Sáng kiến kinh nghiệm Rèn kĩ năng sử dụng lược đồ bảng biểu phần Địa lí kinh tế 9

Cơ sở lí luận

Môn Địa lí trong nhà trừng THCS góp phần làm cho học sinh có được những kiến thức phổ thông, cơ bản, cần thiết về trái đất – môi trường sống của con người, về những hoạt động của con người trên phạm vi quốc tế và quốc gia. Bước đầu hình thành cho học sinh một số kĩ năng địa lí, biết vận dụng một số kiến thức, kĩ năng địa lí để ứng xử phù hợp với môi trường tự nhiên – xã hội, phù hợp với yêu cầu, đất nước và xu thế của thời đại.

Riêng môn Địa lí 9, sau khi học xong, học sinh sẽ có những hiểu biết về dân cư, sự phát triển của các ngành kinh tế của cả nước và của từng vùng. Đối tượng nghiên cứu của môn Địa lí vừa phân bố rộng rãi trong không gian, vừa mang tính tổng hợp, trừu tượng. Có những đối tượng địa lí học sinh có thể quan sát trực tiếp trong không gian nhưng cũng có nhiều đối tượng địa lí học sinh không thể có điều kiện quan sát trực tiếp được và cũng không thể có được cái nhìn bao quát về đối tượng địa lí. Chính vì vậy “ rèn kỹ năng sử dụng lược đồ – bảng – biểu để khai thác kiến thức địa lí” là một điều hết sức cần thiết.

Vì khi đã có kỹ năng, học sinh có thể khai thác được những kiến thức cần thiết trên lược đồ – bảng – biểu khi không có điều kiện tìm hiểu những kiến thức đó trên thực tế.

 

doc25 trang | Chia sẻ: trangtt2 | Ngày: 25/06/2022 | Lượt xem: 392 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Sáng kiến kinh nghiệm Rèn kĩ năng sử dụng lược đồ bảng biểu phần Địa lí kinh tế 9, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đề tài: rèn kĩ năng sử dụng lược đồ bảng biểu phần địa lí kinh tế 9 THCS Đông Ngũ. Tiên yên, Quảng Ninh upload từ: nguyenkhanh_vnn@yahoo.com 0977082750 Ba chẽ – quảng ninh I. Phần mở đầu I.1. Lý do chọn đề tài: I.1.1. Cơ sở lí luận Môn Địa lí trong nhà trừng THCS góp phần làm cho học sinh có được những kiến thức phổ thông, cơ bản, cần thiết về trái đất – môi trường sống của con người, về những hoạt động của con người trên phạm vi quốc tế và quốc gia. Bước đầu hình thành cho học sinh một số kĩ năng địa lí, biết vận dụng một số kiến thức, kĩ năng địa lí để ứng xử phù hợp với môi trường tự nhiên – xã hội, phù hợp với yêu cầu, đất nước và xu thế của thời đại. Riêng môn Địa lí 9, sau khi học xong, học sinh sẽ có những hiểu biết về dân cư, sự phát triển của các ngành kinh tế của cả nước và của từng vùng. Đối tượng nghiên cứu của môn Địa lí vừa phân bố rộng rãi trong không gian, vừa mang tính tổng hợp, trừu tượng. Có những đối tượng địa lí học sinh có thể quan sát trực tiếp trong không gian nhưng cũng có nhiều đối tượng địa lí học sinh không thể có điều kiện quan sát trực tiếp được và cũng không thể có được cái nhìn bao quát về đối tượng địa lí. Chính vì vậy “ rèn kỹ năng sử dụng lược đồ – bảng – biểu để khai thác kiến thức địa lí” là một điều hết sức cần thiết. Vì khi đã có kỹ năng, học sinh có thể khai thác được những kiến thức cần thiết trên lược đồ – bảng – biểu khi không có điều kiện tìm hiểu những kiến thức đó trên thực tế. Xuất phát từ yêu cầu, nhiệm vụ của môn Địa lí: Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 BCHTW Đảng cộng sản Việt Nam ( khóa VIII) đã nêu rõ: “ Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục và đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và những phương tiện hiện đại vào trong quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu của học sinh” Tại điều 24.2, Luật Giáo dục của nhà nước CHXHCN Việt Nam quy định: “ Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thức IX xác định rõ: “ Để đáp ứng yêu cầu về con người và nguồn nhân lực là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước trong thời kỳ công nghiệp hóa – hiện đại hóa, cần tạo chuyển biến cơ bản, toàn diện về giáo dục.