Trong quá trình học toán ở trường THCS học sinh cần biết cách tổ chức công việc của mình một cách sáng tạo. Người thầy cần rèn luyện cho học sinh kỹ năng, độc lập suy nghĩ một cách sâu sắc, sáng tạo. Vì vậy đòi hỏi người thầy một sự lao động sáng tạo biết tìm tòi ra những phương pháp để dạy cho học sinh trau dồi tư duy logic giải các bài toán.
Là một giáo viên dạy toán ở trường THCS trực tiếp bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi nhiều năm tôi nhận thấy việc giải các bài toán ở chương trình THCS không chỉ đơn giản là đảm bảo kiến thức trong SGK, đó mới chỉ là những điều kiện cần nhưng chưa đủ. Muốn giỏi toán cần phải luyện tập nhiều thông qua việc giải các bài toán đa dạng, giải các bài toán một cách khoa học, kiên nhẫn, tỉ mỉ, để tự tìm ra đáp số của chúng.
Muốn vậy người thầy phải biết vận dụng linh hoạt kiến thức trong nhiều tình huống khác nhauđể tạo hứng thú cho học sinh. Một bài toán có thể có nhiều cách giải, mỗi bài toán thường nằm trong mỗi dạng toán khác nhau nó đòi hỏi phải biết vận dụng kiến thức trong nhiều lĩnh vực nhiều mặt một cách sáng tạo vì vậy học sinh phải biết sử dụng phương pháp nào cho phù hợp.
17 trang |
Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 2023 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Sáng kiến kinh nghiệm: Một số phương pháp giải phương trình nghiệm nguyên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN CƯ KUIN
TRƯỜNG THCS NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU
---------------@&?---------------
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Đề tài:
“Một số phương pháp giải phương trình nghiệm nguyên”
Họ và tên: MAI TRỌNG MẬU
Tổ : Toán -lý-Tin
Năm học : 2011 - 2012
*********
A - ĐẶT VẤN ĐỀ.
I- LỜI NÓI ĐẦU.
Trong quá trình học toán ở trường THCS học sinh cần biết cách tổ chức công việc của mình một cách sáng tạo. Người thầy cần rèn luyện cho học sinh kỹ năng, độc lập suy nghĩ một cách sâu sắc, sáng tạo. Vì vậy đòi hỏi người thầy một sự lao động sáng tạo biết tìm tòi ra những phương pháp để dạy cho học sinh trau dồi tư duy logic giải các bài toán.
Là một giáo viên dạy toán ở trường THCS trực tiếp bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi nhiều năm tôi nhận thấy việc giải các bài toán ở chương trình THCS không chỉ đơn giản là đảm bảo kiến thức trong SGK, đó mới chỉ là những điều kiện cần nhưng chưa đủ. Muốn giỏi toán cần phải luyện tập nhiều thông qua việc giải các bài toán đa dạng, giải các bài toán một cách khoa học, kiên nhẫn, tỉ mỉ, để tự tìm ra đáp số của chúng.
Muốn vậy người thầy phải biết vận dụng linh hoạt kiến thức trong nhiều tình huống khác nhauđể tạo hứng thú cho học sinh. Một bài toán có thể có nhiều cách giải, mỗi bài toán thường nằm trong mỗi dạng toán khác nhau nó đòi hỏi phải biết vận dụng kiến thức trong nhiều lĩnh vực nhiều mặt một cách sáng tạo vì vậy học sinh phải biết sử dụng phương pháp nào cho phù hợp.
Các dạng toán về số học ở chương trình THCS thật đa dạng phong phú như: Toán về chia hết, phép chia có dư, số nguyên tố, số chính phương, phương trình nghiệm nguyên.
Đây là một dạng toán có trong SGK lớp 9 nhưng chưa đưa ra phương pháp giải chung. Hơn nữa phương trình nghiệm nguyên có rất nhiều trong các đề thi:Tốt nghiệp THCS ;Trong các đề thi học sinh giỏi huyên, học sinh giỏi tỉnh .Song khi giải các bài toán này không ít khó khăn phức tạp. Từ thực tiễn giảngdạy tôi thấy học sinh hay bế tắc, lúng túng về cách xác định dạng toán và chưa có nhiều phương pháp giải hay.
Từ những thuận lợi, khó khăn và yêu cầu thực tiễn giảng dạy.Tôi chọn đề tài: “Một số phương pháp giải phương trình nghiệm nguyên”
Trong quá trình viết đề tài do điều kiện và kinh nghiệm không tránh khỏi khiếm khuyết. Rất mong được sự đóng góp, chỉ đạo của thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp.
