SKKN Sử dụng tư liệu văn học trong dạy học Lịch sử Việt Nam ở một số bài trong chương trình THPT
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu SKKN Sử dụng tư liệu văn học trong dạy học Lịch sử Việt Nam ở một số bài trong chương trình THPT, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ
TRƯỜNG THPT YÊN ĐỊNH 2
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
SỬ DỤNG TƯ LIỆU VĂN HỌC TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ
VIỆT NAM Ở MỘT SỐ BÀI TRONG CHƯƠNG TRÌNH THPT
Họ và tên: Nguyễn Thị Thuỷ
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THPT Yên Định 2
SKKN thuộc môn: Lịch sử
Yên Định, tháng 5 năm 2011 Nguyễn Thị Thuỷ
A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nếu chúng ta nói rằng lịch sử là hiện thực xã hội thì văn học chính là tài năng của
nghệ sĩ và xúc cảm thăng hoa bắt nguồn từ chính hiện thực ấy.
Hiểu sâu sắc về mối quan hệ trên, các nhà nghiên cứu về phương pháp dạy học lịch sử
đã rất chú trọng nói tới việc sử dụng tài liệu văn học trong dạy học lịch sử ở trường phổ
thông, nhằm nâng cao hiệu quả chất lượng dạy và học.
Viết về vấn đề này một số công trình nghiên cứu của nước ngoài đă đề cập đến như
cuốn: “Chuẩn bị giời học lịch sử như thế nào” của tiến sĩ N.G.Đai-ri, cuốn “Phương pháp
dạy học lịch sử ở trường phổ thông” tập 1 do P.P.Kôrôpkin chủ biên, cuốn “Phương pháp
dạy học lịch sử ở trường phổ thông” của nhóm tác giả: C.A Êdốpva, I.M.Lêbedepva, A.B
Đơrukova...khẳng định tầm quan trọng và nêu ra các biện pháp sử dụng tài liệu văn học
trong giảng dạy để kích thích hứng thú học tập lịch sử, đồng thời giúp học sinh hiểu sâu sắc
và nhớ sự kiện, hiện tượng lịch sử.
Ở trong nước, cuốn “Phương pháp dạy học lịch sử” do giáo sư Phan Ngọc Liên chủ
biên đã nói về vai trò và các biện pháp sử dụng tài liệu văn học trong giảng dạy lịch sử. Đó
là một trong những con đường, biện pháp để nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học lịch
sử ở trường phổ thông.
Trong cuốn “Một số chuyên đề phương pháp dạy học lịch sử”, các nhà nghiên cứu
giáo dục do GS.TS Phan Ngọc Liên, PGS.TS Trịnh Đình Tùng, GS.TS Nguyễn Thị Côi, TS
Trần Vĩnh Tường (đồng chủ biên), có phần “ Sử dụng tài liệu Hồ Chí Minh trong dạy học
lịch sử” có ý nghĩa to lớn trong việc nâng cao hiệu quả dạy học lịch sử dân tộc ở trường phổ
thông.
Các tác phẩm văn học có vai trò to lớn trong việc tạo biểu tượng lịch sử, giúp
HS hiểu sâu sắc về sự kiện, nhân vật. Hơn nữa tác phẩm văn học bằng hình tượng cụ thể có
tác động mạnh đến tư tưởng, tình cảm của người đọc, góp phần quan trọng làm cho bài
giảng thêm sinh động, hấp dẫn, nâng cao hứng thú học tập cho HS. Ngày nay với yêu cầu
nâng cao chất lượng dạy và học lịch sử theo hướng phát huy tính tích cực, tư duy độc lập
sáng tạo của HS hết sức được chú trọng thì việc sử dụng tài liệu văn học trong dạy học lịch
sử càng cần được quan tâm đúng mức.
Như vậy, vấn đề sử dụng tài liệu văn học trong dạy học lịch sử đã được đề cập sâu
rộng trong rất nhiều loại tài liệu trong nước và ngoài nước. Dựa vào nguồn tài liệu tham
khảo trên, tôi tiến hành đề tài sáng kiến kinh nghiệm “Sử dụng tư liệu văn học trong dạy
học lịch sử Việt Nam ở một số bài trong chương trình THPT.” với mong muốn góp một
phần nhỏ bé của mình làm phong phú thêm bức tranh nghiên cứu loại tài liệu tham khảo này
trong dạy học lịch sử ở trường phổ thông.