đổi mới phương pháp dạy học, phát huy tư duy sáng tạo và năng lực tự đào tạo của người học, coi trọng thực hành, thực nghiệm, làm chủ kiến thức, tránh nhồi nhét, học vẹt, học chay”. Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2001 – 2010 ( ban hành kèm theo Quyết định số 201/2001/QĐ - TTg ngày 28 tháng 12 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ) . ở mục 5.2 ghi rõ: “ Đổi mới và hiện đại hóa phương pháp giáo dục, chuyển từ truyền thụ tri thức thụ động thầy giảng, trò ghi sang hướng người học chủ động tư duy trong quá trình tiếp cận tri thức, dạy cho người học phương pháp tự học, tự thu nhận thông tin một cách có hệ thống và có tư duy phân tích, tổng hợp, phát triển năng lực của mỗi cá nhân, tăng cường tính chủ động, tính tự chủ của học sinh trong quá trình học tập. Dựa vào các cơ sở trên, việc dạy học địa lí ở THCS được diễn ra theo định hướng chung, giáo viên là người tổ chức, hướng dẫn chỉ đạo, điều khiển, học sinh tích cực, tự giác, chủ động làm việc với các nguồn tri thức dưới sự chỉ đạo của giáo viên. Để phát huy tính tích cực, chủ động, trí thông minh, sáng tạo của người học, việc rèn luyện cho học sinh kĩ năng sử dụng lược đồ – bảng – biểu để khai thác kiến thức, đặc biệt trong chương trình Địa lí là nhiệm vụ quan trọng của người dạy. I.1.2. Cơ sở thực tiễn Trên thực tế kỹ năng sử dụng lược đồ – bảng – biểu để khai thác kiến thức còn nhiều điều bất cập. * Về phía học sinh: Lược đồ là kênh hình rất quan trọng trong phân môn địa lí mà hầu như ở bất cứ bài học nào học sinh cũng đều được tiếp cận. Các bảng số liệu, các biểu đồ học sinh đã được làm quen trong phần địa lí lớp 7, 8 ( các bảng, biểu về nhiệt độ, lượng mưa). Tuy nhiên phần địa lí 9 bảng biểu là những kênh cung cấp thông tin không thể thiếu trong bài, đặc biệt là phần địa lí kinh tế. Trên thực tế, kỹ năng xác định phương hướng, đọc các đối tượng địa lí trên lược đồ của học sinh còn yếu, kĩ năng quan sát nhận xét bảng số liệu hau biểu đồ để tìm ra kiến thức ẩn trong đó của học sinh còn chậm, đặc biệt học sinh còn lúng túng khi phân tích giải thích xác lập mối quan hệ giữa các đối tượng địa lí. * Về phía giáo viên: Chủ yếu là đội ngũ giáo viên trẻ, kiến thức được đào tạo về chuyên môn ngành này còn ít, thiếu giáo viên có kiến thức sâu ( chuyên ngành) và kinh nghiệm giảng dạy. Đó là một khó khăn lớn đối với giáo viên – người trực tiếp hướng dẫn học sinh lĩnh hội tri thức. Trong khi đó, bài học có nhiều đơn vị kiến thức sợ mất thời gian một số giáo viên chỉ sử dụng lược đồ, bảng biểu như một phương tiện để minh họa kiến thức chứ chưa chú trọng đến việc rèn cho học sinh làm việc với các kênh hình này để khai thác kiến thức. Xuất phát từ các cơ sở trên, tôi đã chọn đề tài này, mặc dù trên thực tế nó không mới nhưng tôi nhận thấy đây là một vấn đề cần thiết trong giảng dạy địa lí, đặc biệt là địa lí kinh tế lớp 9. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp, xây dựng của Hội đồng thẩm định để đề tài được hoàn thiện hơn và có thể đưa vào áp dụng có hiệu quả trong giảng dạy. I.2. Mục đích nghiên cứu Đề tài được nghiên cứu nhằm giải quyết các mục đích sau: Đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp giáo dục, giáo viên là người tổ chức, điều khiển, hướng dẫn học sinh tích cực, tự giác, chủ động làm việc với các nguồn tri thức khác nhau. Tìm ra phương pháp dạy học phù hợp với đặc trưng bộ môn Địa lí: kiến thức không chỉ được thể hiện bằng kênh chữ mà còn được thể hiện sinh động bằng kênh hình - đó chính là lược đồ, bảng, biểu. Khai thác đầy đủ nội dung kiến thức của mỗi bài dựa vào việc khai thác kênh hình và kênh chữ. Học sinh có thể trình bày kiến thức đã lĩnh hội được bằng lược đồ, bảng, biểu I.3. Thời gian, địa điểm I.3.1. Thời gian: Đề tài được nghiên cứu trong phạm vi 2 năm học (2006 -2007 và 2007 – 2008) I.3.2. Địa điểm Trường THCS Đông Ngũ – huyện Tiên Yên – tỉnh Quảng Ninh là địa điểm tôi thực hiện nghiên cứu đề tài của mình. I.3.3. Phạm vi đề tài I.3.3.1. Giới hạn đối tượng nghiên cứu Kỹ năng sử dụng lược đồ – bảng – biểu trong địa lí kinh tế 9 I.3.3.2. Giới hạn địa bàn nghiên cứu Trường THCS Đông Ngũ I.3.3.3. Giới hạn về khách thể khảo sát Học sinh khối 9 ( lớp ( 9A, 9B, 9C, 9D) I.4. Đóng góp mới về mặt lí luận, về mặt thực tiễn I.4.1. Cơ sở lý luận ( theo “ Đổi mới dạy học địa lí THCS”) * Các kỹ năng làm việc với bản đồ trong dạy học địa lí lớp 9 - Nêu/ xác định /nhận xét sự phân bố một đối tượng địa lí - Phân tích ý nghĩa của vị trí địa lí - Nhận xét đặc điểm ( tự nhiên, kinh tế của một lãnh thổ) - Giải thích sự phân bố của đối tượng địa lí. - Tìm/ chỉ và kể tên đối tượng địa lí. * Bảng số liệu thống kê: + Dùng làm cơ sở để để rút ra các nhận xét địa lí khái quát hoặc có thể dùng để cụ thể hóa hoặc minh họa, làm rõ các kiến thức địa lí. + Đối với các số liệu rời có thế dùng theo nhiều cách khác nhau như tạo biểu tượng về độ lớn của số liệu, tính toán số liệu, so sánh các số liệu với nhau, chuyển số liệu tuyệt đối sang số liệu tương đối + Các bảng số liệu trong dạy học địa lí trước hết làm cho học sinh hiểu được nội dung cột dọc, cột ngang và cách trình bày bảng, cách sắp xếp số liệu trong bảng, hiểu mối quan hệ giữa các số liệu trong bảng. + Biểu đồ: Có các loại biểu đồ: - Biểu đồ cột: cột đứng, cột nằm _ Biểu đồ đường: cột đứng kết hợp với đường, cột chồng, cột tròn, miền Mỗi loại biểu đồ có một chức năng biểu hiện khác nhau. I.4.2. Cơ sở thực tiễn: Trong phần địa lí kinh tế 9 chủ yếu sử dụng các loại bản đồ: Miền, cột đứng, tròn, đường. II. Phần nội dung II.1. Chương 1: Tổng quan II.1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Từ trước đến nay đã có nhiều nhà nghiên cứu nói về vai trò của bản đổ, bảng, biểu trong môn địa lí. Gasaevskaia định nghĩa: “ Bản đồ giáo khoa là những giáo cụ trực quan phục vụ cho giảng dạy”. Nếu quan niệm như thế thì vô tình xếp bản đồ giáo khoa vào các phương tiện dạy học thuần túy. Buđanov lại quan niệm : “ Những bản đồ phục vụ cho việc giảng dạy ở trường phổ thông gọi là bản đồ giáo khoa. Quan niệm như thế cũng chưa đầy, bởi vì trong hệ thống giáo dục có rất nhiều hình thức đào tạo, như giáo dục phổ thông, cao đẳng, đại học,.. Định nghĩa đầy đủ và chính xác hơn cả về bản đồ giáo