II.THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ CẦN NGHIÊN CỨU.
1.Thuận lợi:
- Trường đã nối mạng Internet thuận tiện cho giáo viên tìm thông tin, tư liệu trên mạng.
- Được sự quan tâm của cấp lãnh đạo ngành, đặc biệt là sự quan tâm của PGD mở các lớp chuyên đề phục vụ cho công tác bồi dưỡng học sinh giỏi 2. Khó khăn:
- Học sinh còn chưa chịu khó , chăm chỉ trong học tập.
- Kiến thức học sinh còn chưa đồng đều, đặc biệt là tình hình đạo đức xuống cấp của học sinh.
III. KẾT QUẢ THỰC TRẠNG.
Để đánh giá được khả năng của các em đối với dạng toán trên và có phương án tối ưu truyền đạt tới học sinh, tôi đã ra một đề toán cho 10 em học sinh trong đội tuyển của trường như sau:
Bài 1:(6đ) a)Tìm x, y Z biết x – y + 2xy = 6
b) Giải phương trình nghiệm nguyên: 5x – 7y = 3
Bài 2:(4đ) Tìm nghiệm nguyên dương của phương trình :
1 + x + x2 + x3 = 2y
Kết quả thu được như sau:
Dưới điểm 5
Điểm 5 - 7
Điểm 8 - 10
Điểm 5 -10
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
6
60
3
30
1
10
10
100
Qua việc kiểm tra đánh giá tôi thấy học sinh không có biện pháp giải phương trình nghiệm nguyên đạt hiệu quả. Lời giải thường dài dòng, không chính xác, đôi khi còn ngộ nhận . Cũng với bài toán trên nếu học sinh được trang bị các phương pháp” Giải phương trình nghiệm nguyên “thì chắc chắn sẽ có hiệu quả cao hơn.
B- CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
Phương trình nghiệm nguyên rất đa dạng và phong phú nó có thể là phương trình một ẩn, nhiều ẩn. Nó có thể là phương trình bậc nhất hoặc bậc cao. Không có cách giải chung cho mọi phương trình, để giải các phương trình đó thường dựa vào cách giải một số phương trình cơ bản và một số phương pháp giải như sau:
CHƯƠNG I: MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP GIẢI PHƯƠNG TRÌNH NGHIỆM NGUYÊN
Không có phương pháp chung để giải phương trình nghiệm nguyên nhưng để giải nó người ta thường áp dụng một số phương pháp sau hoặc kết hợp các phương pháp tuỳ theo từng bài cụ thể. Sau đây là một số phương pháp thường dùng
I- Phương pháp 1 : Sử dụng tính chẵn lẻ
Ví dụ 1: Tìm x, y nguyên tố thoả mãn
y2 – 2x2 = 1
Hướng dẫn:
Ta có y2 – 2x2 = 1 Þ y2 = 2x2 +1 Þ y là số lẻ
Đặt y = 2k + 1 (với k nguyên).Ta có (2k + 1)2 = 2x2 + 1
Û x2 = 2 k2 + 2k Þ x chẵn , mà x nguyên tố Þ x = 2, y = 3
Ví dụ 2: Tìm nghiệm nguyên dương của phương trình
(2x + 5y + 1)( + y + x2 + x) = 105
Hướng dẫn:
Ta có: (2x + 5y + 1)( + y + x2 + x) = 105
Ta thấy 105 lẻ Þ 2x + 5y + 1 lẻ Þ 5y chẵn Þ y chẵn
+ y + x2 + x = + y + x(x+ 1) lẻ
có x(x+ 1) chẵn, y chẵn Þ lẻ Þ = 1 Þ x = 0
