Sáng kiến kinh nghiệm Hướng dẫn học sinh xây dựng kiến thức về hình thái học động vật qua báo cáo khoa học nho

CÁCH THỨC TỔ CHỨC THỰC HIỆN

3.1 Tổ chức

Trong khi hướng dẫn học sinh quan sát, giáo viên cần hướng dẫn học sinh

một cách cụ thể và luôn chú ý rằng động vật luôn di chuyển như kiếm mồi, chạy

trốn và có thể gây nguy hiểm cho các em nên trước khi quan sát giáo viên cần

làm cho học sinh hiểu rõ và hết sức chú ý cẩn thận trước khi quan sát.

3.2 Chuẩn bị

3.2.1. Giáo viên

- Trước hết giáo viên cần làm cho học sinh thấy rõ mục đích ý nghĩa của việc quan

sát.

- Tiếp đó là công việc chuẩn bị những đồ dùng dụng cụ cần mang theo cụ thể :

• Quan sát nơi chúng thường xuất hiện.

• Chọn vị trí thích hợp cho việc quan sát.

• Chuẩn bị sẵn giấy, bút, phiếu quan sát.

• Các dụng cụ cần thiết phục vụ cho việc quan sát như : ống nhòm ( nếu có ),

cần câu, vợt, ống, lọ đựng.

• Ngoài ra Giáo viên cần hướng dẫn cho học sinh lường trước những tình

huống có thể xảy ra để kịp thời xử lý hoặc ghi chép lại, việc này tạo bất ngờ

và ấn tượng rất lớn cho học sinh khi các em tiếp xúc với thiên nhiên.

• Tất nhiên giáo viên cần hướng dẫn học sinh tự trang bị cho mình những

dụng cụ sơ cứu như : bông, băng gạc, dầu gió, oxy già, alcoll 900, nịt garo.

để phòng khi có bất trắc xảy ra thì kịp thời xử lý. Hơn nữa việc này còn

nâng cao tinh thần cảnh giác và rèn luyện tính cẩn thận và hạn chế sự hiếu

động của các em.

Phần việc này giáo viên xây dựng phiếu hướng dẫn dính kèm phiếu quan

sát.

 

