Cơ sở lý luận của vấn đề
Môn Công Nghệ 9 được thiết kế theo mô đun nghề. Mô đun nghề điện dân dụng nói riêng cũng như các mô đun nghề khác của môn Công Nghệ 9 có thời lượng thực hành khá cao. Các bài thực hành có hai dạng:
+ Vận dụng lí thuyết để giải các bài tập tình huống, bài thực hành rèn luyện kĩ năng.
+ Thực hành tạo sản phẩm: Chủ yếu là thực hành việc thực hiện quy trình công nghệ, các thao tác kĩ thuật sản xuất ra một sản phẩm đơn giản.
Cấu trú chung của các bài thực hành có: Phần chuẩn bị, nội dung thực hành, trình tự tiến hành hoặc mẫu báo cáo có phần đánh giá. Cấu trúc này đẩm bảo được những yêu cầu của nội dung thực hành, tuy nhiên để vận dụng vào thực tế nhằm giúp cho học sinh nâng cao kĩ năng thì cần phải áp dụng một cách linh hoạt theo từng nội dung cụ thể.
Một thực tế là sau khi hoàn thành chương trình thì đa phần học sinh thao tác thực hành còn yếu, để tự mình tao ra một sản phẩm theo yêu cầu là vô cùng khó khăn vì đặc trưng của môn học đòi hỏi người học phải được trang bị nhiều kĩ năng khác nhau như: Cách sử dụng các loại kiềm điện, sử dụng khoan, sử dụng cưa, sử dụng tua vít Mặt khác còn phải có kĩ năng thiết kế mạch điện, có óc quan sát thẩm mĩ.
19 trang |
Chia sẻ: trangtt2 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 447 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Sáng kiến kinh nghiệm Nâng cao hiệu quả giảng dạy thực hành Môđun: Lắp đặt mạng điện trong nhà, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1.Đặt vấn đề
Cùng với Giáo Dục và Đào Tạo, khoa học công nghệ được xem là quốc sách hàng đầu. Ở trường THCS môn Công Nghệ 9 là một môn học mới, ứng dụng nhiều trong cuộc sống hàng ngày, khó cả về phương pháp dạy của thầy cũng như phương pháp học của trò.
Nhiều giáo viên và học sinh còn coi môn này như là một môn phụ nên chưa đầu tư thích đáng về thời gian nghiên cứu tài liệu, đầu tư cho các giờ dạy lí thuyết và đặc biệt là các giờ thực hành.
Môn công nghệ 9 được thiết kế theo mô đun nghề nên thời lượng thực hành khá cao, môn học mang tính thực tế, rất thiết thực cho viêc chọn nghề, hướng nghiệp cho học sinh THCS.
Là một giáo viên được đào tạo theo chuyên ghành công nghệ sau vài năm công tác tại trường THCS Chiềng Cang, trực tiếp giảng dạy môn Công Nghệ 9. Bản thân tôi luôn trăn trở với việc làm như thế nào để nâng cao chất lượng môn học, phục vụ tốt hơn cho cuộc sống tương lai của học sinh. Nên tôi đã mạnh dạn áp dụng một số phương pháp mới trong việc dạy thực hành Công Nghệ 9 để đạt hiệu quả cao nhất, và đó cũng chính là lí do mà tôi chọn đề tài
“Nâng cao hiệu quả giảng dạy thực hành Mô đun: Lắp đặt mạng điện trong nhà” SGK Công Nghệ 9.
2.Giải quyết vấn đề.
2.1. Cơ sở lý luận của vấn đề
Môn Công Nghệ 9 được thiết kế theo mô đun nghề. Mô đun nghề điện dân dụng nói riêng cũng như các mô đun nghề khác của môn Công Nghệ 9 có thời lượng thực hành khá cao. Các bài thực hành có hai dạng:
+ Vận dụng lí thuyết để giải các bài tập tình huống, bài thực hành rèn luyện kĩ năng.
+ Thực hành tạo sản phẩm: Chủ yếu là thực hành việc thực hiện quy trình công nghệ, các thao tác kĩ thuật sản xuất ra một sản phẩm đơn giản.
Cấu trú chung của các bài thực hành có: Phần chuẩn bị, nội dung thực hành, trình tự tiến hành hoặc mẫu báo cáo có phần đánh giá. Cấu trúc này đẩm bảo được những yêu cầu của nội dung thực hành, tuy nhiên để vận dụng vào thực tế nhằm giúp cho học sinh nâng cao kĩ năng thì cần phải áp dụng một cách linh hoạt theo từng nội dung cụ thể.
