SKKN Nâng cao chất lượng môn học phục vụ cho cuộc sống tương lai của học sinh tôi đã mạnh dạn áp dụng một số phương pháp mới trong việc dạy thực hành môn Công Nghệ để đạt hiệu quả cao nhất trường THCS Nghĩa Phú

I. CƠ SỞ LÍ LUẬN:

Môn Công Nghệ 9 được thiết kế theo Mô đun nghề. Mô đun nghề Điện dân dụng nói riêng cũng như các Mô đun nghề khác của môn Công Nghệ 9 có thời lượng Thực hành khá cao. Các bài thực hành đó thường có hai dạng:

 + Vận dụng lý thuyết để giải các bài tập tình huống, bài thực hành rèn luyện kỹ năng.

 + Thực hành tạo sản phẩm: Chủ yếu là thực hành việc thực hiện quy trình Công nghệ, các thao tác kĩ thuật sản xuất ra sản phẩm đơn giản.

 Cấu trúc chung của các bài thực hành: Có phần chuẩn bị, nội dung thực hành, trình tự tiến hành hoặc mãu báo cáo có phần đánh giá. Cấu trúc này đã đảm bảo được những yêu cầu của nội dung thực hành tuy nhiên để vận dụng vào thực tế, nhằm giúp cho học sinh nâng cao kỹ năng thì cần phải áp dụng một cáh linh hoạt theo từng nội dung cụ thể.

 Một thực tế là sau khi hoàn thành chương trình thì đa phần học sinh thao tác thực hành còn yếu, để tự mình tạo ra một sản phẩm theo yêu cầu của môn học là rất khó khăn vì đặc trưng của môn học đòi hỏi người học phải được trang bị nhiều kỹ năng khác nhau như cách sử dụng các loại kìm điện, sử dụng khoan, sử sụng cưa . mặt khác còn phải tính toán được các thông số kĩ thuật của mạch điện, có óc quan sát thẩm mĩ.

 

doc15 trang | Chia sẻ: trangtt2 | Ngày: 05/07/2022 | Lượt xem: 318 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu SKKN Nâng cao chất lượng môn học phục vụ cho cuộc sống tương lai của học sinh tôi đã mạnh dạn áp dụng một số phương pháp mới trong việc dạy thực hành môn Công Nghệ để đạt hiệu quả cao nhất trường THCS Nghĩa Phú, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phần mở đầu: lí do chọn đề tài Môn Công nghệ lớp 9 là một môn học mới, khó cho cả GV và học sinh cả về phương pháp dạy của thầy cũng như phương pháp học của trò. Thực tế cho thấy học sinh ở các trường THCS miền núi đại đa số là con em dân tộc thiểu số, địa bàn đi lại khó khăn, mức độ tiếp cận thông tin mới còn chậm, bên cạnh đó giáo viên dạy bộ môn Công Nghệ còn thiếu, kể cả giáo viên kiêm nhiệm. Nhiều giáo viên và học sinh coi môn này là môn phụ nên chưa đầu tư thích đáng về thời gian nghiên cứu tài liệu, đầu tư cho các giờ dạy Lý thuyết và đặc biệt là các giờ Thực hành. Môn Công Nghệ 9 được thiết kế theo Mô đun nghề nên thời lượng Thực hành là khá cao, môn học mang tính thực tế cao, rất thiết thực cho việc chọn nghề, hướng nghiệp cho học sinh sau THCS. Một thực trạng chưa tốt là hiện nay trong các trường THCS ở miền núi điều kiện cơ sở vật chất còn nghèo nàn, chưa có phòng Thực hành chuyên biệt dẫn đến chất lượng học tập của học sinh nói chung, việc nâng cao tay nghề, kỹ năng thực hành cho học sinh nói riêng là không cao Là một giáo viên Công Nghệ được đào tạo chuyên sâu, đúng chuyên ngành sau nhiều năm công tác tại trường THCS nghĩa phú, trực tiếp giảng dạy môn Công Nghệ lớp 9, trăn trở với việc làm sao để nâng cao chất lượng