( Nhân câu chuyện mấy người tự tử - Lê Đạt )
VI – Bài thứ sáu : Phân tích tác phẩm văn học
Tác phẩm văn học là gì ? Người ta gọi tác phẩm văn học là công trình sáng tác đạt đến trình độ nghệ thuật cao thuộc :thơ , truyện , kịch , ký v.v…
Một bài thơ, tập thơ ,tiểu thuyết ,truyện ngắn , ký , kịch đều gọi là tác phẩm văn học . Mỗi tác phâm văn học đều có đặc thù riêng của nó .
2- Phân tích tac phẩm văn học là gì ? Phân tích tác phẩm văn học là tìm hiểu nhận xét đánh giá tac phẩm ấy về hai phương diện nội dung và nghệ thuật trong mối quan hệ giữa tác giả và tác phẩm cũng như hoàn cảnh ra đời của nó . Khi phân tích nếu là tác phẩm văn tự sự thì phân tích nội dung riêng nghệ thuật riêng . Nếu là tác phâm trữ tình thì phân tích nghệ thuật để làm sáng tỏ nội dung . Vì sao ? Vì tác phẩm tự sự
Thì tư tưởng tình cảm của tác giả đươc thể hiện thông qua hàng động ,tính cách ,lời nói ,tâm trạng của nhân vật . Còn tác phẩm trữ tinh thì tư tưởng tình cảm của tác giả biểu hiện thông qua ngôn ngữ ( Cách ngắt nhịp ,sử dụng từ gợi tả ,biện pháp tu từ ,sử dụng câu v.v…)
3-Các bước phân tích :Khi phân tích tác phẩm văn học cần theo trình tự ba bước sau (Khái quát – phân tích - tổng hợp ) .
Nhân xét khái quat bước đầu về tác phẩm.Nếu là thơ ( bài thơ khổ thơ , đoạn thơ ) .Phải nêu đại ý của nó trước khi phân tích .
Phân tích từng phần ,từng mặt, từng ý trong tác phẩm về hai mặt nội dung và nghệ thuật .
Tổng hợp lại trên cơ sở đã phân tích .
Chú ý :- nếu là tác phẩm tự sự thì chú ý nhiều về cốt truyện và nhân vật . Nếu là tác phẩm trữ tình thì chú ý đến từ ngữ ,hình ảnh ,nhịp điệu biện pháp tu từ .
Trong một đoạn thơ ,bài thơ không phải bao giờ tác giả cũng sử dụng tất cả các biện pháp nghệ thuật mà chỉ chọn lọc sử dụng hợp lý với nội dung cần bày tỏ . Khi phân tích ta phải phát hiện ,xác định nội dung miêu tả ,thể hiện ,qua đó xác định nội dung tư tưởng ; Phát hiện nghệ thuật sử dụng ,nghệ thuật nổi bật trong tác phẩm mà tác giả có dụng ý > Dùng lý lẽ phân tích cả hai mặt ,còn nghệ thuật phải nói được tác dụng của nó chứ không phải chỉ ra rồi để đấy . Khi làm bài phải nhất thiết tuân thủ theo trình tự sau : tìm hiểu đề -> tìm ý -> làm dàn bài ->viết từng phần ->viết cả bài -> khảo bài .
4-Tìm hiểu đè :có nghĩa là đọc kỹ đề xem người ra đề yêu cầu ta làm những vấn đề gì :
-Về thể loại : bài viết theo kiểu nào, đơn thuần hay tổng hợp .
- xuất xứ : tác phẩm ra đời vào lúc nào ,hoàn cảnh xã hội lúc đó ra sao ,tác giả là ai có đặc điểm gì ?
- Nội dung khái quát của đề là gì ? (miêu tả cảnh trí thiên nhiên gửi gắm tâm tình ,miêu tả người nêu lên tính cách nhân vật ,canh lao động hay cảnh nhàn du ,tự sự về cái gì hay trào phúng …)
- Tìm hiểu đề rất cân thiết >đọc kỹ đề bài đọc nhiều lần có suy nghĩ liên tưởng sẽ giúp dễ dàng hơn tring việc xây dựng dàn bài . Giúp không nhầm lẫn hoặc thiếu sót . Về xuất xứ ta có thể lấy nó làm phần mở bài cho bài viết học sinh trung bình .Hoc sinh khá có thể mở bài theo các khác nhưng cũng không thể bỏ qua đươc phần xuất xứ . Về nội dung khái quát , ta có thể dùng nó vào đoạn đầu của phần thân bài ,nhận xét khái quát tác phẩm
5-Tìm ý :Tìm hiểu đề mới là tìm hiểu tổng quát .Tìm ýlà đi sâu vào chi tiết nội dung và nghệ thuật .