khoa là của U.C.Bilich và A.C Vasmus: “ Bản đồ giáo khoa là những bản đồ được sử dụng trong mục đích giáo dục, cần đảm bảo cho việc dạy và học trong các cơ quan giáo dục, dưới tất cả mọi hình thức, tạo nên một hệ thống giáo dục cho tất cả các tầng lớp từ học sinh đến đào tạo chuyên gia. Những bản đồ đó được sử dụng trong nhiều ngành khoa học, trước hết là địa lí và lịch sử. Trong một bài địa lí thì lược đồ, bảng biểu luôn thống nhất với nội dung ( kênh chữ) chúng hòa hợp với nhau tạo thành một bài học hoàn chỉnh. Nếu bỏ phần kênh hình thì như mất đi một phần kiến thức của bài. ở Tiên Yên việc rèn kĩ năng sử dụng kênh hình cho học sinh trong địa lí còn hạn chế. Vì còn thiếu giáo viên chuyên địa và chủ yếu là giáo viên trẻ nên chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc giảng dạy. Đề tài: “ Rèn kĩ năng sử dụng lược đồ – bảng – biểu để khai thác kiến thức trong phần địa lí kinh tế 9” theo tôi được biết thì trong ngành giáo dục huyện Tiên Yên chưa có ai nghiên cứu đề tài này. II.1.2. Cơ sở lí luận Rèn: tạo cho học sinh thói quen sử dụng cái gì đó. Lược đồ ( bản đồ) là hình vẽ thu nhỏ một phần hay toàn bộ bề mặt của trái đất lên mặt phẳng của tờ giấy. Kĩ năng: là các thao tác khi sử dụng lược đồ, bảng – biểu. Lược đồ( bản đồ): là hình vẽ thu nhỏ một phần hay toàn bộ bề mặt của Trái Đất lên mặt phẳng của tờ giấy. Bảng: Là các số liệu thống kê về dân cư kinh tế của một địa phương hay một vùng khu vực Biểu: là các biểu đồ với nhiều loại khác: hình cột ( đứng, ngang, chồng), hình tròn, đường, miền, quạt, Khai thác kiến thức: tìm ra những kiến thức Phần địa lí kinh tế 9: chỉ nói đến địa lí kinh tế của lớp 9 II.2. Chương 2. Nội dung vấn đề nghiên cứu II.2.1. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nhiệm vụ về lý luận: Kỹ năng khai thác kiến thức từ lược đồ – bảng – biểu. Từ đó hình thành cho học sinh các thao tác, kỹ năng trong khi tìm ra kiến thức từ lược đồ, bảng số liệu, biểu đồ. - Nhiệm vụ thực tiễn: Nhiều học sinh còn hạn chế trong các thao tác khai thác kiến thức từ lược đồ, bảng, biểu II.2.2. Các nội dung cụ thể trong đề tài Nội dung 1: Tầm quan trọng của việc sử dụng lược đồ – bảng - biểu đồ để khai thác kiến thức. 1. Về lược đồ: Lược đồ, bản đồ có khả năng phản ánh sự phân bố và các mối quan hệ của các đối tượng địa lí trên bề mặt trái đất một cách cụ thể với nhiều ưu điểm riêng mà không một phương tiện nào có thể thay thế được. Do đó bản đồ vừa là một phương tiện nào có thể thay thế được. Do đó, bản đồ vừa là một phương tiện trực quan, vừa là nguồn tri thức quan trọng của việc dạy học địa lí và sử dụng bản đồ ( lược đồ) là một phương pháp đặc trưng trong dạy học địa lí. VD: Nhìn vào lược dồ nông nghiệp việt nam, chúng ta sẽ thấy sự phân bố của một số đối tượng địa lí như: số loại cây trồng ( cây lương thực, cây công nghiệp, cây ăn quả) và mối quan hệ giữa một số đối tượng địa lí( đất, nước, khí hậu ảnh hưởng đến sự phân bố của các loại cây này). Như: cây công nghiệp thì trồng ở vùng đất đỏ Badan còn cây lương thực thì lại trồng ở vùng đất phù sa ngọt và lượng nước dồi dào. Mỗi loại bản đồ ( lược đồ) đều có một chức năng riêng. Vì vậy, trong dạy học địa lí, giáo viên phải biết sử dụng phối hợp các loại bản đồ với nhau để tận dụng đối đa chức năng, ưu thế của từng loại bản đồ, đồng thời tạo điều kiện cho học sinh