Thay x = 0 vào phương trình ta được
(5y + 1) ( y + 1) = 105 Û 5y2 + 6y – 104 = 0
Þ y = 4 hoặc y = ( loại)
Thử lại ta có x = 0; y = 4 là nghiệm của phương trình
II. Phương pháp 2 : Phương pháp phân tích
Thực chất là biến đổi phương trình về dạng:
g1 (x1, x2,., xn) h (x1, x2,., xn) = a
Ví dụ 3: Tìm nghiệm nguyên của phương trình
x4 + 4x3+ 6x2+ 4x = y2
Hướng dẫn: Ta có: x4 + 4x3+ 6x2+ 4x = y2Û x4 +4x3+6x2+4x +1- y2=1
Û (x+1)4 – y2 = 1 Û [(x+1)2 –y] [(x+1)2+y]= 1
(x+1)2 – y = 1 1 + y = 1- y
Û (x+1)2 + y = 1 Û
(x+1)2 – y = -1 -1 + y = -1 - y
(x+1)2 + y = -1
Þ y = 0 Þ (x+1)2 = 1 Û x+1 = ±1 Þ x = 0 hoặc x = -2
Vậy ( x, y ) = ( 0, 0 ); ( - 2, 0 )
III. Phương pháp 3 : Phương pháp cực hạn
Sử dụng đối với 1 số bài toán vai trò của các ẩn bình đẳng như nhau:
Ví dụ 4: Tìm nghiệm nguyên dương của phương trình:
5 ( x + y + z + t ) + 10 = 2 xyzt
Hướng dẫn:
Ta giả sử x ³ y ³ z ³ t ³ 1
Ta có: 5 ( x + y + z + t ) + 10 = 2 xyzt
Û 2 = + + + + £ Þ t 3 £ 15 Þ t = 1 hoặc t = 2
* Với t = 1 ta có 5 (x+ y + z + 1) + 10 = 2 xyz
Û 2 = + + + £Þ £ 15 Þ z =
Nếu z = 1 có 5 (x+ y ) + 20 = 2xyÛ (2x – 5) (2y - 5) = 65
Þ x = hoặc
Ta được nghiệm ( 35; 3; 1; 1); (9; 5; 1; 1) và các hoán vị của chúng
Với z = 2; z = 3 phương trình không có nghiệm nguyên
* Với t = 2 thì 5 (x+ y + z ) + 20 = 4 xyzÛ 4=+++£
Þ £ £ 9 Þ z = 2 (vì z³ t³ 2)Þ (8x – 5) (8y – 5) = 265
Do x³ y³ z ³ 2 nên 8x – 5 ³ 8y – 5 ³ 11
Þ (8x – 5) (8y – 5) = 265 vô nghiệm
vậy nghiệm của phương trình là bộ (x, y, z)
= ( 35; 3; 1; 1); (9; 5; 1; 1) và các hoán vị
IV- Phương pháp loại trừ(phương pháp 4)
Khẳng định nghiệm rồi loại trừ các giá trị còn lại của ẩn Ví dụ 5: Tìm nghiệm nguyên dương của phương trình
1! + 2! + + x! =
Hướng dẫn:
Với x³ 5 thì x! có tận cùng là 0 và 1! + 2! + 3! + 4! Có tận cùng là 3
Þ 1! + 2! + + x! có tận cùng là 3, không là số chính phương (loại)
Vậy x < 5 mà x nguyên dương nên:
x =
Thử vào phương trình ta được (x = 1, y= 2); (x = 3, y= 3) là thoả mãn
Ví dụ 6: Tìm tất cả các nghiệm nguyên của phương trình
y2 + y = x4 + x3 + x2 + x
Hướng dẫn:
Ta có : y2 + y = x4 + x3 + x2 + xÛ4 y2+4y+1=4 x4 + 4 x3 + 4x2 + 4x+1
Þ (2x2 + x ) 2 - (2y + 1)2 = (3x + 1) (x +1)
hay (2x2 + x + 1) 2 - (2y+ 1)2 = x(x-2)
Ta thấy:
Nếu x> 0 hoặc x 0
Nếu x > 2 hoặc x 0
Þ Nếu x>2 hoặc x< 1 thì (2x2 + x) <(2y+1)2 < (2x2 + x + 1) 2 (loại)
Þ -1£ x £ 2 Þ x = 0, 1, -1, 2
Xét x = 2Þ y2 + y =30 Þ y = 5 hoặc y= -6
Xét x= 1 Þ y2 + y = 4 (loại)
Xét x = 0 Þ y2 + y = 0 Þ y (y + 1) = 0 Þ y = 0 hoặc y = -1
Xét x = -1 Þ y2 + y = 0 Þ y = 0 hoặc y= -1
Vậy nghệm nguyên của phương trình là:
(x,y) = (2, 5); (2, -6); (0, 0); (0, -1); (-1;0); (-1, -1)
V.Phương pháp 5: Dùng chia hết và có dư
Ví dụ 7: Tìm nghiệm nguyên của phương trình
x2 – 2y2 = 5
Hướng dẫn:
Xét x 5 mà x2 – 2y2 = 5 Þ 2y2 5 Þ y2 5
(2,5) = 1 5 là số nguyên tố
Þ y2 25 Þx2 – 2y2 25
lại có x 5 Þ x2 25 5 25 loại
Xét x 5 Þ y 5
và x2 chia cho 5 có các số dư 1 hoặc 4
y2 chia cho 5 có các số dư 1 hoặc 4 Þ 2y2 chia cho 5 dư 2 hoặc 3
Þ x2 – 2 y2 chia cho 5 dư 1 hoặc 2(loại)
Vậy phương trình x2 – 2y2 = 5 vô nghiệm
Ví dụ 8: Tìm x, y là số tự nhiên thoả mãn
x2 + = 3026
Hướng dẫn:
Xét y = 0 Þ x2 + 30 = 3026 Þ x2 = 3025
mà x º N Þ x = 55
Xét y > 0 Þ 3, x2 chia cho 3 dư 0 hoặc 1
Þ x2 + chia cho 3 dư 0 hoặc 1
mà 3026 chia cho 3 dư 2 (loại)
Vậy nghiệm (x,y) = (55,0)
VI. Phương pháp 6 : Sử dụng tính chất của số nguyên tố
Ví dụ 9: Tìm x, y, z nguyên tố thoả mãn x + 1 = z
Hướng dẫn:
Ta có x, y nguyên tố và xy + 1 = z Þ z > 3
Mà z nguyên tố Þ z lẻ Þ xy chẵn Þ x chẵn Þ x = 2
Xét y = 2 Þ 22 + 1 = 5 là nguyên tố Þ z = 5 (thoả mãn)
Xét y> 2 Þ y = 2k + 1 (k Î N)Þ 22k+1 + 1 = z Þ 2. 4k + 1 = z
Có 4 chia cho 3 dư 1 Þ (2.4k+1) 3 Þ z 3 không thỏa mãn (loại)
Vậy x = 2, y = 2, z = 5 thoả mãn
VII. Phương pháp 7: Đưa về dạng tổng
Ví dụ 10: Tìm nghiệm nguyên của phương trình
x2 + y2 – x – y = 8
Hướng dẫn:
Ta có x2 + y2 –x – y = 8Û 4 x2 + 4 y2 – 4 x –4y = 32
Û (4x2 – 4x +1) + (4y2 – 4y + 1) = 34Û (2x – 1)2 + (2y – 1)2 = 34
Bằng phương pháp thử chọn ta thấy 34 chỉ có duy nhất 1 dạng phân tích thành tổng của 2 số chính phương 32 và 52
Do đó ta có hoặc
Giải ra ta được (x,y) = (2,3); (2,-2); (-1, -2); (-1, 3) và các hoán vị của nó.
Ví dụ 11: Tìm nghiệm nguyên của phương trình
x2 – 4xy + 5y2 = 169
Hướng dẫn: Ta có x2 – 4xy + 5y2 = 169Û (x – 2y)2 + y2 = 169
Ta thấy 169 = 02 + 132 = 52 + 122
Þ hoặc
hoặc hoặc
Giải ra ta được (x, y) = (29, 12);(19, 12); (-19, -12); (22, 5); (-2, 5) ;(2, -5); (-22, -5); (26, 13); (-26, -13); (-13. 0); (13, 0)
VIII .Phương pháp 8: Lùi vô hạn
Ví dụ 12: Tìm nghiệm nguyêm của phương trình
x2 – 5y2 = 0
Hướng dẫn:
Giả sử x0, y0 là nghiệm của phương trình x2 – 5y2 = 0
ta có x - 5y = 0 Þ x0 5 đặt x0 = 5 x1
Ta có (5x1) 2 – 5y = 0 Û 5x- y = 0
Þ y0 5 đặt y0 = 5y1 Þ x- 5y = 0
Vây nếu (x0,,y0) là nghiệm của phương trình đã cho thì
(,) cũng là nghiệm của phương trình đã cho. Cứ tiếp tục lập luận như vậy (,) với k nguyên dương bất kỳ cũng là nghiệm của phương trình. Điều này xảy ra khi x0 = y0 = 0
Vậy phương trình có nghiệm duy nhất là x = y = 0
Ví dụ 13: Tìm nghiệm nguyên của phương trình
x2 + y2 + z2 = x2 y2
Hướng dẫn:
Nếu x, y đều là số lẻ Þ x2 , y2 chia cho 4 đều dư 1
