Giáo án Lịch sử Lớp 11 - Tiết 17: Nhật Bản giữa hai chiến tranh thế giới 1918-1939

I. Mục tiêu bài học

1. Kiến thức

Sau khi học xong bài học, yêu cầu HS cần nắm

- Những nét chính về tình hình nước NB giữa 2 cuộc chiến tranh thế giới.(1918-1939) như tình hình kinh tế, chính trị,xã hội

2. Kỹ năng

- Rèn luyện khả năng sử dụng tài liệu, tranh ảnh lịch sử

- Tăng cường khả năng so sánh, nối kết lịch sử dân tộc với lịch sử khu vực và thế giới

3. Thái độ

- Giúp HS hiểu rõ bản chất phản động, tàn bạo của phát xít Nhật.

- Giáo dục tinh thần chống chủ nghĩa phát xít và các biểu hiện của nó.

II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh

1-GV:sgk, chuẩn ktkn.

2-HS: sgk,vở ,bút

III. Tiến trình bài dạy

1. Kiểm tra bài cũ

2. Bài mới

 

doc5 trang | Chia sẻ: trangtt2 | Ngày: 19/07/2022 | Lượt xem: 231 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Lịch sử Lớp 11 - Tiết 17: Nhật Bản giữa hai chiến tranh thế giới 1918-1939, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày dạy .............lớp 11B1.tổng số ............ vắng ................ .............. lớp 11B4.tổng số ........... .vắng ................ ............ ..lớp 11B6.tổng số .............vắng ................ .... .........lớp 11B7.tổng số .............vắng ................ Tiết 17 Bài 14: NHẬT BẢN GIỮA HAI CHIẾN TRANH THẾ GIỚI (1918 - 1939) I. Mục tiêu bài học 1. Kiến thức Sau khi học xong bài học, yêu cầu HS cần nắm - Những nét chính về tình hình nước NB giữa 2 cuộc chiến tranh thế giới.(1918-1939) như tình hình kinh tế, chính trị,xã hội 2. Kỹ năng - Rèn luyện khả năng sử dụng tài liệu, tranh ảnh lịch sử - Tăng cường khả năng so sánh, nối kết lịch sử dân tộc với lịch sử khu vực và thế giới 3. Thái độ - Giúp HS hiểu rõ bản chất phản động, tàn bạo của phát xít Nhật. - Giáo dục tinh thần chống chủ nghĩa phát xít và các biểu hiện của nó. II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh 1-GV:sgk, chuẩn ktkn... 2-HS: sgk,vở ,bút III. Tiến trình bài dạy 1. Kiểm tra bài cũ 2. Bài mới Hoạt động của GV và HS Nội dung cơ bản * Hoạt động 1: Trình bày những nét chính về NB những năm đầu sau chiến tranh - GV giới thiệu NB cho HS thấy được vị trí của nước Nhật. Năm 1914: Nhật gia nhập phe đồng minh, tuyên chiến với Đức, tham gia Chiến tranh thế giới thứ nhất. Năm 1918 chiến tranh kết thúc, với tư cách là một nước thắng trận, Nhật được làm chủ bán đảo Sơn Đông của Trung Quốc, các đảo ở Thái Bình Dương thuộc phía Bắc đường xích đạo (vốn là thuộc địa của Đức). Mặc dù Nhật tham chiến nhưng chiến tranh không lai tới nước Nhật, giống như Mĩ, Nhật không bị chiến tranh tàn phá, không mất mát gì trong chiến tranh. Ngược lại chiến tranh đã đem lại rất nhiều cơ hội cho nước Nhật - Chiến tranh thế giới thứ nhất được coi là “ Cuộc chiến tranh tốt nhất” trong lịch sử Nhật Bản vì những mối lợi mà Nhật thu được. Nhật Bản là nước thứ 2 sau Mĩ thu được nhiều lợi lộc trong chiến tranh. - Nhìn chung sau chiến tranh Nhật có nhiều lợi thế để phát triển kinh tế công nghiệp. - GV yêu cầu HS theo dõi SGK, liên hệ với những phần đã học từ trước