Một thực tế là sau khi hoàn thành chương trình thì đa phần học sinh thao tác thực hành còn yếu, để tự mình tao ra một sản phẩm theo yêu cầu là vô cùng khó khăn vì đặc trưng của môn học đòi hỏi người học phải được trang bị nhiều kĩ năng khác nhau như: Cách sử dụng các loại kiềm điện, sử dụng khoan, sử dụng cưa, sử dụng tua vít Mặt khác còn phải có kĩ năng thiết kế mạch điện, có óc quan sát thẩm mĩ.
2.2. Thực trạng của vấn đề
Trên thực tế việc thực hiện chương trình đối với các trường THCS ở vùng nông thôn nói chung, ở trường THCS Chiềng Cang nói riêng còn gặp nhiều trở ngại vì cơ sở vật chất chưa đảm bảo. Mặt khác các đồ dùng, thiết bị dạy học có chất lượng không cao, các thiết bị, vật liệu tiêu hao chưa bổ sung kịp thời.
Môn Công Nghệ 9 còn là một môn học khô cứng mang tính hướng nghiệp, việc lôi cuốn học sinh yêu thích môn học thì đòi hỏi giáo viên phải đầu tư rất nhiều. Tâm lí các em là ngại khi thực hành ngay tại lớp, không hứng thú tìm tòi chuẩn bị thêm ở nhà, điều này đẫ được kiểm nghiêm qua các năm học 2010-2011 và 2011-2012.
a.Về đối tượng:
Các em vùng sâu đa phần đều la con em gia đình làm nghề nông nghiệp. Việc hướng các em yeu thích nghề nghiệp mang tính công nghiệp như môn Công Nghệ mô đun: Lắp đặt mạng điện trong nhà là điều trước tiên các giáo viên giảng dạy bộ môn Công Nghệ phải thực hiện. Các em còn ngại khi tiếp xúc với điện, với các thiết bị điện, mặt khác các thiết bị điện với các em còn khá mới mẻ, thậm chí có một số em còn chưa có điều kiện tự tay mình lắp đặt các thiết bị điện trong nhà.
b.Về khách quan:
Điều kiện cơ sở vật chất nhà trường chưa đủ đảm bảo cho việc thực hiện bài thực hành cho nhiều học sinh tham gia cùng một lúc, chưa có phòng thực hành Lí-Công nghệ đủ tiêu chuẩn, các dụng cụ thiết bị cũng như vật liệu điện còn thiếu, đặc biệt là các thiết bị được cấp về có chất lượng không cao, thậm chí sử dụng vài lần đã hỏng.
Địa phương lại là một xã nông thôn, điều kiên sinh hoạt của học sinh còn khó khăn, các trang thiết bị điện trong gia đình còn ít, sự hiểu biết về điện còn hạn chế, đặc biệt là những học sinh nữ.
2.3. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề.
a. Khảo sát:
Sau khi thăm dò, lấy ý kiến học sinh vê môn Công Nghệ tôi thấy đa phần các em ngại khi học môn này vì các em nhận thấy sản phẩm của mình tạo ra chỉ mang tính thí nghiệm mà chưa thực tế, không được áp dụng vào sử dụng.
Về địa điểm các em không thích học thực hành ngay tại phòng lí thuyết vì: Phải kê bàn ghế, vận chuyển dụng cụ, vật liệu, thiết bị thực hành Số lượng học sinh chung một nhóm là khá đông vì thiếu dụng cụ nên không phải em nào cũng có thể tự tay mình làm ra sản phẩm, tỉ lệ học sinh muốn thực hành tại phòng thực hành bộ môn hoặc làm việc có ứng dụng vào thực tế là khá cao.
b. Giải pháp áp dụng:
Thực tế dạy học môn Công Nghệ 9 Mô đun lắp đặt mạng điện trong nhà tại trường THCS Chiềng Cang năm học 2010-2011 và 2011-2012 và học kì I năm học 2012-2013 tôi đã mạnh dạn áp dụng một số kinh nghiêm như sau:
±. Phần lí thuyết thực hành: ( Dạy trong 45 phút)
- Tìm hiểu sơ đồ nguyên lí: Giáo viên giúp học sinh tìm hiểu nguyên lí làm việc của mạch điện qua hình vẽ, qua mô hình mạch điện mẫu, tổ chức cho học sinh tìm hiểu mối quan hệ điện của các phần tử trong mạch điện, ứng dụng mạch điện trong thực tế.