Sáng kiến kinh nghiệm 2 Nguyễn Thị Thuỷ
2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu
Trong thực tiễn dạy học lịch sử ở trường phổ thông hiện nay đặt ra những vấn đề cần
giải quyết vì nó chưa đáp ứng được yêu cầu về nâng cao chất lượng dạy học bộ môn. Qua
điều tra thực tế, chúng ta thấy rằng hầu hất các giáo viên lịch sử ở các trường phổ thông đều
thấy được tầm quan trọng của việc sử dụng tài liệu văn học trong dạy học lịch sử, nhưng
trong bài giảng lại sử dụng rất ít hoặc không sử dụng loại tài liệu tham khảo này. Đó cũng là
một hạn chế rất lớn cần phải được khắc phục để bộ môn lịch sử hấp dẫn, cuốn hút học sinh,
sửa chữa được quan niệm cho rằng lịch sử là môn phụ, tẻ nhạt, học sinh không yêu thích lịch
sử như hiện nay.
Rõ ràng tài lệu văn học rất cần thiết cho việc học tập lịch sử ở trường phổ thông
nhưng thực tiễn sử dụng tài liệu văn học lại gặp không ít khó khăn lúng túng. Nhiều vấn đề
được đặt ra là cần được giải quyết là: “ Những tài liệu văn học nào cần được khai thác và sử
dụng đẻ phục vụ cho việc học tập lịch sử?”, “ Phương pháp sử dụng các tài liệu văn học đó
như thế nào để nâng cao hiệu quả dạy học lịch sử ở trường phổ thông?”
Các tác phẩm văn học lấy đề tài từ thực tế cuộc sống, từ thực tiễn đấu tranh bảo vệ
độc lập của dân tộc: “Ở đâu có phong trào cách mạng thì ở đấy có văn học cách mạng,
trước hết là thơ ca. Phong trào cách mạng càng cao, thơ ca càng nhiều, càng hay” . Vì thế
có rất nhiều tác phẩm văn học có thể sử dụng để nâng cao hiệu quả dạy học lịch sử.
Mặc dù mấy năm gần đây, ngành giáo dục nước ta đã có nhiều cố gắng, song hiệu
quả còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu, mục tiêu giáo dục đặt ra. Đảng ta chỉ rõ tính
trạng yếu kém đó là: “Chậm đổi mới về cơ cấu, hệ thống, mục tiêu, nội dung và phương
pháp, chưa làm tốt chức năng tham mưu và trách nhiệm của quản lý nhà nước”. Mà “yếu
kém chủ yếu nhất của giáo dục hiện nay là chậm chuyển biến để thích ứng với nền kinh tế
đang đổi mới. Tình trạng lạc hậu của giáo dục thể hiện từ cơ cấu, hệ thống đến mục tiêu,
chương trình và nội dung, phương pháp”. Vì vậy, sử dụng tài liệu văn học một cách hợp lý
sẽ góp phần đổi mới nội dung, phương pháp dạy học trong điều kiện hiện nay để phù hợp
với sự phát triển kinh tế-xã hội trong nước cũng như trên toàn thế giới.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, tôi đã lựa chọn đề tài sáng kiến kinh nghiệm: “Sử
dụng tư liệu văn học trong dạy học lịch sử Việt Nam ở một số bài trong chương trình
THPT” nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học lịch sử ở trường phổ thông và từng
bước đổi mới phương pháp dạy học lịch sử hiện nay.
3. Cấu trúc của đề tài.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và mục lục, đề tài gồm có 4 phần :
Sáng kiến kinh nghiệm 3 Nguyễn Thị Thuỷ
I. Định hướng tích hợp hệ thống từng phần lịch sử Việt Nam có kiến thức liên quan tới
kiến thức văn học.
II. Khai thác kiến thức văn học minh hoạ cho một số bài cụ thể trong sách giáo khoa lịch
sử chương trình cơ bản lớp 10, 11, 12.
III. Một số lưu ý khi khai thác và sử dụng kiến thức văn học trong day học lịch sử.
IV. Thực nghiệm sư phạm
Sáng kiến kinh nghiệm 4 Nguyễn Thị Thuỷ
B. NỘI DUNG
I. ĐỊNH HƯỚNG TÍCH HỢP HỆ THỐNG TỪNG PHẦN LỊCH SỬ VIỆT NAM CÓ KIẾN
THỨC LIÊN QUAN TỚI KIẾN THỨC VĂN HỌC
Phần kiến thức Kiến thức văn học
Lớp
lịch sử Văn học dân gian Văn học viết
- Truyền thuyết: Con rồng cháu tiên,
Thánh Gióng, Bánh trưng, bánh dày,
An Dương Vương .
- Ai về Phú Thọ cùng ta,
Nước Văn Lang-
Nhớ ngày giỗ tổ tháng 3 mùng 10.