để phát biểu những lợi thế của Nhật sau chiến tranh - HS theo dõi SGK phát biểu. - GV nhận xét, kết luận + Trong vòng 6 năm (1914 - 1919) sản lượng công nghiệp Nhật tăng 5 lần tổng giá trị xuất khẩu gấp 4 lần, dự trữ vàng và ngoại tệ tăng gấp 6 lần. Riêng sản lượng chế tạo máy móc và hóa chất tăng 7 lần. Sự bột phát của kinh tế Nhật còn tiếp tục khoảng 18 tháng kể từ sau chiến tranh kết thúc. Nhiều công ty hiện có đều mở rộng sản xuất của mình. Hàng hóa của Nhật tràn ngập các thị trường châu Á (Trung Quốc, Ấn Độ, Inđônêxia), Nhật Bản trở thành chủ nợ của các đồng minh châu Âu. GV có thể dùng bức ảnh “ Thủ đô Tôkiô sau trận động đất tháng 9/1923”: giúp HS nhận thức được Nhật Bản là một nước thường xuyên diễn ra những trận động đất. Trong bức ảnh thủ đô Tôkiô chỉ còn là đống đổ nát, trận động đất làm cho khủng hoảng 140.000 người chết hoặc mất tích trong các đống đổ nát, hàng tỉ đô la tài sản bị tiêu tàn. GV:Hãy trình bày 1 số phong trào đấu tranh tiêu biểu? HS suy nghĩ trả lời - GV trình bày tiếp tình hình kinh tế nông nghiệp ở Nhật Bản: công nghiệp vẫn kém phát triển do tàn dư phong kiến còn tồn tại nặng nề ở nông thôn - giá lương thực thực phẩm là giá gạo vô cùng đắt đỏ, đời sống người lao động không được cải thiện. Phong trào đấu tranh của nông dân và công nhân bùng lên mạnh mẽ những năm sau chiến tranh, tiêu biểu là cuộc “ Bạo động lúa gạo” vào mùa thu năm 1918 GV cung cấp thêm HS về cuộc “ bạo động lúa gạo”: là cuộc đấu tranh của những người nông dân nghèo đói, phá các kho thóc, đốt phá nhà cửa của bọn nhà giàu, cuộc bạo động này lan rộng trên một phần lớn lãnh thổ nước Nhật, lôi kéo đông đảo nông dân, những người đánh cá, người tiểu tư sản thành thị và đông đảo giai cấp vô sản Þ cuộc đấu tranh mang tính quần chúng rộng lớn nhất trong lịch sử Nhật Bản. Nó đã giáng một đòn mạnh vào giai cấp tư sản và địa chủ thống trị ở Nhật Bản * Hoạt động 2: Biết được những nét nổi bật về kinh tế, chính trị NB những năm 1924-1929 GV:Trong giai đoạn này kt NHật có gì nổi bật? HS trả lời - Gv+ Nguyên nhân cơ bản của tình trạng trên là do Nhật Bản là một nước nghèo nguyên liệu, nhiêu liệu nên phải nhập khẩu quá mức, tính cạnh tranh yếu do phải phụ thuộc vào thị trường nguyên liệu. - GV có thể sau trực tiếp câu hỏi: Tại sao sau chiến tranh cùng có lợi như nhau mà kinh tế Nhật phát triển bấp bênh, không ổn định còn kinh tế Mĩ phát triển ổn định. + NHững năm đầu thập niên 20 của thế kỉ XX, Nhật đã thi hành một số cải cách chính trị như ban hành luật bầu cử phổ thông cho nam giới, cắt giảm ngân sách quốc phòng. Giảm bớt căng thẳng trong quan hệ với các cường quốc khác như công nhận Liên Xô (1925), ký với Liên Xô bản thỏa ước nhằm giải quyết tranh chấp bằng hòa bình. Với Trung Quốc cũng thi hành chính sách mềm dẻo hơn và cố gắng thâm nhập bằng kinh tế vào thị trường này. + Đến 1927 do khủng hoảng kinh tế nên chính phủ do Catô Cômây (lãnh tụ của tài phiệt) đứng đầu đã bị lật đổ. Tướng Tanaca một phần tử quân phiệt phản động đã thành lập chính phủ mới mở đầu một giai đoạn mới trong chính sách đối nội và đối ngoại của