pdf26 trang | Chia sẻ: trangtt2 | Ngày: 12/07/2022 | Lượt xem: 166 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Sáng kiến kinh nghiệm Hướng dẫn học sinh xây dựng kiến thức về hình thái học động vật qua báo cáo khoa học nho, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SỞ GD & ĐT TỈNH BÌNH PHƯỚC PHÒNG GD HUYỆN ĐỒNG PHÚ TRƯỜNG THCS THUẬN LỢI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Bộ mônä âä âä â : SINH HỌC ĐỀ TÀI HƯỚNG DẪN HỌC SINH XÂY DỰNG KIẾN THỨCÙ Ã Ï Â Ï Á ÙÙ Ã Ï Â Ï Á ÙÙ Ã Ï Â Ï Á Ù VỀ ÀÀÀ HÌNH THÁI HỌC ĐỘNG VẬT Ù Ï Ä ÄÙ Ï Ä ÄÙ Ï Ä Ä QUA BÁO CÁO KHOA HỌC NHỎÙ Ù Ï ÛÙ Ù Ï ÛÙ Ù Ï Û Tổ: Tự nhiên Bộ môn: Sinh học Giáo viên: Nguyễn Đức Trọng Sáng Kiến Kinh Nghiệm Năm học 2005 – 2006 Trường THCS Thuận Lợi Nguyễn Đức Trọng Trang 2 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Cho đến nay chúng ta đã khẳng định đổi mới nội dung phương pháp dạy – học trong trường phổ thông là cần thiết và bước đầu đã đem lại những kết quả đáng khích lệ. Việc đổi mới đã thể hiện được vai trò là trung tâm của người học, vai trò chủ đạo của người dạy. Kết quả là người học tích cực, chủ động, hứng thú trong lĩnh hội tri thức, khắc sâu kiến thức và mở ra khả năng tiếp cận, xử lý thông tin một cách có hệ thống trên cơ sở khoa học của các vấn đề quanh người học. Có thể kể ra một vài kết quả đạt được như sau : Học sinh ( người học ) được tham gia trực tiếp vào việc xây dựng kiến thức bằng quan sát trên mẫu, mô hình, thực hành quan sát và giải phẫu trên mẫu tươi sống. Học sinh tham gia vào việc thể hiện quan điểm, nhận xét, kết luận của mình bằng thảo luận nhóm. Đó là những kết quả to lớn, những thay đổi về nhận thức một cách sâu sắc trong người học. Đồng thời việc đổi mới phương pháp đã thể hiện rõ vai trò chủ động trong xây dựng kiến thức cho người học, vai trò là trọng tài của người dạy cho những cho những kết luận khoa học của người học. Song khi tôi triển khai việc đổi mới phương pháp ở trường và những tiết giự giờ thăm lớp những đồng nghiệp tôi nhận thấy rằng : • Thứ nhất, khi xây dựng kiến thức vềø đời sống của Động vật, học sinh đã tích cực xây dựng, đóng góp ý kiến nhưng những nhận xét của học sinh còn rời rạc khó đi đến trọng tâm ta cần triển khai. Đôi lúc học sinh còn phụ thuộc rất nhiều vào Sách Giáo Khoa. Điều này sẽ chiếm rất nhiều thời gian lên lớp cũng như một số giáo viên phải phân xử và thanh lọc nhiều thông tin để hướng học sinh đi đến trọng tâm của bài học và tất nhiên bài học vừa dàn trải lại thiếu đi sự phong phú thật sự. • Thứ hai những hiến thức về hình thái động vật, học sinh giải quyết chưa sâu sắc bởi vì đó là những quan sát trên hình ảnh, tranh vẽ, dựa vào những Sáng Kiến Kinh Nghiệm Năm học 2005 – 2006 Trường THCS Thuận Lợi Nguyễn Đức Trọng Trang 3 thông ting trong Sách Giáo Khoa hoặc nhớ lại những hình ảnh mà các em thấy ở đâu đó. Điều này hiển nhiên sẽ bị rập khuôn cứng nhắc mặc dù thế giới động vật quanh em lại rất phong phú đa dạng . • Thứ ba, điều tất yếu là những kết quả thảo luận của học sinh khi các em làm việc nhóm sẽ bị hạn chế chưa phát huy hết khả năng tư duy của các em. Bởi vì những tài liệu “ trực quan sinh động“ bị hạn chế rất nhiều. Sáng Kiến Kinh Nghiệm Năm học 2005 – 2006 Trường THCS Thuận Lợi Nguyễn Đức Trọng Trang 4 2. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Việc đổi mới về nội dung phương pháp là phù hợp, nhưng chúng ta với vai trò là người chủ đạo, trọng tài trong lĩnh hội kiến thức và những kết luận khoa học cho học sinh phải xác định rằng Sách Giáo Khoa là tài liệu cung cấp cho các em những kiến thức cơ bản và là tài liệu định hướng cho việc học tập và nghiên cứu của học sinh cũng như của giáo viên. Do đó muốn thực hiện có hiệu quả việc đổi mới phương pháp, nâng cao chất lượng dạy – học thì ngoài việc nghiên cứu Sách Giáo Khoa và các tài liệu liên quan, người giáo viên cần khai thác một cách triệt để giới động vật xung quanh. Cách tốt nhất là hướng dẫn trước các em quan sát ở nhà bằng phiếu hướng dẫn quan sát. Kết quả của phiếu quan sát sẽ là những tư liệu quý giá giúp các em xây dựng kiến thức bài học và là cơ sở vững chắc cho những kết luận khoa học của mình. Vì thế việc quan sát và tìm hiểu trước về đời sống và hình thái Động vật dưới sự hướng dẫn của giáo viên sẽ khắc phục được những hạn chế vừa nêu. Đó chính là lý do tôi chọn đề tài này. Sáng Kiến Kinh Nghiệm Năm học 2005 – 2006 Trường THCS Thuận Lợi Nguyễn Đức Trọng Trang 5 3. CÁCH THỨC TỔ CHỨC THỰC HIỆN 3.1 Tổ chức Trong khi hướng dẫn học sinh quan sát, giáo viên cần hướng dẫn học sinh một cách cụ thể và luôn chú ý rằng động vật luôn di chuyển như kiếm mồi, chạy trốn và có thể gây nguy hiểm cho các em nên trước khi quan sát giáo viên cần làm cho học sinh hiểu rõ và hết sức chú ý cẩn thận trước khi quan sát. 3.2 Chuẩn bị 3.2.1. Giáo viên - Trước hết giáo viên cần làm cho học sinh thấy rõ mục đích ý nghĩa của việc quan sát. - Tiếp đó là công việc chuẩn bị những đồ dùng dụng cụ cần mang theo cụ thể : • Quan sát nơi chúng thường xuất hiện. • Chọn vị trí thích hợp cho việc quan sát. • Chuẩn bị sẵn giấy, bút, phiếu quan sát. • Các dụng cụ cần thiết phục vụ cho việc quan sát như : ống nhòm ( nếu có ), cần câu, vợt, ống, lọ đựng... • Ngoài ra Giáo viên cần hướng dẫn cho học sinh lường trước những tình huống có thể xảy ra để kịp thời xử lý hoặc ghi chép lại, việc này tạo bất ngờ và ấn tượng rất lớn cho học sinh khi các em tiếp xúc với thiên nhiên. • Tất nhiên giáo viên cần hướng dẫn học sinh tự trang bị cho mình những dụng cụ sơ cứu như : bông, băng gạc, dầu gió, oxy già, alcoll 900, nịt garo... để phòng khi có bất trắc xảy ra thì kịp thời xử lý. Hơn nữa việc này còn nâng cao tinh thần cảnh giác và rèn luyện tính cẩn thận và hạn chế sự hiếu động của các em. Phần việc này giáo viên xây dựng phiếu hướng dẫn dính kèm phiếu quan sát. Sáng Kiến Kinh Nghiệm Năm học 2005 – 2006 Trường THCS Thuận Lợi Nguyễn Đức Trọng Trang 6 - Xây dựng phiếu quan sát • Định hướng chung o Khi xây dựng phiếu quan sát giáo viên phải hiểu rõ mục đích yêu cầu của bài học, xác định rõ kiến thức trọng tâm của bài và những kiến thức liên quan của chương trình, liên môn (kế hoạch bộ môn). o Tìm hiểu sự có mặt của những động vật cần nghiên