PHẦN MỞ ĐẦU
I/ LÝ DO CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI :
Ơ chương trình lớp 6 quy định dạy rất nhiều môn học nhằm phát triển toàn diện cho học sinh. Trong đó môn toán cũng đóng vai trò quan trọng, vì môn toán lớp 6 bước đầu có một kiến thức cơ bản, đơn giản, thiết thực. vừa hình thành và rèn luyện kĩ năng, tập phát hiện, tìm tòi và lĩnh hội kiến thức từ đó học sinh chăm chỉ, tự tin, hứng thú trong học tập. Biết tự mình rèn luyện và áp dụng vào thực tế cuộc sống .
II/ MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU :
Trong chương trình toán lớp 6, muốn giúp các em học ba bài toán cơ bản về phân số
Bài toán 1 : tìm giá trị phân số của một số cho trước .
Bài toán 2 : tìm một số biết giá trị một phân số của nó .
Bài toán 3 : tìm tỉ số của hai số .
5 trang |
Chia sẻ: thanhthanh29 | Lượt xem: 558 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Sáng kiến kinh nghiệm - Một số biện pháp giúp học sinh lớp 6 học tốt các bài toán phân số, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH LỚP 6 HỌC TỐT CÁC BÀI TOÁN PHÂN SỐ
PHẦN MỞ ĐẦU
I/ LÝ DO CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI :
Ơû chương trình lớp 6 quy định dạy rất nhiều môn học nhằm phát triển toàn diện cho học sinh. Trong đó môn toán cũng đóng vai trò quan trọng, vì môn toán lớp 6 bước đầu có một kiến thức cơ bản, đơn giản, thiết thực. vừa hình thành và rèn luyện kĩ năng, tập phát hiện, tìm tòi và lĩnh hội kiến thức từ đó học sinh chăm chỉ, tự tin, hứng thú trong học tập. Biết tự mình rèn luyện và áp dụng vào thực tế cuộc sống .
II/ MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU :
Trong chương trình toán lớp 6, muốn giúp các em học ba bài toán cơ bản về phân số
Bài toán 1 : tìm giá trị phân số của một số cho trước .
Bài toán 2 : tìm một số biết giá trị một phân số của nó .
Bài toán 3 : tìm tỉ số của hai số .
Tùy tình hình thời gian cho phép trong giảng dạy giáo viên cần tóm tắt từng loại bài toán tổng quát như sau :
Bài toàn 1 Bài toán 2
( tìm giá trị phân số của ( tìm mộct số biết giá trị một
một số cho trước phân số của nó )
tìm a , biết a bằng của b tìm b , biết của b bằng a
a = b . b = a :
bài toán 3 :
( tìm tỉ số của hai số a và b )
= a : b
Từ những cách hướng dẫn trên học sinh đã nhận ra được và tóm tắt bài toán ( bằng lời, bằng viết ở trong vở nháp ), để xác định đã biết gì, phải tìm gì và kết hợp giải và trình bày bài giải nhanh nhất .
III/ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU :
Trong việc dạy học sinh giải toán giáo viên cần làm cho học sinh nắm được các bước cần thiết của quá trình giải toán, có thói quen và kĩ năng thực hiện các bước đó. Các bước này gồm :
Bước 1 : tìm hiểu kĩ đề bài
Cho học sinh nắm chắc cách diễn đạt bằng lời của bài toán, tức là nội dung của đầu bài .
Muốn được như vậy học sinh cần nắm được tốt các thuật ngữ và kí hiệu của toán học .
Khi học sinh đọc kĩ đề bài giáo viên nên cho học sinh nhắc lại nội dung đề bài theo cách diễn đạt của mình, tách biệt được cái được cho, cái đã biết, với cái chưa biết, cái cần tìm, mối quan hệ giữa chúng. cần lưu ý những từ đặc biệt, những dữ kiện cần quan tâm đễ giải chính xác bài toán .
Dựa vào các dữ kiện trong đề bài giáo viên từng bước hướng dẫn học sinh tóm tắt đề bài dưới dạng tổng quát .;
Bước 2 : lập kế hoạch giải toán .