môn học phục vụ cho cuộc sống tương lai của học sinh tôi đã mạnh dạn áp dụng một số phương pháp mới trong việc dạy thực hành môn Công Nghệ để đạt hiệu quả cao nhất. Sáng kiến mới này đã được áp dụng thành công trong trường THCS Nghĩa Phú phần 2: nội dung cơ sở lí luận: Môn Công Nghệ 9 được thiết kế theo Mô đun nghề. Mô đun nghề Điện dân dụng nói riêng cũng như các Mô đun nghề khác của môn Công Nghệ 9 có thời lượng Thực hành khá cao. Các bài thực hành đó thường có hai dạng: + Vận dụng lý thuyết để giải các bài tập tình huống, bài thực hành rèn luyện kỹ năng. + Thực hành tạo sản phẩm: Chủ yếu là thực hành việc thực hiện quy trình Công nghệ, các thao tác kĩ thuật sản xuất ra sản phẩm đơn giản. Cấu trúc chung của các bài thực hành: Có phần chuẩn bị, nội dung thực hành, trình tự tiến hành hoặc mãu báo cáo có phần đánh giá. Cấu trúc này đã đảm bảo được những yêu cầu của nội dung thực hành tuy nhiên để vận dụng vào thực tế, nhằm giúp cho học sinh nâng cao kỹ năng thì cần phải áp dụng một cáh linh hoạt theo từng nội dung cụ thể. Một thực tế là sau khi hoàn thành chương trình thì đa phần học sinh thao tác thực hành còn yếu, để tự mình tạo ra một sản phẩm theo yêu cầu của môn học là rất khó khăn vì đặc trưng của môn học đòi hỏi người học phải được trang bị nhiều kỹ năng khác nhau như cách sử dụng các loại kìm điện, sử dụng khoan, sử sụng cưa ... mặt khác còn phải tính toán được các thông số kĩ thuật của mạch điện, có óc quan sát thẩm mĩ. cơ sở thực tiễn: Việc thực hiện chương trình đối với các trường THCS ở miền núi nói chung, ở trường THCS Nghĩa Phú nói riêng là rất khó khăn vì cơ sở vật chất không thuận tiện. Mặt khác các đồ dùng, thiết bị dạy học có chất lượng không cao, các vật liệu tiêu hao không bổ xung kịp thời. Môn học Công Nghệ lại là môn học khô cứng mang tính hướng nghiệp, việc lôi cuốn học sinh yêu thích môn học là khó khăn. Tâm lí các em học sinh chưa thực sự yêu thích môn học khi thực hiện bài học ngay tại lớp học, điều này đã được kiểm nghiệm khi thực hiện chương trình trong các năm học: 2005 – 2006 và 2006 – 2007.2007-2008,2008-2009 Về đối tượng: Các em học sinh miền núi đa phần đều là con em gia đình làm nghề nông nghiệp hoặc lâm nghiệp. Việc hướng các em yêu thích nghề nghiệp mang tính Công nghệp như môn Công Nghệ Mô đun: Lắp đạt mạng điện trong nhà là điều trước tiên các giáo viên giảng dạy bộ môn Công Nghệ phải thực hiện. Các em còn ngại khi tiếp xúc với điện, với các thiết bị điện, mặt khác các thiết bị điện đối với các em là còn khá mới mẻ, thậm chí một số em gia đình còn chưa có điều kiện lắp đặt điện sinh hoạt. Về khách quan. Điều kiện cơ sở vật chất nhà trường chưa đủ đảm bảo cho việc thực hiện bài thực hành cho nhiều học sinh tham gia, các dụng cụ thiết bị cũng như vật liệu điện còn thiếu nhiều chủng loại, đặc biệt cách thiết bị được cấp về có chất lượng không cao, chỉ sử dụng một lần đã hư hỏng . Địa phương lại là một xã miền núi, về điều kiện sinh hoạt còn tương đối khó khăn, các trang thiết bị điện trong gia đình ít, sự hiểu biết về điện còn tương đối mới lạ. Các dụng cụ nghề