x2y2 chia cho 4 dư 1 z2 chia cho 4 dư 3 (loại)
x2 + y2 chia cho 4 dư 2
mà x2 + y2 + z2 = x2 y2
Þ x chẵn hoặc y chẵn
* Giả sử x chẵn Þ hoặc y chẵn
* Giả sử x chẵn Þ x2 , x2y2 chẵn
Þ x2 4 Þ x2 y2 4Þ (y2 + z2) 4 Þ y và z phải đồng thời chẵn
Đặt x = 2x1, y = 2y1, z = 2z1
Ta cóx+ y+z = xy
lập luận tương tự ta có x + y + z = 16 xy
Quá trình này cứ tiếp tục ta thấy (x1, y1, z1 ) là nghiệm của phương trình thì (,,) là nghiệm của phương trình với k nguyên dương
Þ x1 = y1 = z1 = 0
Vậy pt có nghiệm là (0, 0, 0)
IX. Phương pháp 9: Sử dụng tính chất nghiệm của phương trình bậc 2
Biến đổi phương trình về dạng phương trình bậc 2 của ẩn coi các ẩn khác là tham số, sử dụng các tính chất về nghiệm của phương trình bậc 2 để xác định giá trị của tham số
Ví dụ 14: Giải phương trình nghiệm nguyên
3x2 + y2 + 4xy + 4x + 2y + 5 = 0
Hướng dẫn:
Ta có pt 3x2 + y2 + 4xy + 4x + 2y + 5 = 0
Û y2 + (4x + 2)y + 3 x2 + 4x + 5 = ) (*) coi x là tham số giải phương trình bậc 2 pt (*) ẩn y ta có y = -(2x + 1) ±
Do y nguyên, x nguyên Þ nguyên
Mà = (2x + 1)2 – (3x2 + 4x + 5) = x2 – 4Þ x2 – 4 = n2 (n º Z)
Þ (x- n) (x+ n) = 4Þ x – n = x + n = ± 2 Þ x = ± 2
Vậy phương trình có nghiệm nguyên
(x, y) = (2; -5); (-2, 3)
Ví dụ 15: Tìm nghiệm nguyên của phương trình
x2 – (y+5)x + 5y + 2 = 0
Hướng dẫn:
Ta có x2 – (y+5)x + 5y + 2 = 0 coi y là tham số ta có phương trình bậc 2 ẩn x. Giả sử phương trình bậc 2 có 2 nghiệm x1, x2
Ta có Þ Þ 5 x1 + 5x2 – x1x2 = 23
Û (x1 -5) (x2 -5) = 2 Mà 2 = 1.2 = (-1)(-2)
Þ x1 + x2 = 13 hoặc x1 + x2 = 7 Þ y = 8 hoặc y = 2
thay vào phương trình ta tìm được các cặp số
(x,y ) = (7, 8); (6, 8); (4, 2); (3, 2); là nghiệm của phương trình
X- Phương pháp 10 : Dùng bất đẳng thức
Ví dụ 16: Tìm nghiệm nguyên của phương trình
x2 –xy + y2 = 3
Hướng dẫn:
Ta có x2 –xy + y2 = 3 Û (x- )2 = 3 -
Ta thấy (x- )2 ³ 0 Þ 3 - ³ 0 Þ -2 £ y £ 2
Þ y= ± 2; ±1; 0 thay vào phương trình tìm x
Ta được các nghiệm nguyên của phương trình là :
(x, y) = (-1,-2), (1, 2); (-2, -1); (2,1) ;(-1,1) ;(1, -1)
CHƯƠNG II: BÀI TẬP RÈN TƯ DUY SÁNG TẠO
Bài 1:Tìm nghiệm nguyên của phương trình
2x + 3y = 11
Hướng dẫn
Cách 1: Ta thấy phương trình có cặp nghiệm đặc biệt là x0 = 4, y0 = 1
Vì 2.4 + 3.1 = 11
Þ( 2x + 3y) – (2.4 + 3.1) = 0Û 2(x-4) + 3(y-1) = 0Þ 2(x-4) = - 3(y-1) mà (2,3) = 1
Đặt x – 4 = 3k và y – 1 = 2k với ( k Î Z)
Vậy nghiệm tổng quát của pt là : x = 4 – 3k
y = 1+ 2k ( k Î Z)
*Nhận xét: Theo cách giải này phải tìm ra 1 cặp nghiệm nguyên đặc biệt (x0, y0) của phương trình vô định ax + by = c
Nếu phương trình có hệ số a, b, c lớn thì cách giải khó khăn.