- Vẽ sơ đồ lắp đặt: Giáo viên tổ chức cho học sinh dựa vào sơ đồ nguyên lí vẽ sơ đồ lắp đặt mạch điện theo đúng quy trình, khuyến khích học sinh có sự sáng tạo trong khi thiết kế mạch điện, sau đó thảo luận và chọn ra một sơ đồ khả thi nhất.
- Lập kế hoạch làm việc: Giáo viên tổ chức cho học sinh lên kế hoạch làm việc bao gồm lập bảng dự trù thiết bị, vật liệu, dụng cụ, bảng vạch ra các bước tiến hành, yêu cầu kĩ thuật từng bước
- Giao công việc chuẩn bị về nhà cho từng nhóm.
±. Phần thực hành: ( Dạy trong các tiết còn lại theo PPCT của một bài)
- Giáo viên kiểm tra việc chuẩn bị của học sinh: Kiểm tra thông qua ban cán sự lớp.
- Giáo viên tổ chức cho học sinh quan sát bảng điện mẫu, quá trình vận hành làm việc của mạch điện.
- Giáo viên giám sát hướng dẫn học sinh thực hành lắp đặt mạch điện thực tế dựa vào sơ đồ lắp đặt.
- Giáo viên tổ chức cho học sinh tự đánh giá sản phẩm theo tiêu chí. Sau đó giáo viên nhận xét, kết luận chung, rút kinh nghiệm.
Ví dụ một bài cụ thể:
(Tuần 20,21,22 - Tiết 19,20,21)
--- ± ---
Tuần 20 - Tiết 19
Bài 8: Thực hành: LẮP MẠCH ĐIỆN HAI CÔNG TẮC HAI CỰC
ĐIỀU KHIỂN HAI ĐÈN
1. Mục tiêu: Dạy xong bài này giáo viên cần làm cho học sinh đạt được:
a. Kiến thức:
- Hiểu được nguyên lí làm việc của mạch điện hai công tắc hai cực điều khiển hai đèn.
b. Kĩ năng:
- Vẽ được sơ đồ lắp đặt mạch điện gồm hai công tắc hai cực điều khiển hai đèn.
- Lập được bảng dự trù vật liệu, thiết bị, dụng cụ cần thiết.
- Nhớ được quy trình lắp mạch được đúng yêu cầu kĩ thuật.
c. Thai độ:
- Làm việc cẩn thận, an toàn và khoa học.
2. Chuẩn bị của thầy và trò:
a. Chuẩn bị của Giáo viên:
- 1 bảng điện mẫu mạch điện hai công tắc hai cực điều khiển hai đèn.
- 1 bảng điện gỗ đã vạch dấu và khoan lỗ sẵn.
- Bộ thiết bị của mạch điện: 2 cầu chì, 2 công tắc hai cực, 2 đui đèn, 2 bóng đèn.
- Các loại vật liệu: Dây dẫn, băng cách điện.
- Bảng phụ sơ đồ nguyên lí (Hoặc hình vẽ sẵn trên máy tính nếu dùng máy chiếu)
- Bảng phụ cho các nhóm.
b. Chuẩn bị của học sinh:
- Xem trước SGK và thiết kế sơ đồ lắp đặt ở nhà.
3. Các hoạt động dạy học:
a.Kiểm tra bài cũ: Không kiểm tra.
**Đặt vấn đề vào bài mới.
b.Dạy nội dung bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
*Ổn định: Kiểm tra sĩ số lớp, ổn định trật tự lớp học.
Hoạt động 1: Tổ chức tình huống.
- Muốn lắp mạch điện trong phòng khách gồm hai bóng đèn có hai công tắc điều khiển riêng thì ta phải đi làm những công việc gì?
Hoạt động 2: Tìm hiểu sơ đồ nguyên lí mạch điện:
- Đặt câu hỏi: Trước khi lắp mạch điện ta cần làm công việc gì?
- Treo bảng phụ sơ đồ nguyên lí mạch điện, hướng dẫn học sinh cách mắc các thiết bị trong mạch điện.
Hoạt động 3: Tìm hiểu sơ đồ lắp đặt mạch điện:
- Hướng dẫn học sinh bố trí bảng điện, đèn và đi dây theo sơ đồ nguyên lí
- Y/c các nhóm treo sơ đồ nhóm lên bảng, hướng dẫn HS nhận xét, chọn ra sơ đồ khả thi nhất.
