Sáng kiến kinh nghiệm Hệ thống hóa kiến thức lịch sử bằng sơ đồ

Thuận lợi:

Giáo viên có nhiều cố gắng thay đổi phương pháp giảng dạy của mình theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh thông qua các phương pháp dạy học như: sử dụng dồ dùng trực quan, phương pháp giải quyết vấn đề, miêu tả, kể chuyện, nêu đặc điểm nhân vật . Giáo viên tích cực hướng dẫn học sinh thảo luận nhóm, hỗ trợ kiến thức cho nhau, thông qua hoạt động này những học sinh yếu kém sẽ được sự hướng dẫn của giáo viên và các học sinh khá giỏi, học sinh sẽ nắm chắc kiến thức và hiểu sâu hơn về bản chất của sự kiện, hiện tượng lịch sử. Trong quá trình giảng dạy, giáo viên kết hợp và khai thác triệt để các đồ dùng và phương tiện dạy học như tranh ảnh, bản đồ, sơ đồ, mô hình, ứng dụng công nghệ thông tin

Học sinh có chú ý nghe giảng, tập trung suy nghĩ trả lời các câu hỏi giáo viên đặt ra, một số em có chuẩn bị bài mới ở nhà. Đa số học sinh tham gia tích cực trong việc thảo luận nhóm và đã đưa hiệu quả cao trong quá trình lĩnh hội kiến thức. Học sinh yếu, kém đã và đang nắm bắt kiến thức trọng tâm cơ bản thông qua các hoạt động như thảo luận nhóm, đọc sách giáo khoa, vấn đáp các em đã mạnh dạn trả lời các câu hỏi ghi nhớ các sự kiện, nhân vật, một quá trình cách mạng trong việc chiếm lĩnh kiến thức của mình.

 

doc18 trang | Chia sẻ: trangtt2 | Ngày: 20/07/2022 | Lượt xem: 269 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Sáng kiến kinh nghiệm Hệ thống hóa kiến thức lịch sử bằng sơ đồ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
A. ĐẶT VẤN ĐỀ: I. Lí do chọn đề tài: Phương pháp giáo dục hiện nay là phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học, bồi dưỡng năng lực tự học, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên . Trong học tập nhất là môn lịch sử, học sinh xem là môn phụ nên học một cách qua loa, học sinh học chỉ là đối phó để có điểm. Giáo viên giảng, học sinh nghe, giáo viên ghi bảng học sinh chép, giáo viên hỏi học sinh sử dụng sách giáo khoa trả lời. Khi kiểm tra các em đọc từ chữ đầu đến chữ cuối mà không hiểu mình đang đọc cái gì. Một phần không nhỏ dẫn đến học sinh không ham thích học tập bộ môn lịch sử là do chúng ta còn thiếu nhiều kinh nghiệm trong dạy học lịch sử, chưa gây cho học sinh hứng thú thực sự để nâng cao chất lượng bộ môn, trong khi đó nhà trường hiện nay còn thiếu nhiều phương tiện dạy học. Từ yêu cầu và thực tế trên đòi hỏi chúng ta phải đổi mới phương pháp dạy học lịch sử nhằm giúp học sinh hứng thú học tập, phát huy tính tích cực của học sinh, giúp học sinh tư duy và nắm được nội dung kiến thức trọng tâm đã học. Vậy làm thế nào để học lĩnh hội được kiến thức trọng tâm và ngày càng yêu thích và say mê môn học? Có rất nhiều biện pháp như: sử dụng đồ dùng trực quan, hướng dẫn học sinh ghi nhớ sự kiện lịch sử, nắm vững và sử dụng sách giáo khoa, sử dụng hệ thống câu hỏi Nhưng việc hệ thống hóa kiến thức lịch sử bằng sơ đồ là một biện pháp rất quan trọng, giúp học sinh nắm vững hơn những kiến thức bài học, hiểu sâu hơn các sự kiện lịch sử gây hứng thú học tập cho học sinh. Để góp phần vào việc đổi mới phương pháp dạy học nói chung, dạy học lịch sử nói riêng, tôi xin trình bày một số vấn đề về việc: “Hệ thống hóa kiến thức lịch sử bằng sơ đồ”. Với việc nghiên cứu đề tài này, tôi mong muốn sẽ góp phần giúp giáo viên có một giờ dạy học có hiệu quả tốt hơn, học sinh tích cực chủ động trong việc tiếp thu lĩnh hội kiến thức của bài học. II. Phạm vi nghiên cứu: Đề tài xoay quanh việc nghiên cứu giảng dạy và học tập với “Hệ thống hóa kiến thức lịch sử bằng sơ đồ”. Đối tượng nghiên cứu mà tôi áp dụng cho đề tài này là lớp 11a2 và 11a3 của trường THPT Phú Tâm III. Phương pháp nghiên cứu Thao giảng, dự giờ đồng nghiệp trao đổi rút kinh nghiệm qua từng tiết dạy. Nghiên cứu các tài