điện, thiết bị điện, vật liệu điện khan hiếm không phổ biến. thực trạng dạy học môn Công Nghệ 9 mô đun lắp đặt mạng điện trong nhà tại trường THCS Nguyệt ấn Khảo sát: Sau khi tham khảo, lấy ý kiến học sinh về môn học Công Nghệ tôi thấy đa phần các em học sinh ngại môn học này là bởi vì một phần các em nhận thấy sản phẩm của mình chỉ mang tính thí nghiệm mà chưa thực tế, không được áp dụng vào sử dụng. Về địa điểm các em không thích học thực hành ngay tại phòng học lý thuyết. Tỷ lệ học sinh muốn được học thực hành tại phòng học thực hành chuyên biệt hoặc làm việc ứng dụng thực tế là khá cao. Phương pháp áp dụng SKKN: Thực tế dạy học môn Công Nghệ 9 Mô đun Lắp đặt mạng điện trong nhà tại trường THCS Nghĩa Phú năm học 2008– 2009 tôi đã mạnh dạn áp dụng một số kinh nghiệm riêng như sau: Đối với các bài Thực hành tôi phân phối thời gian thành hai phần theo nội dung bài dạy + Phần Lý thuyết thực hành:( Dạy trong 1 tiết học 45 phút) Phần chuẩn bị Phần nội dung thực hành Tìm hiểu sơ đồ nguyên lý: ( GV giảng nguyên lý hoạt động của mạch điện, tổ chức cho học sinh tìm hiểu các mối quan hệ điện trong mạch điện). Vẽ sơ dồ lắp đặt: ( GV tổ chức cho học sinh vẽ sơ đố lắp đặt mạch điện theo đúng qui trình. Sau đó lựa chọn một sơ đồ khả thi nhất để sử dụng) Lập kế hoạch làm việc: (GV tổ chức cho học sinh lên kế hoạch làm việc bao gồm lập bảng dự trù thiết bị, bảng nội dung công việc cần làm, yêu cầu kĩ thuật) + Phần thực hành: GV kiểm tra việc chuẩn bị của học sinh: GV tổ chức cho học sinh tự quan sát bố trí bảng điện, thiết bị tiêu thụ điện trong một phòng cụ thể thực tế ( Có thể là phòng học, có thể là phòng ở KTT GV ...). GV giám sát hướng dẫn học sinh làm việc lắp đặt thực tế GV tổ chức cho học sinh tự đánh giá theo tiêu chí. Sauđó GV nhận xét, kết luận chung. Rút kinh nghiệm. Ví dụ một bài cụ thể: Tuần 19, 20, 21: Tiết 19, 20, 21: Bài 8: Thực hành: lắp mạch điện 2 công tắc 2 cực điều khiển 2 đèn. I. Mục tiêu: Dạy xong bài này Giáo viên cần làm cho Học sinh đạt được: Hiểu được nguyên lý làm việc của mạch điện dùng 2 công tắc 2 cực điều khiển 2 đèn. Vẽ được sơ đồ lắp đặt mạch điện 2 công tắc 2 cực điều khiển 2 đèn. Lắp đặt được mạch điện 2 công tắc 2 cực điều khiển 2 đèn đúng yêu cầu kĩ thuật, đúng qui trình và đảm bảo an toàn điện. Làm việc cẩn thận, an toàn và khoa học. II . Chuẩn bị: Chuẩn bị của Giáo viên: Bộ dụng cụ, thiết bị điện. Các loại vật liệu. Bảng điện mẫu mạch điện 2 công tắc 2 cực điều khiển 2 đèn. Chuẩn bị của Học sinh: Kìm, dao nhỏ, tua vít. Bảng điện, công tắc hai cực, bóng đèn, đui đèn, băng cách điện III. Các hoạt động dạy học: Hoạt động 1: ổn định lớp và giới thiệu mục tiêu bài học. Hoạt động 2: Tìm hiểu nguyên lý hoạt động của mạch điện 2 công tắc 2 cực điều khiển 2 đèn. Hoạt động của GV Hoạt động của HS - Giáo viên Giới thiệu về nguyên lí làm việc của mạch điện 2 công tắc 2 cực điều khiển 2 đèn . Sơ đồ nguyên lí: O A Hoạt động 2: Vẽ sơ đồ lắp đặt mạch điện 2 công tắc 2 cực điều khiển 2 đèn. Hoạt động của GV Hoạt động của HS AO Học sinh vẽ sơ đồ lắp đặt, đi dây theo sơ đồ nguyên lí. Giáo viên hướng