Cách 2: Dùng tính chất chia hết.
Ta có 2x + 3y = 11Þ x= = 5- y-
Do x, y nguyên Þ nguyên
đặt = k Þ y = 2k +1 Þ x = 4- 3k (k Î Z
Vậy nghiệm tổng quát
Bài 2: Tìm cặp số nguyên dương (x,y) thoả mãn phương trình
6x2 + 5y2 = 74
Hướng dẫn:
Cách 1: Ta có 6x2 + 5y2 = 74 Û 6x2 –24 = 50 – 5y2
Û 6(x2 – 4) = 5(10 – y2)Þ 6(x2 – 4) 5 Þ x2 – 4 5
(6, 5) = 1Þ x2 = 5t + 4 (t ÎN)
Thay x2 – 4 = 5t vào phương trình Þ y2 = 10 – 6t
lại có Û Þ t = 0 hoặc t = 1
với t = 0 ta có x2 = 4, y2 = 10 (loại)
Với t = 1 ta có x2 = 9 Û x = ± 3
y2 = 4 y = ± 2
mà x, y Î Z Þ x = 3, y = 2 thoả mãn
Cách 2: Sử dụng tính chẵn lẻ và phương pháp chặn
Ta có 6x2 + 5y2 = 74 là số chẵn Þ y chẵn
lại có 0< 6x2 Þ 0< 5y2 < 74Û 0 < y2 < 14 Þ y2 = 4 Þ x2 = 9
Cặp số (x,y) cần tìm là (3, 2)
Cách 3: Ta có 6x2 + 5y2 = 74
Û 5x2 + 5y2 + x2 + 1 = 75Þ x2 + 1 5
mà 0 < x2 £ 12 Þ x2 = 4 hoặc x2 = 9
Với x2 = 4 Þ y2 = 10 loại
Với x2 = 9 Þ y2 = 4 thoả mãn
cặp số (x,y) cần tìm là (3, 2)
Bài 3: Tìm nghiệm nguyên của phương trình:x2 + y2 = 2x2y2
Hướng dẫn:
Cách 1: Đặt x2 = a, y2 = b
Ta có a + b = 2 ab Þ Þ = Þ a = ± b
Nếu a = b Þ 2a = 2a2 Þ a= a2 Þ a= 0, a= 1Þ (a,b) = (0, 0); (1, 1)
Nếu a = - b Þ 2 b2 = 0 Þ a = b = 0Þ (x2, y2) = (0, 0); (1, 1)
Þ (x, y ) = (0, 0); (-1, -1); (-1, 1); (1, -1) ; (1, 1)
Cách 2:
Ta có x2 + y2 = 2x2y2
Do x2, y2 ³ 0
Ta giả sử x2 £ y2 Þ x2 + y2 £ 2 y2 Þ 2x2 y2 £ 2y2
Nếu y = 0 phương trình có nghiệm (0;0)
Nếu y 0Þ x2 £ 1 Þ x2= 0 hoặc x2 = 1
Þ y2 = 0 (loại) hoặc y2 = 1 Þ (x, y) = (1, 1); (1, -1) ; (-1, 1)
Vậy phương trình có nghiệm (x;y) =(0, 0); (-1, -1); (-1, 1); (1, -1);
(1, 1)
Cách 3:
Có x2 + y2 = 2x2y2 Û 2x2 + 2y2 = 4 x2y2Û 4 x2y2 –2x2 – 2y2 + 1 = 1
2x2 (2y2 - 1) – (2y2 - 1)= 1Û (2x2 – 1) (2y2 - 1) = 1
Mà 1 = 1.1 = (-1)(-1) Þ (x2, y2) = (1, 1); (0, 0)
Þ (x, y) = (1, 1); (0, 0) ; (1, -1); (-1; -1); (-1, 1)
Bài 4: Tìm nghiệm tự nhiên của phương trình
x2 –3xy + 2y2+ 6 = 0
Hướng dẫn:
Ta thấy(x, y) = (0, 0) không phải là nghiệm của phương trình
Ta coi phương trình x2 – 3xy + 2y2 + 6 = 0 ẩn x ta tính = y2 – 24
Phương trình có nghiệm tự nhiên thì là số chính phương
Þ y2 – 24 = k2 Þ (y – k)(y + k) = 24 (kÎN)
mà 24 = 24.1 = 12.2 = 6.4 = 3.8 ; y+k và y – k cùng chẵn
Þ Þ y = 5 hoặc y+ Þ y = 7