Âu Lạc
- Ai về đến ngã ba Chanh/ Ghé xem
phong cảnh Loa thành Thục Vương
/Cổ Loa thành ốc lạ thường/ Trải bao
năm tháng nẻo đường còn đây.
- Ru con con ngủ cho lành/ Để mẹ
Các cuộc đấu tranh gánh nước rửa bành cho voi/Muốn
giành độc lập (từ coi lên núi mà coi/ Coi Bà Triệu
thế kỷ VI- đến Thế tướng cưỡi voi đánh cồng.
kỷ XX) - Sa Nam trên chợ dưới đò/Nơi Mai
Hắc Đế dựng cờ dựng Vinh.
Xây dựng và phát - Đời vua Thái tổ Thái Tông/ lúa trổ Văn học Thế kỷ
triển Văn học dân đầy đồng trâu chẳng buồn ăn. X- XV:
tộc Thế kỷ X- XV - Rộng nhất là sông Bạch Đằng/ 3 lần Thơ Lý - Trân,
10
giặc đến 3 lần giặc tan. Chiếu rời đô, Hịch
- Cao nhất là núi Lam Sơn/ có ông tướng sĩ, Phú sông
Lê Lợi trong ngàn bước ra. Bạch Đằng, Cáo
- Hăm mốt Lê Lai, hăm hai Lê Lợi. Bình Ngô, Hồng
Đức Quốc âm thi
tập (Nguyễn Trãi),
Các đoạn trích
trong Đại Việt sử
ký toàn thư về
Trần Thủ Độ,
Trần Quốc Tuấn
Sáng kiến kinh nghiệm 5 Nguyễn Thị Thuỷ
- Lê còn thì Trịnh cũng còn/ Lê mà
sụp đổ Trịnh không vẹn tuyền.
- Trăm quan có mắt như mờ/ để cho
Huy Quận vào sờ chánh cung.
Tình hình văn hóa,
- Từ ngày Cảnh Trị lên ngôi/ Khoai Thơ Nguyễn Bỉnh
tư tưởng Thế kỷ
chưa mọc chồi đã nhổ lên ăn. Khiêm
XVI - XVIII
- Lũy thầy ai đắp mà cao/ sông Gianh
ai bới ai đào mà sâu.
- Nguyễn ra rồi Nguyễn lại về, Chúa
Trịnh mất đất vua Lê hãy còn.
Từ ngày Tự Đức làm vua/ Cơm
Thơ Hồ Xuân
chẳng đầy nồi trẻ khóc như ri, Tháng
Hương; Nguyễn
Đời sống Văn hóa 8 có chiếu vua ra/ cấm quần không
Công Trứ; Bà
tư tưởng từ nửa đầu đáy người ta hãi hùng
Huyện Thanh
thể kỷ XIX
Quan; Cao Bá
Một ngày mà có 3 vua/Vua sống, vua
Quát.
chết, vua thua chạy dài
Phong trào công
3 cống hiến vĩ đại
nhân quốc tế cuối
của Mác –
thế kỷ XIX- đầu thế
Ăngghen
kỷ XX
- Rằng năm Tự Đức hãy còn /có 5 ba
chiếc tàu con nó vào Thơ Nguyễn Đình
- tàu này tàu của nước Tây/ Nó sang Chiểu; Huỳnh
Cuộc kháng chiến làm giặc sự này tại đâu? Mẫn Đạt ( Hỏa
chống thực dân - Giặc Tây đánh đến Cần Giờ/ Biểu hồng Nhật Tảo;
11 Pháp xâm lược đừng thương nhớ đợi chờ uổng công. kinh thiên địa/
(1858-1848) - Gò Công anh dũng tuyệt vời/ ông Kiếm bạc Kiên
Trương “đám lá tối trời” đánh Tây Giang khấp quỷ
- Kẻ sĩ cho chí kẻ nông/ ai ai rồi sầu)
cũng môt lòng chán vua.
- Vì ai thất thủ kinh đô/ Vì ai ấu chúa
Phong trào chống
phải vô chốn này. Thơ văn Nguyễn
Pháp của nhân dân
- Hàm Nghi chính thực vua trung/ Khuyến, Trần Tế
Việt Nam cuối thế
còn như Đồng Khánh là ông vua Xương.
kỷ XIX
xằng.
Sáng kiến kinh nghiệm 6 Nguyễn Thị Thuỷ
- Có chàng Công Tráng họ Đinh/
Dựng cờ Ba Đình chống đánh giặc
Tây
Phong trào yêu Bán thân đổi máy đồng xu/ thịt
nước và cánh mạng xương vùi gốc cao su mấy tầng.