Giải tốt các bài toán đơn giản để từ đó giải tốt các bài toán khó
Dùng phương pháp phân tích hoặc tổng hợp
Bước 3 : thực hiện kế hoạch giải
Đặt được lời giải và phương pháp tính
Bước 4 : kiểm tra lời giải và đành giá cách giải
Kiểm tra lời giải và lời giải không thể thiếu khi giải toán . đối với học sinh việc làm này trở thành thói quen trong quá trình giải toán và sau khi giải toán, có kết quả việc kiểm tra là bao gồm việc rà soát sự chính xác của các phép tính .
Đánh giá cách giải cũng là yêu cầu cần thiết khi giải một bài toán , vì mỗi bài toán có nhiều cách giải có thể nhận định tốt hơn hay xấu hơn của cách giải nào đó so với cách giải đã có. Thói quen đánh giá cách giải giúp cho kĩ năng giải toán được nâng cao lên.
IV/ KHÁCH THỂ PHẠM VI NGHIÊN CỨU :
1/ khách thể :
là học sinh lớp 6 trường THCS Long Đức
2/ phạm vi nghiên cứu :
Một số bài toán giúp học sinh học tốt ba bài toán cơ bản về phân số ở lớp 6 .
V/ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU :
Phương pháp đọc sách và tài liệu .
Phương pháp kiểm tra đánh giá .
Phương pháp nghiên cứu sản phẩm .
PHẦN NỘI DUNG
I/ CƠ SỞ LÍ LUẬN :
Toán học có một hệ thống kiến thức cơ bản rất cần thiết cho đời sống, và sinh hoạt. những kiến thức kĩ năng toán học là công cụ cần thiết đễ học các môn khác và ứng dụng trong thực tiễn .
Toán học có tầm quan trọng trong việc giáo dục học sinh về nhiều mặt : phát triển tư duy, bồi dưỡng, phát triển những năng lực trí tuệ. Toán học còn giúp học sinh phương pháp suy nghĩ làm việc, góp phần giáo dục những phẩm chất tốt đẹp, nhân cách cho học sinh .
II/ THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU :
III/ NHỮNG GIẢI PHÁP ĐỀ RA :
Biết được những nguyên nhân trên tôi sẽ áp dụng một số biện pháp đễ nâng dần chất lượng giải toán vào năm học 2007-2008. Đầu năm khi nhận lớp tôi tiến hành hình thành ban cán sự bộ môn của lớp, phân công nhiệm vụ kiểm tra và chữa bài ở 15 phút đầu giờ trong những ngày có tiết toán. Ban cán sự bộ môn có nhiệm vụ báo lại cho giáo viên. Qua đó giáo viên nắm bắt được ý thức làm bài của các em. Từ đó có lời động viên, khen ngợi nên các em hăng hái làm bài đầy đủ .
Tôi nhắc nhở các em làm bài ở nhà trước, khi đến lớp tiếp thu bài tốt hơn .
Giáo viên tìm biện pháp giảng giải thích hợp, có trọng tâm, luôn quan tâm đến các em đễ động viên và giúp đỡ, có khi cần phê phán đúng mức thái độ học tập nhưng không làm cho các em mặt cảm. Tổ chức cho học sinh giỏi giúp đở học sinh kém, tổ chức kèm cặp hướng dẫn phương pháp học tập, làm bài, học bài, kết hợp với gia đình tạo điều kiện cho các em có một góc học tập ở nhà .
một số biện pháp góp phần rất lớn đến sự thành công trong dạy học và giải toán là quy trình hướng dẫn giải cụ thể :
Đọc kĩ đề bài, gạch chân từng số quan trọng liên quan đến khâu giải .
Nhận dạng bài toán .
Hướng dẫn học sinh tóm tắt bài toán bằng dữ kiện đã cho và điều cần tìm .
Tìm hướng giải phân tích hoặc tổng hợp .
Giáo viên dùng câu hỏi gợi mở để học sinh nêu công thức tổng quát của bài toán 1, bài toán 2, bài toán 3 .
Chỉ ra những sai sót hoặc yếu điểm trong cách đặt lời giải .
Chọn những lời giải rõ ràng, gọn, đúng yêu cầu bài toán .
Trình bày lời giải .
CÁC VÍ DỤ MINH HỌA :
Bài toán 1 : ( bài tập 118/sgk/ trang 52 toán 6 tập 2 )
Tuấn có 21 viên bi, Tuấn cho Dũng số viên bi của mình. Hỏi :
Dũng được Tuấn cho bao nhiêu viên bi ?
Tuấn còn lại bao nhiêu viên bi ?
File đính kèm:
- skkn lop 6- TThuy.doc