liệu về phương pháp dạy học lịch sử. Sách giáo khoa, sách bài tập, sách giáo viên lịch sử lớp 11 Sử dụng các câu hỏi điều tra có thể đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu của việc đánh giá khả năng lĩnh hội kiến thức của học sinh trong việc giảng dạy môn lịch sử lớp 11, để khắc phục nhược điểm trong phương pháp kiểm tra đánh giá cần phối hợp các phương pháp hiện đại, trong đó có phương pháp kiểm tra bằng câu hỏi trắc nghiệm khách quan. Kiểm tra đánh giá kết quả học sinh học và làm bài để từ đó có điều chỉnh và bổ sung hợp lí B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ: I. Cơ sơ lí luận: 1. Những yêu cầu chung đối với giáo viên lịch sử: Bất cứ giáo viên bộ môn nào đều phải có tư tưởng, tình cảm đúng đắn lành mạnh, trong sáng, có lòng nhiệt thành đối với nghề nghiệp, có thế giới khách quan khoa học và nhân sinh quan tiến bộ để góp phần hình thành thế hệ trẻ theo mục tiêu đào tạo của Đảng. Không ngừng nâng cao sự hiểu biết kiến thức bộ môn, có phương pháp dạy tốt, không ngừng hoàn thiện cải tiến phương pháp giảng dạy và nghiệp vụ. Giảng dạy là đưa đến cho thế hệ trẻ, giúp thế hệ trẻ tiếp nhận những giá trị quí báu của loài người về phương diện tri thức cũng như về phương diện tình cảm, tư tưởng góp phần bồi dưỡng phẩm chất, năng lực cho thế hệ trẻ. Giảng lịch sử là giảng về quá khứ của xã hội loài người, quá khứ của dân tộc, quá khứ của địa phương. Những quá khứ đó lại có quan hệ mật thiết với hiện tại và tương lai. Trong bài giảng, bài học lịch sử tư duy, tình cảm của giáo viên và học sinh hướng về những gì rất gần gũi đó là những con người thật những con người cụ thể chứ không phải là những con người hư cấu. Trong lịch sử dân tộc địa phương những con người đó là lại càng gần gũi hơn đó là tổ tiên, ông bà, cha mẹ, anh chị của những người đang giảng dạy và học tập lịch sử Để giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức giáo viên bắt đầu từ việc giúp học sinh hiểu biết cụ thể, nắm được kiến thức lịch sử. Đó là nhiệm vụ giáo dưỡng và giáo dục, đồng chí Phạm Văn Đồng có viết: “Dạy lịch sử phải dạy như thế nào? Nhất định phải dạy cho học sinh hiểu biết những sự kiện lịch sử, những qui luật lịch sử qua các thời đại chứ không thể nói ba hoa về chính trị ở đây. Cả lịch sử nước ta là một sự cỗ vũ sâu xa vô cùng. Dạy sử tốt nhất định tạo cho người thanh niên ta say mê với dân tộc, say mê và tự hào về dân tộc một cách đúng mực, không hề tự kiêu, không hề nảy sinh chủ nghĩa dân tộc hẹp hòi.” 2. Thực trạng dạy và học ở trường THPT Phú Tâm: a. Thuận lợi: Giáo viên có nhiều cố gắng thay đổi phương pháp giảng dạy của mình theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh thông qua các phương pháp dạy học như: sử dụng dồ dùng trực quan, phương pháp giải quyết vấn đề, miêu tả, kể chuyện, nêu đặc điểm nhân vật . Giáo viên tích cực hướng dẫn học sinh thảo luận nhóm, hỗ trợ kiến thức cho nhau, thông qua hoạt động này những học sinh yếu kém sẽ được sự hướng dẫn của giáo viên và các học sinh khá giỏi, học sinh sẽ nắm chắc kiến thức và hiểu sâu hơn về bản chất của sự kiện, hiện tượng lịch sử. Trong quá trình giảng dạy, giáo viên kết hợp và khai thác triệt để các đồ dùng và phương tiện dạy học như tranh ảnh, bản đồ, sơ đồ, mô hình, ứng dụng công nghệ thông tin Học sinh có chú ý nghe giảng, tập trung suy nghĩ trả lời các câu hỏi giáo viên đặt ra, một số em có chuẩn bị bài mới ở nhà. Đa số học sinh tham gia tích cực trong việc thảo luận nhóm và đã đưa hiệu quả cao trong quá trình lĩnh hội kiến thức. Học sinh yếu, kém đã và đang nắm bắt kiến thức trọng tâm cơ bản thông qua các hoạt động như thảo luận nhóm, đọc sách giáo khoa, vấn đáp các em đã mạnh dạn trả lời các câu hỏi ghi nhớ các sự kiện, nhân vật, một quá trình cách mạng trong việc chiếm lĩnh kiến thức của mình. b. Hạn chế: Vẫn còn một số