Thay vào ta tìm được (x,y) = (8, 7); (13, 7); (7, 5); (8,5)
Bài 5: Tìm nghiệm nguyên của phương trình
2x2 + 2y2 – 2xy + y + x – 10 = 0
Hướng dẫn:
Cách 1:
Ta có phương trình đã cho Û 2x2 – (2y-1) x + 2y2 + y – 10 = 0
Coi x là ẩn y là tham số ta có phương trình bậc 2 ẩn x
Xét = (2y – 1)2 – 4.2 (2y2 + y -10) = -12y2 – 12y+ 81
Để nghiệm x nguyên thì là số chính phương
Đặt k2= -12y2 – 12 y + 81 Þ k2 + 3(2y + 1) = 84
Þ (2y + 1)2 = 28 - £ 28; (2y + 1)2 lẻ Þ (2y + 1)2 = 1, 9, 25
Þ y = 0, 1, -2, 2, -3
Thử trực tiếp vào phương trình ta tìm được các cặp số (x, y) = (2, 0); (0, 2) thoả mãn
Cách 2:
Đặt x + y = a, xy = b ta có x, y Î Z Þ a, b Î Z
phương trình 2x2 – (2y-1) x + 2y2 + y – 10 = 0
Û 2a2 – 4b + a – 10 = 0Û 4a2 – 8b + 2a – 20 = 0
Û (a+ 1)2 + 3a2 – 8b – 21 = 0Û (a+ 1)2 + 3a2 = 8b + 21
lại có (x+ y)2³ 4 xy Þ a2 ³ 4b
Þ 8b + 21 £ 2a2 + 21Þ (a+ 1)2 + 3a2 £ 2a2 + 21Þ (a+ 1)2 £ 21
mà (a+ 1)2 là số chính phương Þ (a+ 1)2 Î {1, 4, 9, 16}
Þ a Î {0, 1, 2, 3}
Với a = 0 Þ 12 + 3. 0 = 8b + 21 Þ 8b = 20 loại
Với a = 1 Þ (1+1)2 + 3.12 = 8b + 21 Þ 8b = -14 loại
Với a = 2 Þ (1+ 2)2 + 3.22 = 8b + 21 Þ 8b = 0 Þ b = 0
Với a = 3 Þ (1+ 3)2 + 3.32 = 8b + 21 Þ 8b = 22 loại
Vậy được a = 2, b = 0 Þ Þ (x, y )= (0, 2); (2, 0) thoả mãn
Bài 6: Hai đội cờ thi đấu với nhau mỗi đấu thủ của đội này phải đấu 1 ván với mỗi đấu thủ của đội kia. Biết rằng tổng số ván cờ đã đấu bằng 4 lần tổng số đấu thủ của hai đội và biết rằng số đấu thủ của ít nhất trong 2 đội là số lẻ hỏi mỗi đội có bao nhiêu đấu thủ.
Hướng dẫn:
Gọi x, y lần lượt là số đấu thủ của đội 1 và đội 2 (x, y nguyên dương )
Theo bài ra ta có xy = 4 (x + y)
Đây là phương trình nghiệm nguyên ta có thể giải bằng các cách sau
Cách 1: Có xy = 4(x + y)Û xy – 4x – 4y + 16 = 16Û (x-4) (y - 4) = 16
mà 16 = 1.16 = 2.8 = 4.4
lại có ít nhất 1 đội có số đấu thủ lẻ
Þ Û hoặc
Cách 2: Ta thấy x, y bình đẳng.Không mất tính tổng quát ta giả sử x£ y
Ta có x, y nguyên dương xy = 4 (x + y)Û + = 1
lại có ³ Û + £ Û £ 1Þ x £ 8 Þ x= {5, 6, 7, 8}
Mà £ 1 Þ x > 4
Thử trực tiếp ta được x = 5, y = 20 (thoả mãn)
Vậy 1 đội có 5 đấu thủ còn đội kia có 20 đấu thủ
Bài 7: Tìm năm sinh của Bác Hồ biết rằng năm 1911 khi Bác ra đi tìm đường cứu nước thì tuổi Bác bằng tổng các chữ số của năm Bác sinh cộng thêm 3.