thường xuyên được tiếp xúc với lược đồ, biết tìm kiếm thông tin từ các bản đồ riêng lẻ hoặc đối chiếu so sánh các bản dồ với nhau để nắm vững tri thức, phát triển tư duy và kĩ năng sử dụng bản đồ. VD: Khi nghiên cứu bản đồ nông nghiệp Việt Nam, thấy được sự phân bố của các loại cây trồng, học sinh phải biết dựa vào bản đồ địa hình - đất đai – khí hậu ( bản đồ tự nhiên) để giải thích sự phân bố của một số loại cây trồng đó. 2. Về bảng số liệu Bản thân các bảng số liệu không hoàn toàn là kiến thức nhưng chúng có ý nghĩa lớn trong dạy học địa lí Các số liệu thống kê có thể dùng để minh họa, cụ thể hóa nội dung các khái niệm, các mối quan hệ, các quy luật. VD: Số liệu về tình hình phát triển của các ngành kinh tế, các chỉ tiêu phát triển dân sư – xã hội của một số vùng kinh tế Các số liệu thống kê có vai trò làm sáng tỏ các kiến thức địa lí: + Số liệu thống kê giúp cho người nghiên cứu có cái nhìn đúng đắn về đối tượng nghiên cứu: cơ cấu, tình hình phát triển. - Thông qua việc phân tích, so sánh, đối chiếu các số liệu, học sinh phát triên tư duy, làm việc với các số liệu thống kê. VD: Khi dạy bài: “ Vùng Tây Nguyên” – ngành công nghiệp. Nếu nói công nghiệp của vùng chiếm tỉ lệ thấp thì học sinh chỉ ghi nhớ một cách máy hóc. Nhưng nếu giáo viên cho học sinh làm việc với bảng 29.2 (SGK): giá trị sản xuất công nghiệp của Tây Nguyên và cả nước, học sinh sẽ phải tính tỉ trọng ngành công nghiệp của Tây Nguyên xem vùng này công nghiệp chiếm bao nhiêu phần trăm trong cơ cấu ngành công nghiệp của cả nước, từ đó học sinh rút ra nhận xét: công nghiệp của Tây Nguyên chiếm tỉ lệ thấp trong cơ cấu GDP công nghiệp của cả nước, công nghiệp chưa phát triển. Qua phân tích số liệu, học sinh nắm kiến thức chủ động hơn, nhớ lâu hơn, phát triên khả năng nhận xét, năng lực tư duy cao cho học sinh. 3. Vẽ biểu đồ Biểu đồ là cách biểu hiện trực quan từ các bảng biểu, số liệu VD: Từ một bảng số liệu, tùy theo mục đích sử dụng ta có thể thể hiện bằng biểu đồ cột - đường – tròn hay biểu đồ miền. Mỗi loại biểu đồ có một chức năng riêng ( có thể thể hiện cơ cấu tình hình phát triển của đối tượng) chính vì vậy với mỗi loại biểu đồ giáo viên cần hướng dẫn cách khai thác kiến thức từ mỗi loại biểu đồ đó. Hướng dẫn học sinh phân tích biểu đồ chính là cách rèn cho học sinh năng lực quan sát và tư duy, chủ động nắm vững kiến thức. Nội dung 2: Phân loại các lược đồ – bảng số liệu - biểu đồ trong phần địa lí kinh tế 9 1. Các lược đồ: Lược đồ chung về tất cả các vùng kinh tế và vùng kinh tế trọng điểm. Nội dung của lược đồ thể hiện phạm vi phân bố của 7 vùng kinh tế và 3 vùng kinh tế trọng điểm, tên các tỉnh và ranh giới của từng vùng. Lược đồ các ngành kinh tế của Việt Nam gồm: nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản, các ngành công nghiệp, các trung tâm công nghiệp tiêu biểu, mạng lưới giao thông vận tải. Lược đồ về các vùng kinh tế gồm: lược đồ tự nhiên và lược đồ kinh tế. Các lược đồ này giúp người nghiên cứu thấy được sự phân bố cơ cấu quy mô của của các ngành kinh tế, người đọc có thể dễ dàng liên hệ, giải thích sự liên quan giữa yếu tố tự nhiên, xã hội của một đối tượng địa lí nào đó. VD: Khi khai thác lược đồ các trung tâm công nghiệp tiêu biểu của Việt Nam, học sinh có thể nhận thấy sự phân bố của các trung tâm công nghiệp này ( đồng bằng sông Hồng và các vùng phụ cận, Đông Nam Bộ,) biết giải thích tại sao các trung tâm công nghiệp này lại phân bố ở những nơi đó ( dựa vào yếu tố tự nhiên, xã hội). 