ít giáo viên chưa tích cực hóa hoạt động của học sinh tạo điều kiện cho các em suy nghĩ, nắm vững kiến thức, vẫn còn sử dụng phương pháp dạy học “thầy nói, trò nghe’, “thầy đọc, trò chép”. Do đó nhiều học sinh chưa nắm kiến thức mà chỉ học thuộc một cách máy móc, trả lời câu hỏi thì nhìn sách giáo khoa hoàn toàn. Một số câu hỏi giáo viên đặt ra khó, học sinh không trả lời được nhưng lại không có câu hỏi gợi ý nên nhiều khi phải trả lời thay cho học sinh. Một số tiết giáo viên chỉ nêu vài câu hỏi và chỉ gọi một số học sinh khá, giỏi trả lời, chưa có câu hỏi giành cho đối tượng học sinh yếu, kém, làm cho đối tượng này ít được chú ý và không được tham gia hoạt động đều này làm cho các em tự ti về năng lực của mình, các em cảm thấy chán nản và không yêu thích môn học. Học sinh chưa có tinh thần học tập, một số em vừa học vừa làm, việc tiếp thu bài chậm, đặt câu hỏi phải cụ thể, lặp lại nhiều lần. Các em chưa xác định được động cơ học tập, học như thế nào? học cho ai? học để làm gì? Vì thế các em chưa phát huy hết vai trò và trách nhiệm của người học sinh. Học sinh chưa xác định nội dung của bài học, tiếp thu bài một cách máy móc, các em luôn có tư tưởng lịch sử là môn phụ nên không cần thiết. c. Điều tra cụ thể: Trong quá trình vừa giảng dạy vừa nghiên cứu đặc điểm tình hình học tập bộ môn của học sinh vừa tiến hành rút kinh nghiệm qua mỗi tiết dạy.Việc điều tra được thực hiện thông qua những câu hỏi phát triển tư duy trên lớp, kiểm tra 15 phút, kiểm tra 1 tiết . Qua điều tra, đa số học sinh chỉ trả lời những câu hỏi mang tính chất trình bày, còn những câu hỏi giải thích tại sao, so sánh, đánh giá nhận thức thì trả lời chưa được tốt, chưa biết vận dụng và liên hệ kiến thức giữa các bài các chương, chưa nắm rõ các sự kiện lịch sử qua các giai đoạn hay lẫn lộn giữa sự kiện này với sự kiện khác. Cụ thể: Lớp Sĩ số Giỏi Khá Trung bình Yếu Kém SL % SL % SL % SL % SL % 11a2 35 6 17,1 18 51,4 10 28,6 1 2,9 11a3 30 2 6.7 19 63,3 9 30 II. Giải Pháp thực hiện: 1. Đối với học sinh: Học sinh phải đọc trước bài mới trong sách giáo khoa, chuẩn bị tất cả các câu hỏi trong SGK phần sẽ học. Trong giờ học phải chú ý nghe giảng bài, tích cực phát biểu ý kiến, xây dựng bài, không tiếp thu máy móc phải có suy nghĩ. Biết cách làm việc theo nhóm, hợp tác với bạn để hoàn thành nhiệm vụ giáo viên giao cho. Học sinh tự giác học tập, dựa vào kiến thức giáo viên truyền thụ học sinh phải biết tự mình tìm tòi, sáng tạo, phân tích sự kiện hoặc so sánh sự kiện này với sự kiện khác. Học sinh cần có quyển sổ tay để ghi những vấn đề, những thông tin giáo viên cung cấp mà không có trong sách giáo khoa. Học sinh phải biết sử dụng bản đồ, lược đồ trình bày diễn biến một cuộc khởi nghĩa hoặc một giai đoạn lịch sử. 2. Đối với giáo viên: Chuẩn bị tất cả đồ dùng dạy học khi lên lớp: giáo án (hoặc giáo án điện tử), bản đồ tranh ảnh, sơ đồ. Hạn chế giảng giải, thuyết trình, hạn chế đưa ra những câu hỏi vụn vặt nên tập hợp các câu hỏi thành gợi ý, hướng giải quyết vấn đề. Khi giảng bài mới phải kết hợp nhiều phương pháp và kết hợp với liên hệ kiến thức cũ. Khi học sinh làm việc theo nhóm, giáo viên cần theo dõi, giải đáp ngay các thắc mắc của học sinh. Không nên đưa ra những câu hỏi quá đơn giản như: có, đúng, không, sai. Nếu đặt câu hỏi như vậy phải kèm theo vế sau như vì sao? Hoặc tại sao? Câu hỏi phải đi từ dễ đến khó, nếu đặt câu hỏi khó sẽ làm cho học sinh căng thẳng. Nếu câu hỏi khó giáo viên nên gợi ý cho học sinh trả lời, không nên cho học sinh suy nghĩ quá lâu làm không khí lớp nặng nề. Trong lúc học sinh suy nghĩ trả lời, giáo viên không nên hối thúc học sinh, có thể nêu gợi ý tạo cho học sinh không khí thoải mái. Khi học sinh trả lời giáo viên phải nhận xét câu trả lời của học sinh, nếu thiếu có thể cho một học sinh khác bổ sung hoặc giáo viên trình