ở Việt Nam từ đầu Thơ văn Phan Bội
thế kỷ XX đến Châu
chiến tranh Thế giới
I năm 1914
- Từ khi có Đảng Đông Dương/ dân Thơ Tố Hữu (Từ
Phong trào giải ta biết rõ con đường đấu tranh. Ấy)
phóng dân tộc 1930 - Biển Đông có lúc vơi đầy/ mối thù Hồ Chí Minh
-1945 đế quốc có ngày nào quên (Nhật ký trong tù)
Thơ ca cách mạng
Cao trào kháng
Nhật cứu nước và
tổng khởi nghĩa Tuyên ngôn dộc
cách mạng Tháng 8 lập.
năm 1945 nước dân
chủ cộng hòa ra đời
Hồi ký những
Nước Việt Nam dân năm tháng không
chủ cộng hòa từ sau thể nào quên ( Võ
12
ngày 2/9/1945 đến Nguyên Giáp)
trước ngày Lời kêu gọi toàn
19/12/1946 quốc kháng chiến
(Hồ Chí Minh)
Những năm đầu - Thơ ca kháng
trong cuộc kháng chiến chống Pháp:
chiến toàn quốc Tây Tiến (Quang
chống thực dân Dũng); Đồng Chí
Pháp ( Chính Hữu);
Nhớ (Hồng
Nguyên); Bên kia
sông Đuống
(Hoàng Cầm);
Thơ Hồ Chí
Sáng kiến kinh nghiệm 7 Nguyễn Thị Thuỷ
Minh.
Cuộc kháng chiến Hoan hô chiến sỹ
toàn quốc chống Điện Biên; Việt
thực dân Pháp kết Bắc (Tố Hữu);
thúc (1953-1954) Đât nước (Nguyễn
ĐÌnh Thi).
Xây dựng XHCN ở - 30 năm đời ta có
miền Bắc; chiến Đảng;
đấu chống chiến - Tập Gió lộng
lược “Chiến tranh (Tố Hữu)
đăc biệt” của Mỹ ở - Tiếng hát con
Miền nam ( 1961- tàu (Chế Lan
1965) Viên)
- Sông Đà (
Nguyễn Tuân)
- Những đứa con
trong gia đình
(Nguyễn Thi)
Việt Nam trên con - Văn học Việt
đường đổi mới đi Nam từ 1986 đến
lên CNXH (1986- thế kỷ XX.
2000) - Chiếc thuyền
ngoài xa (Nguyễn
Minh Châu)
- Một người Hà
Nội (Nguyễn
Khải)
II. KHAI THÁC KIẾN THỨC VĂN HỌC MINH HỌA CHO MỘT SỐ BÀI CỤ
THỂ TRONG SÁCH GIÁO KHOA LICH SỬ CHƯƠNG TRÌNH CƠ BẢN LỚP 10,
11, 12.
1. Đối với lịch sử lớp 10
Bài 14. Khi giảng về phần quốc gia Văn Lang – Âu Lạc giáo viên liên hệ tới câu ca dao lưu
truyền trong nhân dân liên quan tới thời đại các vua hùng.
1. Ai về Phú Thọ cùng ta,
Vui ngày giỗ tổ tháng ba mùng mười.
2. Ai về qua huyện Đông Anh,
Ghé xem phong cảnh Loa Thành Thục Vương.
Sáng kiến kinh nghiệm 8 Nguyễn Thị Thuỷ
Cổ Loa thành ốc khác thường,
Trải bao mua nắng dãi dàu còn đây.
(Ca dao lịch sử)
(Giáo viên lưu ý, sau khi đọc thơ phải cắt nghĩa cho các em hiểu một số từ ngữ, khái niệm
mang tính tượng trưng như:sự “khác thường” của thành Cổ Loa được thể hiện ở cấu trúc và
sự chắc chắn của nó(giáo viên kết hợp với việc mô tả thành))
Bài 15. Khi nói về chính sách cai trị hà khắc cũng như sự vơ vét bóc lột nặng nề nhân dân ta
của các triều đại phong kiến phương bắc được nhân dân ta khắc họa:
3. Sâu quả vải vì ai cắn lá,
Ngựa hồng trần kể đã héo hon.