cứu. o Xác định tiến trình quan sát, nội dung quan sát. Kinh nghiệm cho thấy khi hướng dẫn học sinh quan sát ta nên cho học sinh quan sát nhiều đặc điểm trong một lần như : đời sống, hình dạng, họat động, tập tính của các con vật. Làm như thế các em vừa tiết kiệm được thời gian quan sát vừa tận dụng được sự tiếp cận không phải là lúc nào cũng thực hiện được của học sinh với con vật các em cần quan sát và tất nhiên các em sẽ không bỏ lỡ những cơ hội chứng kiến những hình ảnh, những họat động và những tập tính sống động tự nhiên của con vật. Đây sẽ là nguồn tư liệu vô cùng quý giá phục vụ cho quá trình học tập của các em. Tôi đã xây dựng phiếu quan sát theo hướng sau ( Bài 11 ĐỜI SỐNG ,CẤU TẠO NGOÀI CỦA ẾCH ĐỒNG , Sinh Học 8 ) : Sáng Kiến Kinh Nghiệm Năm học 2005 – 2006 Trường THCS Thuận Lợi Nguyễn Đức Trọng Trang 7 Trường THCS thuận Lợi Tổ Tự nhiên Bộ môn Sinh Học Lớp Nhóm PHIẾU QUAN SÁT SỐ/BCKHN NĂM HỌC TÊN ĐỘNG VẬT Con Ếch ĐồngÁ àÁ àÁ à Các em thường nghe Ếch kêu vào mùa Các em thường thấy những con Ếch vào những khoảng thời gian Chúng thường ở Ở đó chúng thường quay đầu về phía Theo dõi các họat động của con Ếch trong 10 – 15 phút và nghi chép lại Thử móc mồi hoa vào cần câu (tốt nhất là buộc mồi hoa vào chứ không dùng lưỡi câu) rồi nhử ếch. Quan sát các bước di nhuyển và vồ mồi của Ếch Khi gặp nguy hiểm ếch phản ứng ra sao? ( Các em có thể dậm mạnh chân xuống đất để quan sát phản ứng cảu Ếch ) Sáng Kiến Kinh Nghiệm Năm học 2005 – 2006 Trường THCS Thuận Lợi Nguyễn Đức Trọng Trang 8 Ghi chép khác Sau dó các em tìm những đám trứng Ếch rồi Quan sát mô tả chúng + Vị trí tìm thấy trứng Ếch + hình dạng, màu sắc trứng Ếch + Những đặc điểm khác Tìm và thu thập các dạng trứng và nòng nọc Tìm hiểu và ghi tên các con thuộc lớp Ếch nhái có ở địa phương theo bảng sau : 3.2.2. Học sinh - Học sinh chuẩn bị những nội dung theo hướng dẫn của giáo viên cụ thể như sau: • Chọn vị trí thích hợp cho việc quan sát. • Dụng cụ cần thiết phiếu quan sát ( giáo viên phát cho từng nhóm học sinh ). • Chuẩn bị sẵn giấy, bút để ghi chép. • Các dụng cụ phục vụ như ống nhòm ( nếu có ), cần câu, vợt, ống, lọ đựng... STT (1) TÊN GỌI (2) TÊN KHOA HỌC (3) MÔ TẢ (4) GHI CHÚ (5) 01 Ếch đồng Phía lưng màu nâu xám, bụng màu trắng da trơn . Ven ao hồ suối Sáng Kiến Kinh Nghiệm Năm học 2005 – 2006 Trường THCS Thuận Lợi Nguyễn Đức Trọng Trang 9 • Ngoài ra học sinh còn phải trang bị cho mình những dụng cụ sơ cứu như : bông, băng gạc, dầu gió, oxy già, alcoll 900, nịt garo... để phòng khi có bất trắc xảy ra thì kịp thời xử lý. - Ngoài sự chuẩn bị trên học sinh cần xác định khoảng thời gian thích hợp cho công việc của mình sao cho thuận việc quan sát, ghi chép mà không ảnh hưởng đến thời gian học trên lớp và thời gian ở nhà. Tốt nhất là buổi sáng hoặc chiều (15h ). Không nên xuất phát quá trễ rất dễ gây nguy hiểm cho các em. - Các em cần chuẩn bị tốt phương tiện đi lại để chủ động về thời gian. Nếu gần các em co thể đi bộ. Tốt nhất là xe đạp. Các em không nên đi bằng xe ô5 3.3 Thực hiện 3.3.1 Tiến hành quan sát Đây là khâu quan trọng nhất, nó ảnh hưởng