bày cụ thể. Nếu dạy những bài có các danh nhân, vị anh hùng dân tộc nên sơ lược thân thế sự nghiệp, kết hợp giáo dục tư tưởng đạo đức. Nội dung bài phải thật ngắn gọn cô động nhưng phải đảm bảo nội dung cơ bản, cần nhấn mạnh ý chính của bài. 3. Một số giải pháp thực tế trong việc hệ thống kiến thức lịch sử bằng sơ đồ trong dạy học lịch sử lớp 11: Chương trình lịch sử lớp 11 gồm 3 phần: Lịch sử thế giới cận đại (tiếp theo), lịch sử thế giới hiện đại (từ năm 1917 – 1945), lịch sử Việt Nam (1858 – 1918). Các phần này kế tiếp chương trình lớp 10, vì thế khi học tập học sinh không thể nắm những kiến thức từng giai đoạn, từng nội dung cụ thể, mà còn phải tìm hiểu mối quan hệ giữa các sự kiện trong sự phát triển chung, thống nhất của lịch sử. Điều này đòi hỏi học sinh phải biết và hiểu lịch sử trên cơ sở phát huy tính tích cực, trí thông minh và sáng tạo. Học sinh phải biết sử dụng kiến thức đã học để tiếp nhận kiến thức mới, biết quá khứ để tìm hiểu hiện tại. Yêu cầu học sinh phải nắm vững kiến thức cơ bản, bao gồm những sự kiện, nhân vật lịch sử, không gian, thời gian VD: Trong bài 24: Xã hội Việt Nam trong cuộc khai thác lần thứ nhất của Pháp, phần 1. Những chuyển biến về kinh tế, học sinh phải nắm được chính sách của Pháp đối với thuộc địa về kinh tế là vơ vét của cải để gánh đỡ những tổn thất thiếu hụt của Pháp, giáo viên có thể sử dụng sơ đồ sau để học sinh nắm được các chính sách khai thác về kinh tế Chính sách khai thác lần thứ nhất của thực dân Pháp Nông nghiệp - Cướp đoạt ruộng đất Công nghiệp - Khai thác mỏ (than đá, thiếc, kẽm) -Chú trọng công nghiệp nhẹ phục vụ đời sống Thương nghiệp - Độc chiếm thị trường, tăng thuế Giao thông vận tải - Xây dựng hệ thống giao thông phục vụ cuộc khai thác, vừa phục vụ mục đích quân sự Sơ đồ chính sách cai trị về kinh tế của Pháp Qua sơ đồ giáo viên có thể trình bày thêm, để thực hiện ý đồ vơ vét của cải ở thuộc địa, Pháp tăng thuế, bắt dân mua quốc trái; tăng cường vơ vét lương thực và kim loại cần thiết cho việc chế tạo vũ khí; bắt dân chuyển từ trồng lúa sang trồng cây công nghiệp phục vụ chiến tranh. Đó cũng là những điểm khác trong chính sách về kinh tế của Pháp so với trước chiến tranh. Chính sách kinh tế của Pháp trong chiến tranh đã ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế Việt Nam. Giáo viên có thể cho học sinh xem sơ đồ và sau đó học sinh thảo luận tự rút ra kết luận về chuyển biến của kinh tế Việt Nam dưới tác động của cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của thực dân Pháp Chính sách của thực dân Pháp Cơ cấu mất cân đối Lạc hậu, què quặt Phụ thuộc Kinh tế phong kiến Việt Nam Những chuyển biến mới về kinh tế ở Việt Nam Những biến đổi trong cơ cấu kinh tế Việt Nam dưới tác động của cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của Pháp kéo theo sự biến đổi về mặt xã hội, đó là sự phân hóa giai cấp sâu sắc, đồng thời xuất hiện thêm một số giai cấp mới, phần này yêu cầu học sinh phải nắm rõ các giai cấp trong xã hội, giáo viên có thể cho học sinh trình bày sau đó khắc sâu kiến thức bằng sơ đồ sau: Chế độ thuộc địa nửa phong kiến Chế độ phong kiến Địa chủ Chế độ thuộc địa Tư sản Nông dân TTS, trí thức Công nhân Sơ đồ sự thay đổi cơ cấu xã hội Việt Nam sau khi bị Pháp đô hộ GV kết luận: dưới tác động của những chuyển biến về kinh tế, các giai cấp và tầng lớp như công nhân, tư sản ngày càng đông hơn và dần có vai trò trên vũ đài chính trị. Cuối cùng để củng cố bài học có thể sử dụng sơ đồ để khắc sâu kiến thức cho học sinh, để học sinh thấy rõ được hậu quả chính sách bóc lột của thực dân Pháp Chính sách của thực dân Pháp Lạc hậu Phụ thuộc Nô dịch Ngu dân Mị dân Kinh tế Độc quyền Chuyên chế Chính trị Xã hội, văn hóa Hậu quả chính sách bóc lột của Pháp Trong ôn tập chương hoặc ôn một giai đoạn lịch sử thì việc sử dụng sơ đồ là rất