Hoạt động 4: Tìm hiểu quy trình lắp đặt mạch điện:
- Y/c HS dựa vào SGK trình bày các bước tiến hành lắp đặt mạch điện.
- Giáo viên giải thích rỏ từng công đoạn. đồng thời, giáo viên thao tác mẫu cụ thể từng bước cho cả lớp quan sát.
- Giáo viên nhắc nhỡ HS một số khó khăn khi thực hành: Sử dụng khoan tay, đi dây đúng với sơ đồ, các mối nối đảm bảo an toàn điện
- Dự đoán, đại diện vài học sinh trả lời.
- Đại diện vài cá nhân trả lời: Phải thiết kế được sơ đồ mạch điện.
- Quan sát hình vẽ, trả lời các câu hỏi SGK để làm rỏ vấn đề.
- Hoạt động nhóm thiết kế mạch điện trên bảng phụ.
- Lựa chọn sơ đồ đạt yêu cầu và vẽ vào tập.
- Dựa vào SGK trình bày:
+ Vạch dấu
+ Khoan lỗ
+ Lắp TBĐ của BĐ
+ Nối dây mạch điện.
+ Kiểm tra.
- Quan sát.
- Lắng nghe và ghi nhớ.
c. Củng cố, luyện tập:
- Giáo viên tổng kết bài học, củng cố kiến thức.
- Nhắc nhỡ học sinh về xem lại sơ đồ lắp đặt.
- Dặn dò học sinh về nhà chuẩn bị: 1 bảng điện gỗ 20 cm*20cm, bút chì, thước kẻ.
d.Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà:
-Học lại bài cũ
-Chuẩn bị đồ tiết sau thực hành.
----------------------------------------------------------
Tuần 21 - Tiết 20
Bài 8: Thực hành: LẮP MẠCH ĐIỆN HAI CÔNG TẮC HAI CỰC
ĐIỀU KHIỂN HAI ĐÈN
1. Mục tiêu: Dạy xong bài này giáo viên cần làm cho học sinh đạt được:
a. Kiến thức:
- Hiểu được nguyên lí làm việc của mạch điện hai công tắc hai cực điều khiển hai đèn.
b. Kĩ năng:
- Vẽ được sơ đồ lắp đặt mạch điện gồm hai công tắc hai cực điều khiển hai đèn.
- Thiết kế được bảng điện mạch điện hai công tắc hai cực điều khiển hai đèn ngay tại lớp.
c. Thai độ:
- Làm việc cẩn thận, an toàn và khoa học.
2. Chuẩn bị:
a. Chuẩn bị của giáo viên:
- 1 bảng điện mẫu mạch điện hai công tắc hai cực điều khiển hai đèn.
- 1 bảng điện gỗ đã vạch dấu và khoan lỗ sẵn.
Chuấn bị cho mỗi nhóm:
- Bộ thiết bị của mạch điện: 2 cầu chì, 2 công tắc hai cực.
- Thiết bị: Khoan tay
b. Chuẩn bị của học sinh:
- Tua vít, bảng điện gỗ 20x20cm, bút chì, thước thẳng.
3. Tiến trình bài dạy:
a. Kiểm tra bài cũ:
Yêu cầu HS vẽ lại sơ đồ lắp đặt mạch điện hai công tắc hai cực điều khiển hai đèn.
**Đặt vấn đề vào bài mới.
b.Dạy nội dung bài mới.
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
**Ổn định: Kiểm tra sĩ số lớp, ổn định trật tự lớp học.
Hoạt động 1: Ổn định lớp và giới thiệu mục tiêu thực hành:
- Giới thiệu mục tiêu mà lớp cần đạt được ở tiết này là vạch dấu và khoan lỗ hoàn thành bảng điện tại lớp.
- Giáo viên chia nhóm, cử nhóm trưởng, nêu yêu cầu và nội quy thực hành.
Hoạt động 2: Tổ chức thực hành:
- Giới thiệu bảng điện mẫu gồm hai công tắc và cầu chì cho lớp quan sát, hướng dẫn các công đoạn trong quả trình vạch dấu.
- Yêu cầu các nhóm nhận dụng cụ, và các thiết bị thực hành.
- Yêu cầu các nhóm thực hành theo từng công đoạn. Sau mỗi công đoạn giáo viên kiểm tra, nhận xét cụ thể sau đó mới làm tiếp công đoạn tiếp theo.