4. Đường đi cống vải từ đây dứt,
Dân nước đời đời hưởng phúc chung
(Ca dao lịch sử)
Câu ca giao trên kể tội bọn đô hộ nhà Đường, bắt dân ta phải cống nạp nhiều sản vật quý
như vải ngọt, ngựa hồng trần, đồng thời nó cũng thể hiện sự phản đối và chống lại các chính
sách bóc lột hà khắc của phong kiến phương Bắc. Truyện kể rằng, một lần Mai Thúc Loan
cùng một số người phải đi phu gánh vải ngọt để cống cho bon thống trị nhà Đường. Đường
xa nắng gắt, Thúc Loan bảo mọi người ăn vải, số còn lại thì gánh về không mang cống nữa.
Bài 19. Những cuộc kháng chiến chống ngoại xâm trong các thế kỉ X – XV. Khi tìm hiểu
về thắng lợi vẻ vang của cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Tống, giáo viên không thể
không nhắc tới bài thơ thần của Lý Thường Kiệt “Nam quốc sơn hà”. Đây được xem là bản
tuyên ngôn độc lập đầu tiên của dân tộc ta khẳng định quyền độc lập dân tộc bất khả xâm
phạm. Đối với cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Mông Nguyên thế kỷ XIII, giáo viên
sử dụng thơ văn thời Lý – Trần như: Hịch tướng sĩ của Trần Hưng Đạo, đó là lời kêu gọi
tướng sĩ và nhân dân đứng lên một lòng chống giặc ngoại xâm giữ nước. Sông Bạch
Đằng(1288) một lần nữa lại đi vào trang sử hào hùng của dân tộc:
5. Em đố anh từ Nam chí Bắc,
Sông nào là sông sâu nhất,
Núi nào là núi cao nhất nước ta?
Anh mà giảng được cho ra,
Thì em kết nghĩa giao hòa cùng anh.
Sâu nhất là sông Bạch Đằng,
Ba lần giặc đến ba lần giặc tan.
(Ca dao lịch sử)
Năm 1407, cuộc kháng chiến của nhà Hồ thất bại nước ta rơi vào ách đô hộ của nhà Minh.
Với thắng lợi vang dội ở trận Chi Lăng – Xương Giang người anh hùng dân tộc Lê Lợi đã
đưa dân tộc ta thoát khỏi ách độ hộ đồng thời cũng “thể đức hiếu sinh”tỏ rõ lòng nhân
Sáng kiến kinh nghiệm 9 Nguyễn Thị Thuỷ
đạovới kẻ thù khi chúng rơi vào thế cùng quẫn đã cấp thuyền , ngựa, lương thực cho chúng
rút về nước.
Cao nhất là núi Lam Sơn,
Có ông Lê Lợi trong ngàn bước ra.
6. Ai lên Biện Thượng Lam Sơn,
Nhớ vua Thái Tổ chặn đường quân Minh.
(Ca dao lịch sử)
7. Đem đại nghĩa để thắng hung tàn,
Lấy chí nhân để thay cường bạo[ .]
Xã tắc từ đây vững bền,
Giang sơn từ đây đổi mới[ ]
(Bình Ngô Đại Cáo)
Bài 22: Tình hình kinh tế trong các thế kỉ XVI – XVIII.
Nói tới sự phát triển của công thương nghiệp và sự hưng khởi của các đô thị trong các thế kỷ
XVI – XVIII, giáo viên vận dụng đưa phần ca dao nói về thành Thăng Long với 36 phố
phường để minh họa cho các em.
8. .Rủ nhau chơi khắp Long Thành,
Ba mươi sáu phố rành rành chẳng sai.
Hàng Bồ, Hàng Bạc, Hàng Gai,
Hàng Buồm, Hàng Thiếc, Hàng Hài, Hàng Khay.
Mã Vĩ, Hàng Điếu Hàng Dày,
Hàng Lờ, Hàng Cót, Hàng Mây, Hàng Đàn.
Phố Mới, Phúc Kiến, Hàng Ngang,
Hàng Mã, Hàng Mắm, Hàng Than, Hàng Đồng.
Hàng Muối, Hàng Nón, Hàng Đông,
Hàng Hòm, Hàng Đậu, Hàng Bông, Hàng Bè.
Hàng Thùng, Hàng Bát, Hàng Tre,
Hàng Vôi, Hàng Giâý, Hàng The, Hàng Gà.
Quanh đi đến phố Hàng Da,
Trải xem hàng phố thật là càng xinh.
(Ca dao lịch sử)
hoặc:
9. Phố hoa thứ nhất Long Thành,
Phố giăng mắc cửi, đường quanh bàn cờ.
Người về nhớ cảnh ngẩn ngơ,
Bút hoa xin chép nên thơ lưu truyền.
Sáng kiến kinh nghiệm 10
File đính kèm:
skkn_su_dung_tu_lieu_van_hoc_trong_day_hoc_lich_su_viet_nam.doc