cần thiết, vì chỉ có dùng sơ đồ thì học sinh mới có thể củng cố được kiến thức cơ bản, giúp học sinh hiểu một cách sâu sắc và có hệ thống. VD bài 8: Ôn tập lịch sử thế giới cận đại, đây là phần tổng hợp kiến thức lịch sử thế giới cận đại lớp 10 và 11. Giáo viên phải hướng dẫn cho học sinh xác định được những sự kiện lịch sử cơ bản, sau đó lập bảng hệ thống các kiến thức đã học qua các bài, về kiến thức bài này yêu cầu học sinh phải nắm được một số nội dung sau: Về các cuộc cách mạng tư sản TK VI – giữa TK XIX Các nước tư bản chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa Phong trào công nhân TK XIX – đầu TK XX và sự ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học Về các nước Châu Á, Châu Phi và khu vực Mĩ Latinh từ giữa TK XIX đến đầu TK XX Về cuộc chiến tranh thế giới thứ nhất và kết cục của nó Lịch sử thế giới cận đại là giai đoạn hình thành và phát triển mạnh mẽ của chủ nghĩa tư bản. Chủ nghĩa tư bản được hình thành và xác lập qua các cuộc cách mạng tư sản. Từ giữa TK XIX đến đầu TK XX, chủ nghĩa tư bản chuyển sang giai đoạn CNTB độc quyền (chủ nghĩa đế quốc). Để học sinh hệ thống được kiến thức, nắm được nội dung cơ bản của một thời kì lịch sử, giáo viên phải thống kê kiến thức qua sơ đồ, sau khi học sinh trình bày giáo viên sẽ củng cố lại kiến thức bằng sơ đồ sau: 4. Kết quả đạt được: Tôi đã sử dụng kinh nghiệm này vào các tiết dạy và đạt được kết quả khả quan, sử dụng sơ đồ phù hợp trong việc củng cố kiến thức trong bài hoặc hệ thống kiến thức chương hoặc cả thời kì lịch sử. Học sinh nắm vững được kiến thức cơ bản, ghi nhớ các sự kiện, hiện tượng lịch sử mà quan trọng là học sinh hiểu được lịch sử nắm được bản chất của sự kiện, giúp học sinh tổng hợp, phân tích, so sánh để tìm ra sự giống nhau và khác nhau về bản chất các sự kiện Lớp Sĩ số Giỏi Khá Trung bình Yếu Kém SL % SL % SL % SL % SL % 11a2 35 13 37,1 12 34,3 10 28,6 11a3 30 6 20,0 14 46.7 9 30,0 1 3,3 III. Bài học kinh nghiệm: Giáo viên lịch sử phải luôn tìm tòi sáng tạo và đổi mới trong phương pháp dạy học. Có kế hoạch cụ thể trong việc tìm kiếm và thiết kế các đồ dùng dạy học đẹp chính xác phù hợp với nội dung bài dạy. Giáo viên cần nghiên cứu kĩ sách giáo khoa, thường xuyên nghiên cứu thêm tài liệu tham khảo để cung cấp thêm thông tin và kiến thức ở mỗi bài học. kết hợp các phương tiện dạy học khác nhau như đồ dùng trực quan, hình ảnh, tranh vẽ, hệ thống thao tác sư phạm khi lên lớp.. để góp phần phát huy tính tích cực chủ động của học sinh trong mỗi tiết học, nâng cao hiệu quả giờ dạy. Giáo viên phải biết hướng dẫn tổ chức cho học sinh tự mình khám phá kiến thức mới, dạy cho học sinh không chỉ có kiến thức mà cả phương pháp học trong đó, cốt lõi là tự học. Chính trong các hoạt động tự lực được giao cho từng cá nhân hoặc nhóm nhỏ tiềm năng sang tạo của mỗi học sinh được bộc lộ và phát huy, Giáo viên phải biết luyện tập cho các em có thói quen nhìn nhận sự kiện dưới những góc độ khác, biết đặt ra nhiều giả thuyết khi lí giải một hiện tượng. Biết đề xuất những giải pháp khác nhau khi xử lí một tình huống. Phải giáo dục cho học sinh không vội vã bằng lòng với giải pháp đầu tiên được nêu ra, không suy nghĩ cứng nhắc theo những qui tắc đã học trước đó, không máy móc áp dụng những mô hình hành động đã gặp trong các bài học, trong sách vở để ứng xử trước những tình huống mới. Người giáo viên lịch sử cần bồi dưỡng năng khiếu vẽ bản đồ, lược đồ khoa học chính xác, sử dụng các phương pháp dạy học tích cực nhằm thu hút sự chú của học sinh làm cho học sinh yêu thích môn học. C. KẾT LUẬN I. Kết luận: “Dân ta phải biết sử ta” không chỉ là mối quan tâm của Bác, đó cũng là nỗi trăn trở của những giáo viên dạy môn lịch sử, chúng tôi luôn mong muốn học sinh của mình hiểu được nội dung bài, hiểu được lịch sử của dân tộc từ đó các em sẽ cảm thấy