dẫn học sinh vẽ lại trên bảng sau đó yêu cầu học sinh vẽ đúng vào vở. Hoạt động 4: Tìm hiểu qui trình lắp đặt mạch điện 2 công tắc 2 cực điều khiển 2 đèn: Hoạt động của GV Hoạt động của HS - GV nêu qui trình và giải thích kĩ từng công đoạn. Hướng dẫn cụ thể tỉ mỉ từng bước. + Bước 1: Vạch dấu. + Bước 2: Khoan lỗ BĐ. + Bước 3: Lắp TBĐ của BĐ. + Bước 4: Nối dây nạch điện. + Bước 5: Kiểm tra. ( Dọn dẹp, vệ sinh nơi làm việc). Hoạt động 5: Tổng kết bài. Giáo viên tổng kết bài học, củng cố kiến thức. Giáo viên nhắc nhở học sinh về nhà chuẩn bị cho tiết sau thực hành. Tuần 20: Tiết 20: Bài 8: Thực hành: lắp mạch điện 2 công tắc 2 cực điều khiển 2 đèn (Tiếp theo). Mục tiêu: Dạy xong bài này Giáo viên cần làm cho Học sinh đạt được: Hiểu được nguyên lý làm việc của mạch điện 2 công tắc 2 cực điều khiển 2 đèn. Vẽ được sơ đồ lắp đặt mạch điện 2 công tắc 2 cực điều khiển 2 đèn. Lắp đặt được mạch điện 2 công tắc 2 cực điều khiển 2 đèn đúng yêu cầu kĩ thuật, đúng qui trình và đảm bảo an toàn điện. Làm việc cẩn thận, an toàn và khoa học. Chuẩn bị: Chuẩn bị của Giáo viên: Bộ dụng cụ, thiết bị điện. Các loại vật liệu. Bảng điện mẫu mạch điện 2 công tắc 2 cực điều khiển 2 đèn. Chuẩn bị của Học sinh: Kìm, dao nhỏ, tua vít. Bảng điện, công tắc hai cực, bóng đèn, đui đèn, băng cách điện III. Các hoạt động dạy học: Hoạt động 1: ổn định lớp và giới thiệu mục tiêu bài học. Hoạt động 2: Tổ chức thực hành. Giáo viên chia nhóm, cử nhóm trưởng. Nêu yêu cầu, nội qui thực hành. Giáo viên kiểm tra đồ dùng, dụng cụ, vật liệu thiết bị mà học sinh chuẩn bị theo yêu cầu. Giáo viên yêu cầu học sinh thực hành theo từng công đoạn. Sau mỗi công đoạn Giáo viên kiểm tra, nhận xét cụ thể sau đó mới cho tiến hành làm tiếp công đoạn tiếp theo. Trong quá trình học sinh làm việc. Giáo viên quan sát, uốn nắn, sửa sai những lỗi mà học sinh mắc phải. Hướng dẫn học sinh cách sử dụng khoan. Giáo viên kiểm tra trong từng công đoạn xem học sinh dùng dụng cụ gì, có thích hợp không? và có đảm bảo yêu cầu kĩ thuật không. Sau đó uốn nắn để học sinh làm tốt hơn. Hoạt động 3: Tổng kết rút kinh nghiệm. Giáo viên yêu cầu học sinh thu dọn vệ sinh nơi làm việc. Yêu cầu học sinh nạp lại sản phẩm. Giáo viên nhận xét chung về quá trình làm việc của học sinh. + Về ý thức kỉ luật. + Về sự chuẩn bị của học sinh. + Về thái độ làm việc. + Về kết quả đạt được. + Về thực hiện qui trình. Giáo viên dặn dò học sinh chuẩn bị cho tiết sau hoàn thiện sản phẩm. . Tuần 21: Tiết 21: Bài 8: Thực hành: lắp mạch điện 2 công tắc 2 cực điều khiển 2 đèn. (Tiếp theo). Mục tiêu: Dạy xong bài này Giáo viên cần làm cho Học sinh đạt được: Hiểu được nguyên lý làm việc của mạch điện 2 công tắc 2 cực điều khiển 2 đèn. Vẽ được sơ đồ lắp đặt mạch điện 2 công tắc 2 cực điều khiển 2 đèn. Lắp đặt được mạch điện 2 công tắc 2 cực điều khiển 2 đèn đúng yêu cầu kĩ thuật, đúng qui trình và đảm bảo an toàn điện. Làm việc cẩn thận, an toàn và khoa học. II. Chuẩn bị: Chuẩn bị của Giáo viên: Bộ dụng cụ, thiết bị điện. Các loại vật liệu. Bảng điện mẫu mạch điện 2 công tắc 2 cực điều khiển 2 đèn. Chuẩn bị của