đến kết quả và độ chính xác tin cậy của các số liệu, thông tin quan sát nên giáo viên cần đưa ra trình tự quan sát hợp lý ( trên phiếu quan sát ). Các bước tiến hành phải chủ động, lường trước những tình huống có thể xảy ra. Điều quan trọng là những thông tin học sinh lấy được phải trung thực, chính xác và đáp ứng được mục đích đề ra. 3.3.2 Xử lý kết quả của phiếu quan sát Sau khi đã có kết quả từ phiếu quan sát trong trường hợp tốt nhất là các em tự tổng hợp kết quả quan sát dựa theo phiếu quan sát như thế sẽ tạo điều kiện cho các em phát huy tính tự chủ trong công việc bằng cách trả lời hệ thống câu hỏi bằng giấy in sẵn hoặc triển khai đến học sinh ở cuối bài học trước dưới dạng giao bài về nhà ( phần số 5 trong tiến trình dạy – học ). Sau khi học sinh đã có những thông tin từ phiếu quan sát, các em sẽ “xử lý thô” những thông tin này bằng những câu hỏi hoặc yêu cầu nhận xét ngay dưới phiếu quan sát. Việc này nhóm thực hiện có thể thảo luận ngay sau khi quan sát, và kết quả thảo luận này còn tiếp tục thực hiện trong giờ lên lớp ở phần thảo luận nhóm. Sáng Kiến Kinh Nghiệm Năm học 2005 – 2006 Trường THCS Thuận Lợi Nguyễn Đức Trọng Trang 10 Khi các em đã có các số liệu và hình ảnh về các con vật và những ghi chép được ngoài thiên nhiên, tất nhiên các em có thể chia sẻ nguồn thông tin cho nhau về những điều các em quan sát được hoặc các bảng biểu, cũng có thể là những kết luận qua thảo luận. Lưu ý: Hệ thống câu hỏi mà giáo viên đưa ra cần sát với phiếu quan sát thể hiện tính logic của vấn đề và tất nhiên hệ thống câu hỏi này chỉ giới hạn ở phạm vi nghiên cứu của từng bài học. Như vậy học sinh sẽ giải quyết từng phần của vấn đề và kết quả của phần này sẽ là tư liệu để nghiên cứu phần tiếp theo. Kinh nghiệm cho thấy nếu để cho các em dừng lại ở bước hoàn thiện phiếu quan sát đến khi lên lớp các em mới thảo luận đưa ra ý kiến thì lúc đó các em sẽ bị lúng túng khi giải quyết vấn đề. Do đó kết qủa thảo luận trên lớp sẽ là lúc các em thống nhất công bố kết quả của nhóm đồng thời các nhóm khác bổ sung, góp ý kiến dưới sự hướng dẫn, điều khiển của giáo viên để đi đến kết luận chung. 3.4 Áp dụng vào tiến trình bài giảng Sau khi đã chuẩn bị xong về tài liệu, nội dung, phương pháp, tôi đưa vấn đề vào tiến trình bài giảng cụ thể như sau : Bài 11 ĐỜI SỐNG ,CẤU TẠO NGOÀI CỦA ẾCH ĐỒNG ( Sinh Học 8) 1. Đời sống Khi dạy phần này giáo viên yêu cầu học sinh trình bày kết quả quan sát của nhóm mình ( thường là nhóm trưởng ). Tiếp đó giáo viên hướng dẫn học sinh thảo luận trong khoảng 5 phút. Các em có thể trình bày kết quả dưới dạng báo cáo kết luận từng phần. Sau đó các nhóm khác bổ sung, góp ý để xây dựng hoàn thiện kiến thức. Cuối cùng giáo viên chốt lai những kiến thức cơ bản. Sáng Kiến Kinh Nghiệm Năm học 2005 – 2006 Trường THCS Thuận Lợi Nguyễn Đức Trọng Trang 11 2. Cấu tạo ngoài Tương tự như vậy giáo viên tiếp tục cho học sinh trình bày báo cáo của nhóm . Cho nhận xét bổ sung giữa các nhóm rồi đi đến kết luận chung. Việc áp dụng kết quả của nhóm vào tiến trình bài giảng là tuỳ thuộc vào nội dung cụ thể của từng bài giảng, từng