- Trong quá trình thực hành giáo viên quan sát, uốn nắn, sửa sai những lỗi mà học sinh mắc phải. Hướng dẫn học sinh cách sử dụng khoan.
- Giáo viên kiểm tra trong từng công đoạn xem học sinh dùng dụng cụ gì? Có đúng không? Và có đảm bảo yêu cầu kĩ thuật không? Sau đó uốn nắn để học sinh làm tốt hơn.
Hoạt động 3: Tổng kết rút kinh nghiệm:
- Giáo viên yêu cầu học sinh thu dọn dụng cụ và vệ sinh nơi làm việc. Yêu cầu các nhóm nộp sản phẩm.
- Nhận xét chung quá trình làm việc của học sinh: Khâu chuẩn bị, thái độ làm việc, chất lượng của sản phẩm.
- Cho điểm sản phẩm giai đoạn 1 cho các nhóm.
- Lắng nghe để thực hiên đúng yên cầu GV.
- Ổn định chổ ngồi, nhóm trưởng báo cáo việc chuẩn bị ở nhà.
- Quan sát bảng điện mẫu và ghi nhớ các công việc chính mà các nhóm cần hoàn thành.
- Đại diện nhóm trưởng nhận dụng cụ thực hành.
- Nhóm trưởng phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong nhóm thực hành theo yêu cầu của tiết học.
- Các nhóm thực hành nghiêm túc, đúng theo quy trình một cách nghiêm túc.
- Trong quá trình thực hành Học sinh phải tuân thủ theo nguyên tắc đề ra, đúng theo quy trình và an toàn lao động.
- Nộp sản phẩm và thu dọn vệ sinh nơi làm việc.
- Lắng nghe nhận xét của giáo viên, rút kinh nghiệm.
- Lắng nghe và tiết sau cố gắn hoàn thành tốt hơn
Ho¹t ®éng 4: B¸o c¸o thùc hµnh.
Gi¸o viªn híng dÉn häc sinh lµm b¸o c¸o thùc hµnh theo mÉu. Sau ®ã tù nhËn xÐt kÕt qu¶ lµm viÖc cña tõng c¸ nh©n.
Hä vµ tªn: .................................................... Líp: ................................
B¸o c¸o thùc hµnh
Bµi thùc hµnh l¾p m¹ch ®iÖn 2 c«ng t¾c 2 cùc ®iÒu khiÓn 2 ®Ìn.
1. S¬ ®å nguyªn lý:
2. S¬ ®å l¾p ®Æt:
3. Qui tr×nh l¾p ®Æt:
4. LËp b¶ng dù trï:
TT
VËt liÖu, dông cô, ThiÕt bÞ
Sè lîng
Yªu cÇu kÜ thuËt
5. B¸o c¸o néi dung thùc hµnh.
C¸c c«ng ®o¹n
Néi dung lµm viÖc
Sö dông dông cô
Yªu cÇu kÜ thuËt
6. §¸nh gi¸ kÕt qu¶ thùc hµnh.
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
c. Củng cố, luyện tập:
- Nhận xét chung quá trình làm việc của học sinh:
Gi¸o viªn yªu cÇu häc sinh thu dän vÖ sinh n¬i lµm viÖc. Yªu cÇu häc sinh n¹p l¹i s¶n phÈm.
Gi¸o viªn nhËn xÐt chung vÒ qu¸ tr×nh lµm viÖc cña häc sinh.
+ VÒ ý thøc kØ luËt.
+ VÒ sù chuÈn bÞ cña häc sinh.
+ VÒ th¸i ®é lµm viÖc.
+ VÒ kÕt qu¶ ®¹t ®îc.
+ VÒ thùc hiÖn qui tr×nh.
d.Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà:
-Học lại bài cũ
-Chuẩn bị đồ tiết sau thực hành.
- Dặn dò học sinh về nhà xem lại sơ đồ lắp đặt để tiết sau hoàn thành sản phẩm.
- Dặn dò học sinh chuẩn bị tiết sau: Mang theo dây dẫn, tua vít, kéo cắt dây, đui đèn, phích cắm, băng cách điện.