- Trước hết là xác định đề có bao nhiêu ý lớn để bài viết đáp ứng đầy đủ yêu cầu của đề (tuỳ theo đề bài ta có thể chia ra từ 2 đến 3ý là vừa nếu hơn thì nhiều quá sẽ vụn vặt )
- Đặt ra nhiều câu hỏi câu hỏi về cả hai mặt nội dung và nghệ thuật của tác phẩm cần phân tích rồi trả lời ,kể cả câu hỏi về tư liệu phụ (Khi viết thành bài các câu trả lời phải được liên kết chặt chẽ ,diễn đạt cho kín mạch văn )
* Ví dụ : Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ
Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ
Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân
(Viếng Lăng Bác - Viễn Phương )
Ta đặt câu hỏi như sau :
+ Khổ thơ có mấy ý ? Đó là những ý nào ? Các ý đó tập trung phản ánh nội dung gì của đoạn thơ ?
+ Điệp từ “Ngày ngày” diễn tả điều gì ? vấn đề đó ra sao ?
+ Từ “mặt trời” câu thứ hai chỉ ai ? Nghệ thuật được dùng ơ đây là gì ? Tác dụng của nó ra sao ? Hai từ “mặt trời” ở câu 1 và câu 2 khác nhau chỗ nào ?
+ Từ rất đỏ ý muốn nói điều gì ?
+Sao không nói đoàn người mà nói “dòng người”? Từ “dòng” biểu hiện thái độ gì của những người vào lăng viếng Bác ?
+Từ dâng thể hiện điều gì ?Tại sao lại “bảy mươi chín mùa xuân” ?
* Bài luyện tập :
Tìm ý để phân tích khổ thơ sau :
Quê hương anh nước mặn đồng chua
Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá
Anh với tôi đôi người xa lạ
Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau
Súng bên súng đâu sát bên đầu
Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỷ
Đồng chí ;
+Cách lập dàn ý :
Dàn ý là sắp xếp các ý đã tìm được bằng cách đặt ra nhiều câu hỏi theo một trình tự hợp ký nhất định đúng theo kiểu văn phân tích tác phẩm .
Dàn ý được trình bày bằng những câu ngắn gọn ,gạch đầu dòng tạo thành một thể thống nhất hoàn chỉnh .
Mở bài : Giới thiệu tác giả , hoàn cảnh ra đời của tác phẩm , khái quat về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm ( Nếu là đoạn trích thì nêu thêm ấn tượng của đoạn trích ) .
Thân bài : - Đoạn đầu của phần thân bài : Nêu cái nhìn tổng quát ban đầu tác phẩm sắp phân tích .
-Các đoạn sau cứ mỗi ý lớn thì dựng thành một đoạn theo sự sắp xếp khi tìm ý .
( Trong các ý lứn nên gạhj đầu dòng các ý nhỏ để tránh khi viết bị quên .)
Kết bài : Đánh giá một cách khái quát về tác phẩm vừa phân tích . Nêu một chút cảm nghĩ hoặc bài học cụ tuể được rút ra …
Cách phân tích thơ :
+ Muốn phân tích và bình giảng thơ cần phải nắm vững các thao tác sau :
-Tìm hiểu giọng thơ xem : nhẹ nhàng hay ngọt ngào ,chậm rãi hay dồn dập , gân guốc hay uyển chuyển v.v…vì giọng thơ thể hiện hồn thơ mà tác giả gửi gắm .
- Tìm hiểu cách ngắt nhịp bởi vì giọng thơ với cách ngắt nhịp và hiệp vần tạo nên nhạc thơ .
- Tìm “mắt thơ”: Đó là các từ gợi tả (gợi hình ,gợi cảm ,…)
- Tìm phép tu từ : Đó là phép tu từ gi ?
+ Sau khi làm xong các thao tác trên .Muốn Phân tích và bình giảng ta nên đặ hệ thống câu hỏi sau : Với giọng thơ như thế nào ? Kết hợp với ( biện pháp nghệ thuật gì ?hoặc từ gợi tả nào để tạo nên ý gì ? biện pháp nghệ thuật tạo nên hình ảnh gì ? gây cảm xúc gì cho người đọc ?