lớp, trường hay từng khu vực do mặt bằng kiến thực của học sinh không giống nhau. Việc này thể hiện ở sự phối hợp tốt các phương pháp lên lớp của giáo viên. 3.5 Kết quả khảo sát - Trong năm học 2002 – 2003 tôi đã tiến hành thử nghiệm phương án này cho học sinh của 4 lớp thuộc khối lớp 8 là : Lớp 8A 1 ; Lớp 8A 2 ; Lớp 8A 3 ; Lớp 8A 4 của trường THCS Thuận Phú với với cách thức khảo sát như sau : • Luân phiên lấy các lớp làm lớp đối chứng. • Lấy 2 lớp áp dụng phương pháp “Hướng dẫn học sinh xây dựng kiến thức về hình thái học động vật qua báo cáo khoa học nhỏ”. • Lớp còn lại là lớp áp dụng phương pháp truyền thống. • Sau đó tôi thu kết quả bằng bài kiểm tra củng cố ngay tại lớp bằng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm cuối mỗi bài học ( 5 câu trong 5 phút )và phiếu thăm dò mức độ hứng thú và hiểu bài của học sinh. Với phiếu thăm dò, tôi yêu cầu các em không ghi tên để đảm bảo tính khách quan của kết quả. Sau khi so sánh đối chiếu giữa kết quả của bài kiểm tra với kết quả phiếu thăm dò , tôi có kết quả đạt được như sau : Sáng Kiến Kinh Nghiệm Năm học 2005 – 2006 Trường THCS Thuận Lợi Nguyễn Đức Trọng Trang 12 Bảng 1 : Kết quả khảo sát khối 8 năm học 2002 – 2003 . Qua bảng số liệu cho ta thấy : + Trong năm học 2002 – 2003 khả năng tiếp thu kiến thức tương đối tốt. Ở học kỳ I sự chuyển biến về mức độ hứng thú trong học tập ở lớp đối chứng là chậm ( 71.3% ), hiểu bài ( 81.3% ) trong khi sự chuyển biến ở lớp áp dụng phương pháp mới là khả quan. Ở những buổi đầu, mức chuyển biến chưa cao, điều này ta có thể lý giải như sau : đây là lần đầu học sinh được tiếp cận với một vấn đề mới, với cách thức làm việc khác trước nên các em còn lúng túng và cảm thấy công việc rất khó khăn và nặng nề nên mức độ hứng thú thấp (65%), hiểu bài (82%). Nhưng ở những bài báo cáo về sau sự chuyển biến tăng lên rõ rệt với kết quả : hứng thú ( 76.3% ), hiểu bài ( 84.3% ) là do các em đã bắt đầu làm quen với công việc và biết cách triển khai công việc nên mức độ hứng thú và hiểu bài được cải thiện : hứng thú tăng 5%, hiểu bài tăng 3%. Mặc dù con số này chưa cao nhưng đây là dấu hiệu đáng khích lệ cho cả thầy và trò. STT Hứng Hiểu Hứng Hiểu Hứng Hiểu thú (%) bài(%) thú (%) bài(%) thú (%) bài(%) 1 8A2 70 80 8A1 ,8A3 65 82 8A4 72 80 2 8A2 72 81 8A3 ,8A4 75 83 8A1 70 83 3 8A2 71 82 8A1 ,8A4 81 85 8A3 73 83 4 8A2 72 82 8A1,8A3,8A4 84 87 8A1 ,8A3 ,8A4 68 82 71.3 81.3 76.3 84.3 70.8 82 8A3 75 82 8A2 ,8A4 83 87 8A1 74 83 8A3 77 86 8A1 ,8A2 86 86 8A4 72 85 8A3 74 84 8A1 ,8A4 89 91 8A2 76 84 8A3 78 85 8A1 ,8A2 ,8A4 88 89 8A1 ,8A2 ,8A4 73 86 76 84.3 86.5 88.3 73.8 84.5 73.7 82.8 81.4 86.3 72.3 83.3 Kết qủa học kỳ I Trung bình Lớp Lớp Lớp Lớp đối chứng Lớp áp dụng PP :BCKHN Lớp sử dụng PP truyềm thống TB cả năm Trung bình Kết qủa học kỳ II Sáng Kiến Kinh Nghiệm Năm học 2005 – 2006 Trường THCS Thuận Lợi Nguyễn Đức Trọng Trang 13 + Đối với các lớp áp dụng phương pháp truyền thống mức độ hứng thú và hiểu bài có cao hơn đôi chút so với lớp đối chứng, điều này được lý giải :do có sự thay đổi luân phiên giữa các lớp nên ít nhiều các em đã có