------------------------------------------------------------
Tuần 22- Tiết 21
Bài 8: Thực hành: LẮP MẠCH ĐIỆN HAI CÔNG TẮC HAI CỰC
ĐIỀU KHIỂN HAI ĐÈN
1. Mục tiêu: Dạy xong bài này giáo viên cần làm cho học sinh đạt được:
a. Kiến thức:
- Hiểu được nguyên lí làm việc của mạch điện hai công tắc hai cực điều khiển hai đèn.
b. Kĩ năng:
- Vẽ được sơ đồ lắp đặt mạch điện gồm hai công tắc hai cực điều khiển hai đèn.
- Lắp được mạch điện gồm hai công tắc hai cực điều khiển hai đèn đúng yêu cầu kĩ thuật, đúng quy trình và đảm bảo an toàn điện.
c. Thai độ:
- Làm việc cẩn thận, an toàn và khoa học.
2. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
a. Chuẩn bị của giáo viên:
- 1 bảng điện mẫu mạch điện hai công tắc hai cực điều khiển hai đèn.
- 1 bảng điện gỗ đã vạch dấu và khoan lỗ sẵn.
- Bảng phụ sơ đồ lắp đặt mạch điện.
Chuấn bị cho mỗi nhóm:
- Bộ thiết bị của mạch điện: 2 cầu chì, 2 công tắc hai cực, 2 đui đèn, 2 bóng đèn.
- Các loại vật liệu: Dây dẫn, băng cách điện.
- Thiết bị: Khoan tay, kiềm tuốt dây, kiềm điện.
b. Chuẩn bị của học sinh:
- Dây dẫn, tua vít, kéo cắt dây, đui đèn, phích cắm, băng cách điện.
3. Tiến trình bài dạy:
a. Kiểm tra bài cũ:
-Yêu cầu HS vẽ lại sơ đồ lắp đặt mạch điện hai công tắc hai cực điều khiển hai đèn.
**Đặt vấn đề vào bài mới:..
b.Dạy nội dung bài mới.
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
** Ổn định: Kiểm tra sĩ số lớp, ổn định trật tự lớp học.
Hoạt động 1: Ổn định lớp và giới thiệu mục tiêu bài học:
- Giới thiệu cho học sinh mục tiêu cần đạt được tiết này là lắp hoàn chỉnh bảng mạch điện ngay tại lớp.
- Cho cả lớp quan sát bảng điện mẫu, giáo viên vận hành cho cả lớp quan sát.
- Yêu cầu các nhóm ổn định vị trí, báo cáo việc chuẩn bị của nhóm.
- Nhắc nhỡ thêm về nội quy thực hành an toàn, đúng quy trình.
Hoạt động 2: Tổ chức thục hành:
- Hướng dẫn từng công việc mà học sinh cần phải thực hiện trong tiết này. Yêu cầu nhóm trưởng nhận dụng cụ thực hành.
- Yêu cầu học sinh mang sản phẩm tiết trước ra để tiến hành lắp các TBĐ của bảng điện và đi dây hoàn thiện sản phẩm.
- Yêu cầu các nhóm thực hành theo từng công đoạn. Sau mỗi công đoạn giáo viên kiểm tra, nhận xét cụ thể sau đó mới làm tiếp công đoạn tiếp theo.
- Trong quá trình thực hành, giáo viên quan sát uốn nắn, sửa sai.
- Giáo viên kiểm tra trong từng công đoạn xem học sinh có thực hiện đúng theo yêu cầu không, nếu tốt thì cho nhóm đó làm công đoạn tiếp, còn không tốt thì điều chỉnh.
Hoạt động 3: Tổng kết rút kinh nghiệm:
- Giáo viên yêu cầu học sinh thu dọn dụng cụ và vệ sinh nơi làm việc. Yêu cầu các nhóm nộp sản phẩm.
- Nhận xét chung quá trình làm việc của học sinh: Khâu chuẩn bị, thái độ làm việc, chất lượng của sản phẩm.
- Kiểm tra cẩn thận từng sản phẩm, nếu đảm bảo yêu cầu và an toàn điện thì tiến hành vận hành thử để lớp quan sát, nhận xét.
- Cho điểm sản phẩm giai đoạn 2 cho các nhóm, lấy trung bình cộng 2 lần thành điểm 15 phút cho học sinh.
- Lắng nghe .
- Quan sát.
- Ổn định chổ ngồi, nhóm trưởng báo cáo việc chuẩn bị của nhóm.
- Ghi nhớ.
- Nghiên cứu SGK và lắng nghe. Cử đại diện nhận dụng cụ.
- Các nhóm phân công nhiệm vụ lẫn nhau để thực hành đảm bảo yêu cầu kĩ thuật và đảm bảo thời gian.