yêu thương gắn bó với quê hương đất nước mình hơn. Phương pháp trên đã được áp dụng thực tế ở trường THPT Phú Tâm và cũng đạt được kết quả phát huy được tính tích cực của học sinh, rèn được kĩ năng tổng hợp, phân tích, so sánh, các em biết sử dụng sách giáo khoa, vận dụng kiến thức cũ để hiểu kiến thức mới. Giúp học sinh hiểu bài nhanh, thu hút sự cảm hứng đối với môn học này và học sinh có thể hiểu và nhớ bài ngay tại lớp, đồng thời giúp học sinh nhận thức được một cách sâu sắc về vị trí tầm quan trọng của lịch sử trong xã hội mà bấy lâu nay hầu như các em chưa mấy quan tâm. Trên đây là kinh nghiệm nhỏ của bản thân tôi, phần lớn dựa vào tình hình học tập của học sinh trường THPT Phú Tâm nên khả năng áp dụng thực tiễn không rộng rãi và chắc chắn có nhiều hạn chế, kính mong quí thầy cô đóng góp ý kiến thêm. Tôi chân thành cảm ơn! II. Kiến nghị: Hiện nay trong nhà trường đã được cấp nhiều thiết bị dạy học tuy vậy đối với môn lịch sử thì đồ dùng còn quá ít, vì vậy muốn đạt kết quả cao trong bộ môn này cần có thêm những yêu cầu sau: Cần có đủ tranh ảnh về các di tích lịch sử và di sản văn hóa, các chân dung nhân vật lich sử Cần tổ chức các cuộc thi sáng tạo và sử dụng đồ dùng dạy học Nên có những buổi học ngoại khóa, tham quan các di tích, bảo tàng lịch sử Cung cấp nhiều tư liệu để giảng dạy tốt phần lịch sử địa phương. Phú Tâm, ngày 20 tháng 5 năm 2011 Người thực hiện Hồng Xuân Mai NHẬN XÉT CỦA TỔ TRƯỞNG CHUYÊN MÔN ............................................................................................................ ............................................................................................................ ............................................................................................................ ............................................................................................................ ............................................................................................................ ............................................................................................................ ............................................................................................................ ............................................................................................................ ............................................................................................................ ............................................................................................................ ............................................................................................................ ............................................................................................................ ............................................................................................................ ............................................................................................................ ............................................................................................................ ............................................................................................................ ............................................................................................................ ............................................................................................................ ............................................................................................................ ............................................................................................................ ............................................................................................................ ............................................................................................................ NHẬN