Học sinh: Kìm, dao nhỏ, tua vít. Bảng điện, công tắc hai cực, bóng đèn, đui đèn, băng cách điện III. Các hoạt động dạy học: Hoạt động 1: ổn định lớp và giới thiệu mục tiêu bài học. Hoạt động 2: Tổ chức thực hành. Giáo viên chia nhóm, cử nhóm trưởng. Nêu yêu cầu, nội qui thực hành. Giáo viên kiểm tra đồ dùng, dụng cụ, vật liệu thiết bị mà học sinh chuẩn bị theo yêu cầu. Giáo viên yêu cầu học sinh mang sản phẩm đã làm từ tiết trước ra để hoàn thiện sản phẩm. Giáo viên yêu cầu học sinh thực hành theo từng công đoạn. Sau mỗi công đoạn Giáo viên kiểm tra, nhận xét cụ thể sau đó mới cho tiến hành làm tiếp công đoạn tiếp theo. Trong quá trình học sinh làm việc. Giáo viên quan sát, uốn nắn, sửa sai những lỗi mà học sinh mắc phải. Hướng dẫn học sinh cách sử dụng khoan. Giáo viên kiểm tra trong từng công đoạn xem học sinh dùng dụng cụ gì, có thích hợp không? và có đảm bảo yêu cầu kĩ thuật không. Sau đó uốn nắn để học sinh làm tốt hơn. Hoạt động 3: Tổng kết rút kinh nghiệm. Giáo viên yêu cầu học sinh thu dọn vệ sinh nơi làm việc. Yêu cầu học sinh nạp lại sản phẩm. Giáo viên nhận xét chung về quá trình làm việc của học sinh. + Về ý thức kỉ luật. + Về sự chuẩn bị của học sinh. + Về thái độ làm việc. + Về kết quả đạt được. + Về thực hiện qui trình. Hoạt động 4: Báo cáo thực hành. Giáo viên hướng dẫn học sinh làm báo cáo thực hành theo mẫu. Sau đó tự nhận xét kết quả làm việc của từng cá nhân. Họ và tên: .................................................... Lớp: ................................ Báo cáo thực hành Bài thực hành lắp mạch điện 2 công tắc 2 cực điều khiển 2 đèn. 1. Sơ đồ nguyên lý: 2. Sơ đồ lắp đặt: 3. Qui trình lắp đặt: 4. Lập bảng dự trù: TT Vật liệu, dụng cụ, Thiết bị Số lượng Yêu cầu kĩ thuật 5. Báo cáo nội dung thực hành. Các công đoạn Nội dung làm việc Sử dụng dụng cụ Yêu cầu kĩ thuật 6. Đánh giá kết quả thực hành. ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... Kết quả thực nghiệm: Năm học 2005 – 2006 khi chưa áp dụng phương pháp mới vào giảng dạy thu được kết quả như sau: Lớp Số HS giỏi khá tb yếu kém SL % SL % SL % SL % SL % 9A 33 5 10 16 0 0 9B 31 3 12 15 1 9C 35 6 15 14 0 Thực tế khảo sát chất lượng tại trường THCS đầu năm học 2006 – 2007 Môn Công Nghệ lớp 9 có kết quả như sau: Lớp Số HS giỏi khá tb yếu kém SL % SL % SL % SL % SL % 9A 43 15 20 7 1 0 9B 29 3 5 12 5 1 9C 33 0 3 25 3 2 Sau khi áp dụng phương pháp mới vào thực tế giảng dạy tại trường THCS trong hai năm học. Năm học 2007 – 2008 thu được kết quả như sau: Lớp Số HS giỏi khá tb yếu kém SL % SL % SL % SL % SL % 9A 33 25 2 5 0 0 9B 32 13 8 11 0 0 9C 33 10 23 25 0 0 Năm học 2008– 2009thu được kết quả như sau: Lớp Số HS giỏi khá tb yếu kém SL % SL % SL % SL % SL % 9A 33 25 2 5 0 0 9B 29 18 8 3 0 0 9C 33 10 23 25 0 0 bài học kinh nghiệm Thực tế để đạt được kết quả cao nhất thì đòi hỏi giáo viên cần phải thực sự có sự chuẩn bị thật kỹ trước khi tiến hành tổ chức cho học sinh học thực hành. Nếu thấy cần thiết thì phải thao tác nhiều lần để nâng cao kỹ năng làm việc cũng như phấn đoán được các nguyên nhân hư hỏng hoặc mạch điện không