Hướng dẫn:
Ta thấy nếu Bác Hồ sinh vào thể kỷ 20 thì năm 1911 Bác nhiều nhất là 11 tuổi (1+ 9 + 0 + 0 + 3) loại
Suy ra Bác sinh ra ở thế kỷ 19
Gọi năm sinh của Bác là 18 xy
(x, y nguyên dương, x, y £ 9)
Theo bài ra ta có
1911 - 18 xy = 1 + 8 + x + y = 3Û 11x + 2y = 99
Þ 2y 11 mà (2, 11) = 1 Þ y 11 mà 0£ y £ 9
Nên y = 0 Þ x = 9
Vậy năm sinh của Bác Hồ là 1890
Bài 8: Hãy dựng một tam giác vuông có số đo 3 cạnh là a, b, c là những số nguyên và có cạnh đo được 7 đơn vị
Hướng dẫn:
Giả sử cạnh đo được 7 đơn vị là cạnh huyền (a = 7)
Þ b2 + c2 = 72 Þ b2 + c2 7 Þ b 7; c 7
(vì số chính phương chia hết cho 7 dư 0, 1, 4, 2)
lại có 0 < b, c < 7 loại Þ Cạnh đo được là cạnh góc vuông giả sử b = 7
Ta có a2 – c2 = 49 Û (a+c)(a-c) = 49Þ Þ
Vậy tam giác cần dựng có số đo 3 cạnh là 7, 25, 24
C – KẾT LUẬN
Đề tài này đã nhận được thử nghiệm qua nhiều năm bồi dưỡng học sinh giỏi tôi thấy học sinh nắm được bài và rất hứng thú học tập. Tôi nghĩ rằng tôi cần phải cố gắng đọc thêm tài liệu, học hỏi thầy cô và các bạn đồng nghiệp để tiếp tục xây dựng đề tài ngày càng phong phú hơn.
I. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.
1) Kết quả chung
Sau khi áp dụng đề tài vào giảng dạy đa số học sinh không những nắm vững cách giải phương trình nghiệm nguyên mà còn vận dụng linh hoạt trong các dạng toán khác.
2) kết quả cụ thể
Kiểm tra 10 học sinh lớp 9 theo các đợt khác nhau dưới dạng phiếu học tậpthu được kết quả sau:
Đề bài Bài 1:Tìm nghiệm nguyên của phương trình
a, x2 – 4x- y2 = 1
b, 2x2 + 2y2 – 2xy + y + x = 10
Bài 2: Tìm nghiệm nguyên của phương trình :
5x + 7y = 56
Dưới điểm 5
Điểm 5 - 7
Điểm 8 - 10
Điểm 5 - 10
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
1
10
4
40
5
50
10
100
II. BÀI HỌC KINH NGHIỆM:
Tôi nhân thấy việc tự học, tự nghiên cứu để không ngừng trao dồi về kiến thức, giúp học sinh hiểu bài sâu sắc và học sinh hứng thú, thích học, ham học và muốn học. Có như vậy mới đáp ứng được lòng tin yêu của học sinh và yêu cầu của xã hộinhư hiện nay.
Bên cạnh việc tự học, tự nghiên cứu để nâng cao hiểu biết cho bản thân mỗi giáo viên thì việc học hỏi thêm qua việc dự giờ đồng nghiệp, qua việc lắng nghe ý kiến rút kinh nghiệm của đồng nghiệp và Ban giám hiệu trong từng giờ dạy cũng là bài học vô giá đối với bản thân giáo viên.
Phương pháp giải phương trình nghiệm nguyên là phương pháp được ứng dụng rộng rãi trong nhiều bài toán dạng toán. Song vì thời gian eo hẹp nên đề tài này không thể tránh được những sai sót,mong đồng nghiệp góp ý để đề tài được hoàn thiện hon.
III. ĐỀ XUẤT
Đề tài có giá trị nên áp dụng rộng rãi để đồng nghiệp có thể tham khảo và đóng góp ý kiến . Trong quá trình thực hiện đề tài không tránh khỏi những thiếu sót nhất định, rất mong quý thầy cô tham khảo, đóng góp ý kiến để giúp tôi rút ra kinh nghiệm và hoàn chỉnh hơn cho đề tài của mình. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Ngày 05 tháng 4 năm 2011
Người viết
File đính kèm:
- GIAI PHUONG TRINH TOAN 9.doc