2. Các bảng số liệu: Bảng số liệu đã qua xử lý, đơn vịư %: thể hiện cơ cấu, tỉ trọng, tình hình phát triển của các ngành kinh tế Bảng số liệu chưa xử lí còn ở dạng thô, đơn vị nghìn ha, triệu tấn, tỉ đồng, triệu con, thể hiện chính xác sự thay đổi, tình hgình phát triển của các ngành kinh tế hoặc nhỏ hơn ( nội bộ trong ngành kinh tế) Bảng số liệu thể hiện một số chỉ tiêu phát triển dân cư, xã hội ở các vùng kinh tế. 3. Các dạng biểu đồ: Biểu đồ đường: thể hiện sự thay đổi của các đối tượng theo thời gian. VD: Tỉ trọng các ngành kinh tế qua các năm ( bài 6) Biểu đồ tròn: thể hiện cơ cấu của đối tượng: cơ cấu kinh tế chung của các ngành ( nông – lâm – ngư nghiệp, công nghiệp – xây dựng, dịch vụ) hay cơ cấu của một ngành ( ngành công nghiệp,) Biểu đồ cột ( cột đơn hoặc cột gộp): + Cột đơn: thể hiện sự thay đổi của một đối tượng theo thời gian VD: Biểu đồ mật độ điện thoại cố định từ năm 1991 đến 2002. Biểu đồ tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng phân theo vùng năm 2002. + Cột gộp: Thể hiện sự thay đổi từ 2 đến 3 đối tượng theo thời gian. VD: Biểu đồ diện tích và sản lượng cà phê của Tây Nguyên so với cả nước năm 1995 đến năm 2001 ( hai đối tượng diện tích & sản lượng) Đây là các dạng biểu đồ được thể hiện trong phần bài học. Ngoài ra, trong phần bài tập, có yêu cầu học sinh về một số loại biểu, ngoài các biểu đồ trên còn có các biểu đồ miền, cột chồng, thanh ngang. Qua đó học sinh hiểu rõ những ưu điểm, tính năng của từng loại biểu đồ. Nội dung 3: Các bước rèn kỹ năng sử dụng lược đồ, bảng biểu để khai thác kiến thức trong phần địa lí kinh tế 9 1. Với lược đồ Lược đồ ( bản đồ) được coi như một quyển sách giáo khoa địa lí thứ hai. Trong quá trình giảng dạy, giáo viên đã có dụng ý giúp học sinh làm quen với ngôn ngữ bản đồ từ đơn giản đến phức tạp nhằm mục đích trang bị cho học sinh khả năng đọc, hiểu bẩn đồ, tức là không dừng ở mức độ nhận biết các hiện tượng địa lí mà phải nắm được nội dung, bản chất của các hiện tượng đó. Muốn vậy, giáo viên phải chuẩn bị kĩ qua 2 giai đoạn lao động: chuẩn bị bài giảng và truyền thụ tại lớp. * Thứ nhất: Khâu dùng lược đồ để chuẩn bị bài giảng Giáo viên căn cứ vào mục tiêu bài giảng để xác định khối lượng kiến thức cần trang bị cho học sinh mà lựa chọn các lược đồ thích hợp, bao gồm: lược đồ trong sách giáo khoa, lược đồ treo tường và átlát. Giáo viên cũng có thể tự tạo một số lược đồ như được đồ câm để kiểm tra kiến thức địa lí của học sinh. Sau khi lựa chọn lược đồ, giáo viên cần nghiên cứu kỹ lược đồ trước khi dạy đểlàm chủ kiến thức, tránh trường hợp không nghiên cứu trước nên khi dạy lúng túng, thụ động ( trường hợp lược đồ treo tường một số chi tiết thể hiện không khớp với lược đồ trong sách giáo khoa) Sau cùng giáo viên cần chọn lọc nội dung phù hợp, cần thiết cho bài giảng xác định phương pháp truyền thụ tại lớp. * Thứ hai: Cách dùng lược đồ trong khi truyền thụ tại lớp Dùng lược đồ để kiểm tra bài cũ: mục đích kiểm tra lại kiến thức và kĩ năng địa lí của học sinh. Dùng lược đồ để dạy bài mới: giáo viên có thể dùng phương pháp đàm thoại, phân tích, tổng hợp dưới hình thức tổ chức nhóm – cá nhân hoặc tập thể để hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức, phát huy tính tích cực, năng lực, tư duy của học sinh. Các câu hỏi phải được sắp xếp theo trình tựu từ thấp đến cao theo trình tự sau: + Phương pháp đọc – hiểu: - Tên lược đồ để biết nội dung lược đồ - Đọc bảng chú giải để biết các đối tượng đề cập đến trong lược đồ. - Xác định các đối tượng địa lí, sự phân bố của các đối tượng đó trên lược đồ. + Phương pháp phân tích lược đồ: So sánh, phân tích mối liên hệ giữa các đối tượng địa lí trên lược đồ giúp học sinh nhận ra những “ bí ẩn”, liên kết chúng trong một tổng thể hoàn chỉnh từ đó học sinh sẽ tìm ra kỹ năng mới. - Xác định đối tượng địa lí trên lược đồ - Mô tả các đối tượng địa lí - Phát hiện mối quan hệ địa lí VD: Khi dạy bài “ Vùng đồng bằng sông Hồng” tiết 2 – phần IV – mục 1: Công nghiệp. Giáo viên hướng dẫn học sinh hướng dẫn học sinh khai thác lược đồ theo các bước sau: (1) Lược đồ thể hiện nội dung gì? Kinh tế đồng bằng sông Hồng (2) Đọc bảng chú giải ( giáo viên hướng dẫn học sinh chú ý đến các kí hiệu liên quan đến ngành công nghiệp) (3) Cho biết các ngành công nghiệp trọng điểm của vùng? Xác định các trung tâm công nghiệp lớn, nhận xét về sự phân bố các trung tâm công nghiệp nhie phân bố ở phía nam) (4) Tại sao lại có sự phân bố như vậy? ( học sinh dựa vào kiến thức địa lí đã có về tự nhiên, xã hội và khả năng phán đoàn để giải thích) Ngoài ra, có thể hướng dẫn học sinh sử dụng lược đồ ở nhà qua hệ thống lược đồ câm. 2. Với các bảng số liệu: các bước khai thác như sau: (1) Đọc tên bảng số liệu để biết bảng số liệu thể hiện điều gì? (2) Quan sát các dữ liệu trong bảng số liệu, các giá trị: trung bình, cực tiểu, cực đại, các giai đoạn tăng giảm để nhận xét sự đột biến, sự biến động cảu chuỗi số liệu. (3) Quan sát theo cột để so sánh các đối tượng địa lí trong cùng một thời điểm. Quan sát theo hàng để nhận xét tình hình phát triển của một số đối tượng trong nhiều thời điểm liên tiếp. (4) Trong khi phân tích, biết đặt câu hỏi để giải đáp và biết giải đáp. (5) Cần nhận xét khái quát trước, chi tiết sau, khi cần có thể sử lý số liệu VD1: Dùng bảng số liệu 21.1/77 để dạy phần nông nghiệp ( vùng đồng bằng sông Hồng) (1) Giáo viên giới thiệu bảng số liệu (2) Cho học sinh quan sát các giá trị trong bảng số liệu của các đối tượng địa lí (ĐBSH, ĐBSCL, cả nước) (3) Quan sát theo cột để nhận ra năng suất lúa của mỗi vùng qua các năm như thế nào. (4) Biết giải thích tại sao năng suất lúa của các vùng tăng và năng suất lúa của đồng bằng sông Hồng luôn ở mức cao nhất? ( tự nhiên + kinh tế xã hội + trình độ thâm canh tăng vụ) VD2: Dùng bảng số liệu 29.2/109- dạy phần công nghiệp Tây Nguyên Ngoài 2 bước đầu (3) Cho học sinh quan sát theo cột, từ đó giúp học sinh nhận thấy công nghiệp của Tây Nguyên chiếm giá trị sản xuất nhỏ so với công nghiệp cả nước. Cho học sinh quan sát theo hàng, từ đó suy ra giá trị công nghiệp của Tây Nguyên tăng qua qua các năm, cho học sinh xử lý số liệu ( 1995 = 100%). Từ đó học sinh thấy được tốc độ tăng trưởng của ngành khá cao ( gần 100% trong 7 năm) (4) Học sinh giải thích tại sao như vậy? Sự tăng trưởng đó nói lên điều gì? ( kích thích óc phán đoán của học sinh) 3. Với biểu đồ (1) Đọc tên các biểu đồ (2) Quan sát xem thuộc kiểu biểu đồ nào. * Biểu đồ tròn: Quan sát diện tích đối tượng địa lí được thể hiện trong đó để so sánh trong