XÉT – KÍ DUYỆT CỦA BGH ............................................................................................................ ............................................................................................................ ............................................................................................................ ............................................................................................................ ............................................................................................................ ............................................................................................................ ............................................................................................................ ............................................................................................................ ............................................................................................................ ............................................................................................................ ............................................................................................................ ............................................................................................................ ............................................................................................................ ............................................................................................................ ............................................................................................................ ............................................................................................................ ............................................................................................................ ............................................................................................................ ............................................................................................................ ............................................................................................................ ............................................................................................................ ............................................................................................................ ............................................................................................................ TÀI LIỆU THAM KHẢO - Sách giáo khoa, sách giáo viên, bài tập lịch sử– Nhà xuất bản Giáo dục. - Tài liệu hội thảo tập huấn : Đổi mới nội dung và phương pháp dạy lịch sử - Hoạt động dạy học ở trường THPT – Nhà xuất bản Giáo dục. - Phương pháp dạy học lịch sử của - Nhà xuất bản Giáo dục. - Lý luận dạy học lịch sử (Giáo trình của trường Đại học Cần Thơ) - Giáo dục học (lý luận dạy học tập II) Nhà xuất bản Giáo dục Hà Nội MỤC LỤC A. ĐẶT VẤN ĐỀ: I. Lí do chọn đề tài: Trang 1 II. Phạm vi nghiên cứu: Trang 2 III. Phương pháp nghiên cứu: Trang 2 B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ: I. Cơ sở lí luận: Trang 3 1. Những yêu cầu chung đối với giáo viên lịch sử: Trang 3 2.Thực trạng dạy và học ở trường THPT Phú Tâm: Trang 4 II. Giải pháp thực hiện: Trang 5 1. Đối với học sinh: Trang 5 2. Đối với giáo viên: Trang 6 3. Một số giải pháp thực tế trong việc hệ thống kiến thức lịch sử bằng sơ đồ trong dạy học lịch sử lớp 11: Trang 7 4. Kết quả đạt được: Trang 12 III. Bài học kinh nghiệm: Trang 12 C. KẾT LUẬN: I. Kết luận: Trang 14 II. Kiến nghị: Trang 14 TÀI LIỆU THAM KHẢO Trang 17

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_he_thong_hoa_kien_thuc_lich_su_bang_so.doc