làm việc có thể xảy ra. Giáo viên hướng dẫn thực hành phải quán xuyến được học sinh, phải đảm bảo được các điều kiện an toàn cho học sinh khi học sinh thực hiện thực hành Trong quá trình giảng dạy trực tiếp, trước khi tiến hành cho học sinh thực hành bao giờ tôi cũng làm thử trước, quan sát và chuẩn bị trước nơi làm việc. Đặc biệt là kiểm tra thật kĩ phần chuẩn bị của học sinh. Khi sản phẩm hoàn thành thì giáo viên phải trực tiếp kiểm tra và vận hành thử. Sau mỗi bài thực hành thì phải nên nhận xét rút kinh nghiệm ngay phần3 kết luận 1 - Đánh giá: Trong quá trình áp dụng sáng kiến mới của mình bản thân tôi nhận thấy không chỉ học sinh hiểu bài, kỹ năng được nâng cao hơn mà học sinh còn trở nên yêu thích môn học hơn rất nhiều. Khi hỏi về nghề nghiệp tương lai một số em đã mạnh dạn nói sẽ theo nghề điện dân dụng. Không chỉ các em được làm việc thực tế tại trường học với sảm phẩm được đưa vào sử dụng, mà các em có thể lắp đặt được một số mạch điện đơn giản trong gia đình nhà mình. Các em cũng có thể tính toán được các thông số kỹ thuật của mạch điện. Kết quả đạt được rất khả quan, phải nói là thành công hơn cả mong đợi có đến 49% học sinh đạt loại giỏi. 46% học sinh đạt loại khá. 5% học sinh đạt loại TB. Không có học sinh xếp loại yếu kém. - ý kiến đề xuất: Môn Công Nghệ là một môn học có phần khô cứng, tỷ lệ thực hành khá cao lại là môn mà đòi hỏi người dạy phải trang bị rất nhiều kỹ năng khác nhau từ kỹ năng sử dụng khoan, kỹ năng sử dụng các loại dụng cụ điện, đến kỹ năng sử dụng cưa đục bào (để làm bảng điện). Chính vì vậy giáo viên trực tiếp giảng dạy phải là giáo viên được đào tạo đúng chuyên ngành. Mặt khác đặc thù của bộ môn đòi hỏi khá nhiều về điều kiện cơ sở vật chất từ phòng thực hành chuyên biệt đến trang bị các dụng cụ, trang thiết bị, vật tư điện nên các nhà trường cần có sự đầu tư thường xuyên bổ xung cho môn học. Các giáo viên trực tiếp giảng dạy môn học này để đạt được thành công thì cần phải tuân thủ việc chuẩn bị thật kỹ trước khi lên lớp. Theo cá nhân tôi, trước khi lên lớp giáo viên cần chú ý những điểm sau: Lên kế hoạch thật chi tiết, cụ thể. Trình BGH xem xét, bố trí địa điểm, tạo điều kiện về nơi làm việc cũng như nguồn điện ổn định, an toàn. Nghiên cứu thật kỹ nội dung chương trình SGK, SGV. Sưu tầm tài liệu hỗ trợ, tham khảo các loại tài liệu liên quan. Làm thử nhiều lần trước. Kiểm tra thật kỹ các dụng cụ, các vật liệu, thiết bị điện cần sử dụng trong bài giảng. Hiện nay theo phân phối chương trình 1tiết/1tuần nên việc bố trí thời khoá biểu cần phải phù hợp hơn bởi thời lượng thực hành đảm bảo thì chát lượng mới được nâng cao. Có thể bố trí 2 tiết liên tục /2 tuần. Tôi trình bày tất cả điều mình đã và đang làm, đồng thời cũng mạnh dạn nêu lên những kinh nghiệm trong quá trình giảng dạy như đã trình bày ở phần trên. Rất mong sự quan tâm của đồng nghiệp với bài viết này. Tôi xin lĩnh hội các ý kiến xây dựng. Nghĩa phú: ngày 20 tháng 4 năm 2009 Người thực hiện Văn đình thanh

File đính kèm:

  • docskkn_nang_cao_chat_luong_mon_hoc_phuc_vu_cho_cuoc_song_tuong.doc
Giáo án liên quan