cùng 1 năm So sánh độ to, nhỏ của bán kính biểu đồ qua các năm. * Biểu đồ cột: Quan sát sự tăng, giảm về chiều cao của các cột để rút ra kết luận * Biểu đồ miền: quan sát sự tăng, giảm về diện tích các miền tăng hay giảm. VD: Khi dạy bài “ Vùng đồng bằng sông Hồng, tiếp theo, biểu đồ 21.1 – biểu đồ cơ cấu kinh tế của đồng bằng sông Hồng (%) + Yêu cầu học sinh so sánh diện tích các ngành kinh tế được thể hiện ở năm 1995 để nhận xét tỉ trọng của các ngành: nông nghiệp, ngư nghiệp, công nghiệp – xây dựng, dịch vụ ngành nào chiếm tỉ trọng lớn, vừa, nhò. + Yêu cầu học sinh so sánh độ lớn nhỏ của hình tròn năm 1995 với năm 2002 để giải thích tại sao lại có sự khác nhau đó Bài dạy thực nghiệm Tiết 23 – bài 21: Vùng đồng bằng sông Hồng ( tiếp theo) I. Mục tiêu: HS cần 1. Kiến thức: Hiểu được tình hình phát triển kinh tế ở đồng băng sông Hồng: trong cơ cấu GDP, nông nghiệp vẫn còn tỉ trọng cao nhưng công nghiệp và dịch vụ đang chuyển biến tích cực. Thấy được vùng kinh tế trọng điểm phái Bắc đang tác động mạnh đến xản xuất và đời sống dân cư. Các thành phố Hà Nội và Hải Phòng là hai trung tâm kinh tế lớn và quan trọng của đồng bằng sông Hồng. 2. Kỹ năng: Biết kết hợp kênh hình và kênh chữ để giải thích một số vấn đề bức xúc của vùng. II. Thiết bị dạy học: - Bản đồ kinh tế vùng đồng bằng sông Hồng - Lược đồ câm về vùng đông bằng sông Hồng - Các biểu đồ, bảng số liệu trong sách giáo khoa III. Phương pháp dạy học - Thuyết minh - Vấn đáp - Thảo luận - Động Não - Báo cáo IV. Hoạt động dạy và học 1. ổn định sĩ số: 9A: 39/39 9B: 36/36 9C: 38/38 9D: 39/39 2. Kiểm tra bài cũ: Giáo viên trao bản đồ tự nhiên vùng đồng bằng sông Hồng ? Vùng Đồng bằng sông Hồng có những điều kiện tự nhiên nào thuậ lợi cho phát triển kinh tế? Với các điều kiện đó vùng có khả năng phát triển những ngành kinh tế nào? Sau khi HS trả lời, GV treo 01 bảng phụ ghi sẵn các điều kiện tự nhiên thuận lợi phát triển kinh tế để học sinh đối chiếu, nhận xét, đánh giá cái đúng, cái sai. Đồng thời bảng phụ treo dùng cho bài mới. - Vị trí có nhiều thuận lợi - Có lượng đất phù sa ngọt lớn. - Giàu tà nguyên khoáng sản, rừng, thủy sản - Khí hậu nhiệt đới gió mùa Từ đó rút ra: Phát triển kinh tế nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ 3. Bài mới Với các điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên có nhiều thuận lợi trong phát triển kinh kinh tế. Vậy vùng đồng bằng sông Hồng đã phát triển kinh tế như thế nào? bài học hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu Hoạt động của GVvà HS Nội dung chính Hoạt động 1: Hoạt động 1.1. ? Dựa vào SGK và kiến thức thực tế, nêu đặc điểm phát triển của kinh tế công nghiệp vùng ĐBSH. GV: Yêu cầu HS quan sát biểu đồ 21.1.SGK ? Biểu đồ thể hiện điều gì? HS: Thể hiện cơ cấu kinh tế của ĐBSH ( %) năm 1995 và 2002 ? Quan sát biểu đồ 1995 nhận xứt tỉ trọng ngành CN trong cơ cấu GDP của vùng. HS: Chiếm tỉ trọng thấp nhất ? Quan sát biểu đồ 2002 nhận xét tỉ trọng CN- XD trong cơ cấu GDP? HS: Đứng thứ 2 sau ngành dịch vụ ? Em có nhận xét gì về sự chuyển biến của tỉ trọng khu vực CN – XD ở ĐBSH? GV: Treo bản đồ kinh tế ĐBSH ? Vùng ĐBSH có những ngành KT nào? HS: Kể tên các ngành CN ? Những ngành nàolà ngành CN trọng đi

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_ren_ki_nang_su_dung_luoc_do_bang_bieu.doc
Giáo án liên quan