- Dựa vào sơ đò lắp đặt nối dây các thiết bị điện cho bảng điện hoàn chỉnh, sau đó đi dây từ bảng điện ra đèn, ra phích cắm thay thế nguồn.
- Thực hiện công việc đúng theo yêu cầu và đúng quy trình kĩ thuật.
- Trong quá trình thực hành học sinh phải tuân thủ theo nguyên tắc đề ra, đúng theo quy trình và an toàn lao động.
- Nộp sản phẩm và thu dọn vệ sinh nơi làm việc.
- Lắng nghe nhận xét của giáo viên, rút kinh nghiệm.
- Ngồi tại chỗ quan sát giáo viên vận hành mạch điện.
- Lắng nghe và tiết sau cố gắn hoàn thành tốt hơn
Ho¹t ®éng 4: B¸o c¸o thùc hµnh.
Gi¸o viªn híng dÉn häc sinh lµm b¸o c¸o thùc hµnh theo mÉu. Sau ®ã tù nhËn xÐt kÕt qu¶ lµm viÖc cña tõng c¸ nh©n.
Hä vµ tªn: .................................................... Líp: ................................
B¸o c¸o thùc hµnh
Bµi thùc hµnh l¾p m¹ch ®iÖn 2 c«ng t¾c 2 cùc ®iÒu khiÓn 2 ®Ìn.
1. S¬ ®å nguyªn lý:
2. S¬ ®å l¾p ®Æt:
3. Qui tr×nh l¾p ®Æt:
4. LËp b¶ng dù trï:
TT
VËt liÖu, dông cô, ThiÕt bÞ
Sè lîng
Yªu cÇu kÜ thuËt
5. B¸o c¸o néi dung thùc hµnh.
C¸c c«ng ®o¹n
Néi dung lµm viÖc
Sö dông dông cô
Yªu cÇu kÜ thuËt
6. §¸nh gi¸ kÕt qu¶ thùc hµnh.
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
c.Củng cố, dặn dò:
Gi¸o viªn yªu cÇu häc sinh thu dän vÖ sinh n¬i lµm viÖc. Yªu cÇu häc sinh n¹p l¹i s¶n phÈm.
Gi¸o viªn nhËn xÐt chung vÒ qu¸ tr×nh lµm viÖc cña häc sinh.
+ VÒ ý thøc kØ luËt.
+ VÒ sù chuÈn bÞ cña häc sinh.
+ VÒ th¸i ®é lµm viÖc.
+ VÒ kÕt qu¶ ®¹t ®îc.
+ VÒ thùc hiÖn qui tr×nh.
d.Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà:
- Dặn dò học sinh về thiết kế mạch điện khác gồm ba, bốn công tắc hai cực điều khiển 3, 4 đèn.
-Dặn dò học sinh sau này có lắp mạch điện ở nhà cũng phải thực hiện đúng quy trình và an toàn điện.
- Gi¸o viªn dÆn dß häc sinh chuÈn bÞ cho tiÕt sau hoµn thiÖn s¶n phÈm.
.
2.4. Hiệu quả của SKKN.
Năm học 2011-2012 khi chưa áp dụng phương pháp mới vào giảng dạy thu được kết quả như sau:
Khảo sát chất lượng tại trường THCS Chiềng Cang đầu năm học 2012-2013 môn Công Nghệ lớp 9 có kết quả như sau:
Sau khi áp dụng phương pháp mới vào thực tế giảng dạy tại trường THCS Chiềng cang như sau:
Kết quả kỳ I năm học 2012-2013:
- Thông qua phiếu thăm dò tâm tư nguyện vọng của học sinh thì kết quả hơn 90/100 học sinh trả lời là hứng thú khi học môn Công Nghệ 9, và các em rất nhiệt tình trong khâu chuẩn bị dụng cụ , thiết bị, vật liệu thực hành.
a.Bài học kinh nghiệm.
Thực tế trong nhiều năm học qua để đạt được nhiều kết quả cao như vậy thì đòi hỏi giáo viên phải có sự chuẩn bị thật kĩ trước khi tiến hành cho học sinh tổ chức thực hành. Nếu cần thì thiết thì giáo viên phải thao tác nhiều lần để nâng cao kĩ năng làm việc cũng như phán đoán được các nguyên nhân hư hỏng hoặc mạch điện không làm việc có thể xãy ra.