lối tư duy theo cách làm việc mới nên kết quả có cao hơn. Sự biến đổi tích cực của các lớp áp dụng phương pháp mới trong học kỳ II về cả hứng thú và hiểu bài ở mức bình quân cao hơn so với học kỳ I, Kết quả này còn giúp ta khẳng định mức dộ biến đổi tích cực trong tư duy và kỹ năng của các em khi tiếp xúc với phương pháp mới này. - Đến năm học 2003 – 2004, tại trường THCS Thuận Lợi tuy là trường mới tách điều kiện còn nhiều khó khăn nhưng tôi vẫn quyết tâm theo đuổi mục đích của mình và mạnh dạn áp dụng phương pháp này cho học sinh khối 8 và một số tiết ở khối lớp 7. - Trong năm học 2003 – 2004 tôi đã tiến hành thử nghiệm phương án này cho học sinh của 3 lớp thuộc khối lớp 8 là: Lớp 8B1 ; Lớp 8B2 ; Lớp 8B3 • Luân phiên lấy các lớp làm lớp đối chứng. • Lấy 1 lớp áp dụng phương pháp “Hướng dẫn học sinh xây dựng kiến thức về hình thái học động vật qua báo cáo khoa học nhỏ” • Lớp còn lại là lớp áp dụng phương pháp truyền thống. • Sau đó tôi thu kết quả bằng bài kiểm tra củng cố ngay tại lớp bằng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm cuối mỗi bài học ( 5 câu trong 5 phút )và phiếu thăm dò mức độ hứng thú và hiểu bài của học sinh. Với phiếu thăm dò, tôi yêu cầu các em không ghi tên để đảm bảo tính khách quan của kết quả Với kết quả đạt được như sau : Sáng Kiến Kinh Nghiệm Năm học 2005 – 2006 Trường THCS Thuận Lợi Nguyễn Đức Trọng Trang 14 Bảng 2 : Kết quả khảo sát khối 8 năm học 2003 – 2004 Qua quá trình triển khai tôi nhận thấy mặt bằng kiến thức của học sinh khối 8 năm học 2003 – 2004 phần nào thấp hơn so với học sinh khối 8 năm học 2002 – 2003 nên việc áp dụng gặp một số khó khăn. Nhưng nhìn chung sự biến đổi về mức độ hứng thú và hiểu bài theo hướng tích cực và tăng lên như năm học trước. Qua đây ta nhận thấy rằng mặt bằng kiến thức của học sinh cao thì việc áp dụng phương pháp thuận lợi và đạt kết quả cao nhưng ở những nơi mặt bằng kiến thức của học sinh còn thấp thì ta vẫn có thể áp phương pháp mới và việc này rất phù hợp để cải thiện việc học của học sinh. - Cũng trong năm học 2003 – 2004 tôi đã khảo sát các lớp thuộc khối 7 đây là khối lớp áp dụng đổi mới phương pháp với lý do các lớp đã áp dụng phương pháp mới thì việc áp dụng phương pháp “Hướng dẫn học sinh xây dựng khiếm thức hình thái học động vật bằng báo cáo khoa học nhỏ” có hiệu quả hay không ? STT Hứng Hiểu Hứng Hiểu Hứng Hiểu thú (%) bài(%) thú (%) bài(%) thú (%) bài(%) 1 8A2 70 80 8A1 ,8A3 65 82 8A4 72 80 2 8A2 72 81 8A3 ,8A4 75 83 8A1 70 83 3 8A2 71 82 8A1 ,8A4 81 85 8A3 73 83 4 8A2 72 82 8A1,8A3,8A4 84 87 8A1 ,8A3 ,8A4 68 82 71.3 81.3 76.3 84.3 70.8 82 8A3 75 82 8A2 ,8A4 83 87 8A1 74 83 8A3 77 86 8A1 ,8A2 86 86 8A4 72 85 8A3 74 84 8A1 ,8A4 89 91 8A2 76 84 8A3 78 85 8A1 ,8A2 ,8A4 88 89 8A1 ,8A2 ,8A4 73 86 76 84.3 86.5 88.3 73.8 84.5 Kết qủa học kỳ I Trung bình Lớp Lớp Lớp Lớp đối chứng Lớp áp dụng PP :BCKHN Lớp sử dụng PP truyềm thống Trung bình Kết qủa học kỳ II Sáng Kiến Kinh Nghiệm Năm học 2005 – 2006 Trường THCS Thuận Lợi Nguyễn Đức Trọng Trang 15 Bảng 3: Kết quả khảo sát khối 7 năm học 2003 – 2004 Dựa vào bảng số liệu ( Bảng 3) ta