Ví dụ : Phân tích và bình giảng hai câu thơ “Đoàn thuyền dánh cá” của Huy Cận :
Mặt trời xuống biển như hòn lửa
Sóng đã cài then đêm sập cửa .
Với giọng thơ gân guốc kết hợp với biện pháp so sánh tác giả đã vẽ nên một cảnh hoàng hôn trên biển thật là tuyệt đẹp . Cái hay ở đây là Huy Cận đã đem hình ảnh mặt trời so sánh với hòn lửa rực hồng đang từ từ lặn xuống biển , tạo nên một quang cảnh hoàng hôn huy hoàng và tráng lệ trên biển làm ngây ngất người đọc .Nhưng khung cảnh ấy chỉ diễn ra trong một khoảnh khắc rồi nhường chỗ màn đêm lan toả . Cách sử dụng phép nhân hoá ở đây thật là độc đáo vì tác giả đã gán hành động “Cài then” của con người cho sóng và Sập cửa” cho đêm để thể hiện sự dứt khoát của vụ trụ đoạn tuyệt với công việc để đi vào nghỉ ngơi thư giản . Trong khi đó con người lại bắt tay vào lao động , qua đó để thấy được tinh thần làm việc không quản ngày đêm của người dân làng chài .
VII – Bài thứ bảy : Cách viết mở bài
Khái niệm : Mở bài là phần đầu tiên ,là phần trước nhất đến với người đọc ,gây cho người đọc cảm giác và ấn tượng ban đầu về bài viết , tạo ra âm hưởng chung cho toàn bài văn .
-phần này có một vai trò và tầm quan trọng khá đặc biệt vì một mở bài gọn gàng hấp dẫn sẽ tạo được hứng thú ở người đọc thường báo hiệu một nội dung tốt . nên mở bài rất khó viết hay .
2- Cấu tạo của mở bài :
a- Về nội dung :
Mở bài thường có những bộ phận nhỏ sau :
+ Gợi mở vào đề :( Kiểu mở bài lung khởi )
Nêu xuất xứ của đề , của nhận định …
Nêu lý do đưa đến bài viết …
+ Giớ thiệu đề : Đây là trọng tâm của mở bài co nhiệm vụ tạo nên tình huống có vấn đề mà ta giải quyết ở phần thân bài :
Giới thiệu nội dung vấn đề .
Xác định phương hướng , phương pháp ,phạm vi mức độ giới hạn (nếu có )
Nếu đoạn thơ thì có thể trích dẫn .
B- Hình thức : Dung lượng và độ dài phải cân xứng với bài viết . Đặc biệt phải liên hệ chặt chẽ và sự tương ứng cả về dung lượng lẫn phong cách diễn đạt với kiểu bài .
-Nên viết ngắn gọn , khéo léo ,gợi hứng thú .
- Tránh viết vòng cèo mà không vào được vấn đề .
- Tráng viết lan man không ăn khớp với các phần sau .
- Tránh viết bay bướm cầu kỳ dài dòng làm phân tán sự chú ý người đọc .
Một số kiểu viết mở bài :
- Giới thiếu thẳng với người đọc vấn đề sẽ trình bày .
- Cách mở bai này nhanh gọn và giản dị dễ tiếp nhận thích hợp với những bài viết ngắn .
- Nhược điểm nếu viết không khéo sẽ khô khan , ít hấp dẫn .
+ Sau đây là một số kinh nghiệm dạy làm mở bài cho học sinh :
Mở bài trực khởi: (trực tiếp )
Giới thiệu tac giả .(1) .
Giới thiệu tác phâm (2) và hoàn cảnh ra đời của tác phẩm ,(3)
Đánh giá sơ bộ về nội dung(4) +nghệ thuật .(5)
Với năm yếu tố trên ta có thể viết được các kiểu mở bài như sau :
1 2 3 4 / 4 5
2 1 3 4 / 4 5
3 2 1 4 / 4 5
4 1 2 3 /5
5 3 1 2 / 4
*Ví dụ : Phân tích bài thơ “Đồng chí” của Chính Hữu .
- Ta viết mở bài như sau :Chính Hữu là một nhà thơ quân đội thường xuyên viết về đề tài người lính . Nhưng có lẽ thành công nhất là bài thơ “Đồng chí” đó là hình ảnh anh bộ đội cụ Hồ trong chin năm trường kỳ chống thực dân Pháp .Từ khi ra đời đến nay tác phẩm đã chiếm được cảm tình người đọc đặc biệt là các thế hệ học trò
( Các kiểu k
File đính kèm:
- BOI DUONG VAN 9.doc