Giáo viên hướng dẫn học sinh thực hành phải quán xuyến được học sinh, phải đảm bảo các điều kiện an toàn lao động và an toàn điện cho học sinh. Đặc biệt là khâu vận hành thử mạch điện giáo viên phải hết sức cẩn thận và kiểm tra kĩ lưỡng.
Trong quá trình giảng dạy trực tiếp, trước khi cho học sinh thực hành bao giờ tôi cũng làm thử trước, bố trí trước nơi làm việc cho học sinh. Đặc biệt là kiểm tra thật kĩ phần chuẩn bị của học sinh. Khi sản phẩm hoàn thành thì giáo viên phải trực tiếp kiểm tra và vận hành thử.
Sau mỗi bài thực hành thì giáo viên phải nhận xét, cho điểm và rút kinh nghiệm ngay.
3. Kết luận
a. Đánh giá.
Trong quá trình áp dụng sáng kiến mới của mình tôi nhận thấy học sinh không chỉ hiểu bài mà kĩ năng còn được nâng cao hơn và yêu thích môn học hơn rất nhiều. Khi hỏi về nghề nghiệp tương lai có nhiều em mạnh dạn nói sẽ theo nghề điện dân dụng.
Không chỉ các em chỉ hoàn thành các sản phẩm ngay tại trường, mà các em còn có thể lắp đặt được rất nhiều mạch điện đơn giản trong gia đình mình.
Tính đến cuối năm học 2012-2013kết quả đạt được rất khả quan, phải nói là thành công hơn mong đợi: Có đến gần 30% học sinh giỏi, 33% học sinh khá, 17% học sinh trung bình. Không có học sinh xếp loại yếu kém.
b. Ý kiến đề xuất.
Môn Công Nghệ 8, 9 nhìn chung là một môn học có phần khô khan, tỉ lệ thực hành khá cao, lại là môn học đòi hỏi người dạy phải trang bị rất nhiều kĩ năng khác nhau từ kĩ năng sử dụng khoan, kĩ năng sử dụng các loại dụng cụ điện, đến kĩ năng sử dụng các loại cưa, bào, đục ...Chính vì như vậy nên giáo viên giảng dạy là giáo viên được đào tạo đúng chuyên ngành.
Mặt khác đặc thù của bộ môn đòi hỏi khá nhiều về điều kiện cơ sở vật chất từ phòng thực hành đến các dụng cụ, thiết bị, vật liệu điện. Do đó cần xem xét bố trí được một phòng thực hành bộ môn dành cho Lý-Công Nghệ, và nhà trường cần có sự đầu tư, bổ sung các vật liệu và thiết bị thực hành thường xuyên.
Hiện nay theo phân phối trương trình 1 tiết/ tuần nên việc bố trí thời khoá biểu cần phải tính toán phù hợp hơn bởi thời lượng thực hành đảm bảo thì chất lượng thực hành mới cao. Có thể bố trí 1 tuần 2 tiết và kết thúc trong 1 học kì tuỳ theo điều kiện của từng trường.
Trên đay tôi đã trình bày tất cả điều mà mình đã và đang làm, đồng thời cũng mạnh dạn nêu lên những kinh nghiệm trong quá trình giảng dạy. Rất mong sự quan tâm của đồng nghiệp với bài viết này. Tôi xin lĩnh hội các đóng góp xây dựng.
Chiềng Cang, ngày 2 tháng 4 năm 2013
NGƯỜI VIẾT
Hoàng Văn Hùng
MỤC LỤC
1.Đặt vấn đề
2.Giải quyết vấn đề.
2.1. Cơ sở lý luận của vấn đề
2.2. Thực trạng của vấn đề
a.Về đối tượng
b.Về khách quan:
2.3. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề.
a. Khảo sát
b. Giải pháp áp dụng
2.4. Hiệu quả của SKKN.
a.Bài học kinh nghiệm
3. Kết luận
a. Đánh giá.
b.Ý kiến đề xuất
Trang 1
Trang 2
Trang 2
Trang 2
Trang 2
Trang 3
Trang 3
Trang 3
Trang 3
Trang 13
Trang 14
Trang 15
Trang 15
Trang 15
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Sách giáo khoa công nghệ 9 lắp đặt mạng điện trong nhà.
(Nhà xuất bản giáo dục)
2.Sách giáo viên công nghệ 9 lắp đặt mạng điện trong nhà.
(Nhà xuất bản giáo dục)
3.Thiết kế
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_nang_cao_hieu_qua_giang_day_thuc_hanh.doc