có thể trả lời ngay câu hỏi đặt ra là việc áp dụng phương pháp “Hướng dẫn học sinh xây dựng khiếm thức hình thái học động vật bằng báo cáo khoa học nhỏ” đạt hiệu quả rất cao ở các lớp sử dụng phương pháp mới. Kết quả này ta giải thích như sau : Ở lớp 7 các em đã qua một năm học tập bằng phương pháp đổi mới ( năm lớp 6 ) và tục sử dụng phương pháp mới ở năm nay do đó các em đã được trang bị những kiến thức kỹ năng theo hướng tích cực chủ động bằng lối tư duy sáng tạo nên khi bắt tay vào việc các em thực hiện rất tốt. - Đến năm học 2004 – 2005, tôi tiếp tục áp dụng phương pháp này đối với học sinh khối 7. Khối gồm 2 lớp đó là lớp 7A1 và lớp 7A2 với 86 học sinh. Do đó, đây cũng là điểm khó khăn trong việc khảo sát kết quả đề tài. Vì vậy tôi chỉ có thể thực hiện dưới dạng lớp áp dụng phương pháp thí điểm và cũng là phương pháp mới áp dụng cho chương trình Sách giáo khoa mới lớp 7. Trong quá trình khảo sát, tôi nhậm thấy mức độ hứng thú của học sinh phụ thuộc vào nhiều yếu tố như : nội dung của phiếu quan sát, kỹ năng quan sát của học sinh, nhưng đặc biệt là hệ thống câu hỏi của phiếu quan sát. Và điều này lại phụ thuộc rất lớn vào khả năng, kỹ năng và kinh nghiệm của giáo viên. Sau đây là kết quả khảo sát ở khối lớp 7 ( tính đến 3/2005 ): Lớp KS 7B1 7B2 7B3 7B1 7B2 7B3 7B1 7B2 7B3 Hứng thú 85 82 84 88 87 88 93 89 91 Hiểu bài 87 84 84 94 91 93 95 93 94 Bài dạy Bài 38 ( trang 124 ) Thằn Lằn đuôi dài Ghi chú Bài 46 ( trang 149 ) Thỏ Bài 51 ( trang 166 ) Sáng Kiến Kinh Nghiệm Năm học 2005 – 2006 Trường THCS Thuận Lợi Nguyễn Đức Trọng Trang 16 LỚP 7A1 LỚP 7A2 HT HB HT HB STT TÊN BÀI DẠY (%) (%) (%) (%) 1 Bài 8 : Thủy tức 78 82 81 85 2 Bài 15 : Giun đất 80 80 84 89 3 Bài 19 : Một số Thân mền khác 88 86 89 86 4 Bài 20 : TH : quan sát một số Thân mềm 87 86 88 85 5 Bài 22 : Tôm sông 90 91 86 87 6 Bài 24 : Đa dạng và vai trò của lớp Giáp xác 85 87 88 92 7 Bài 25 : Nhện và sự đa dạng cảu lớp hình Nhện 86 89 91 93 8 Bài 26 : Châu chấu 93 86 89 89 9 Bài 27 : Đa dạng và đặc điểm chung của lớp Sâu bọ 87 92 90 94 10 Bài 28 : TH : Xem băng hình về tập tính của Sâu bọ 96 91 92 95 11 Bài 31 : Cá chép 88 94 91 90 12 Bài 35 : Eách đồng 89 89 93 96 13 Bài 37 : Đa dạng vá đặc điểm chung của Lưỡng cư 92 96 95 91 14 Bài 38 : Thằn lằn bóng đuôi dài 95 93 96 93 15 Bài 41 : Chim bồ câu 85 95 87 95 16 Bài 44 : Đa dạng và đặc điểm chung của lớp Chim 94 88 91 94 17 Bài 45 : TH : Xem băng hình về ĐS và TT của chim 95 92 93 96 18 Bài 46 : Thỏ 83 91 95 90 19 Bài 50 : ĐDLT(tt) Bộ ăn sâu bọ, bộ Gặm nhấm bộ ăn thịt 89 93 89 95 20 Bài 51 : ĐDLT(tt) Các Bộ Móng guốc và bộ Linh trưởng 91 95 94 96 21 Bài 52 : TH : Xem băng hình về đời sống và tập tính của Thú 95 97 95 98 Kết quả khảo sát theo lớp 89 90 90 91.9 Kết quả khảo sát theo khối 89.6 91 Sáng Kiến Kinh Nghiệm Năm học 2005 – 2006 Trường THCS Thuận Lợi Nguyễn Đức Trọng Trang 17 − Qua bảng biểu và biểu đồ ta thấy mức độ hứng thú của học sinh là rất cao. Kết quả này là sự kết hợp của nhiều yếu tố như : sự đổi mới c

File đính kèm:

  • pdfsang_kien_kinh_nghiem_huong_dan_hoc_sinh_xay_dung_kien_thuc.pdf