Nhật. Từ khi Tanaca lên cầm quyền đã thực hiện một chính sách đối nội, đối ngoại, phản động, hiếu chiến. Chủ trương dùng vũ lực để bàng trướng ra bên ngoài nhằm giải quyết khó khăn trong nước. Cùng với việc quân sự hóa đất nước, năm 1927 Ta-na-ca vạch kế hoạch chiến tranh tòan cầu. Chính phủ Ta-na-ca thất bại * Hoạt động 3: : Biết được những nét nổi bật về kinh tế, chính trị NB những năm 1929-1933 GV; yêu cầu HS nêu tình hình NB trong thời kì Khủng hoảng KTTG? - HS theo dõi SGK nêu biểu hiện suy giảm và hậu quả GV kết luận: * Hoạt động 4: Trình bày quá trình quân phiệt hóa bộ máy nhà nước ở NB - GV nêu câu hỏi: Để giải quyết khủng hoảng mỗi nước tư bản có con đường khác nhau. Em hãy cho biết nước Đức và Mĩ đã giải quyết khủng hoảng bằng con đường nào- HS nhớ lại kiến thức bài cũ trả lời: - GV nhắc lại kiến thức cũ: Ở nước Đức quá trình phát xít hóa thông qua sự chuyển đổi từ chế độ dân chủ tư sản đại nghị sang chế độ chuyên chế độc tài phát xít do Hít le đứng đầu. Còn ở Nhật quá trình quân phiệt hóa bộ máy, nhà nước diễn ra như thế nào? Có đặc điểm gì? - GV yêu cầu HS đọc SGK phần chữ nhỏ để thấy được đặc điểm của quá trình quân phiệt hóa ở Nhật. + Do ở Nhật đã có sẵn chế độ chuyên chế Thiên hoàng (không phải chế độ dân chủ đại nghị như ở Đức), vì vậy quá trình quân phiệt hóa chính là sự kết hợp giữa chủ nghĩa xâm lược, thuộc địa. Bọn quân phiệt nắm giữ mọi quyền lực chủ chốt, chi phối mọi mặt của đời sống xã hội Nhật Bản, chúng tăng cường quân sự hóa đất nước, gây chiến tranh xâm lược. - Quan sát hình 38. Quân đội Nhật Bản chiếm Mãn Châu - SGK và nêu nhận xét về chính sách đối ngoại của Nhật Bản. * Hoạt động 5: Trình bày những sự kiện tiêu biểu trong cuộc đấu tranh của NDNB chống CNQP và tác dụng của phong trào đó - GV thông báo ngay từ đầu chủ nghĩa quân phiệt Nhật đã bị đa số quân đội và nhân dân Nhật phản đối, dần dần phát triển thành phong trào đấu tranh chống chủ nghĩa quân phiệt. yêu cấu HS nêu + Lãnh đạo phong trào + Hình thức đấu tranh + Mục tiêu đấu tranh + Lực lượng tham gia + Tác dụng của phong trào - HS theo dõi SGK theo yêu cầu của GV, sau đó trình bày kết quả làm việc của mình. - GV bổ sung, chốt ý: I. Nhật Bản trong những năm 1918 - 1929 1. Nhật Bản trong những năm sau chiến tranh 1918 - 1923 -Trong cuộc chiến tranh thế giới thứ nhất, Nhật bản hầu như không tham chiến, nhưnglại thu được nhiều món lợi. Lợi dụng khi các nước tư bản châu Âu đang trong cuộc chiến ác liệt, Nhật Bản đẩy mạnh sản xuất hàng hoá và xuất khẩu. Sản xuất công nghiệp, nhất là công nghiệp nặng của Nhật Bản đã tăng trưởng rất nhanh (1914 - 1919, sản lượng công nghiệp tăng 5 lần, giá trị xuất khẩu tăng 4 lần). - Tuy nhiên sau chiến tranh, kinh tế Nhật lại lâm vào khủng hoảng. Do nhiều nguyên nhân, sản xuất nông nghiệp ngày càng trì trệ, làm cho giá cả lương thực, thực phẩm trở lên hết sức đắt đỏ. - Sau chiến tranh,phong trào đấu tranh của công nhân và nông dân bùng lên mạnh mẽ. Đó là các cuộc nổi dậy phá kho thóc, dẫn đến cuộc "Bạo động lúa gạo" năm 1918, lan rộng trong cả nước, lôi cuối tới 10 triệu người thamgia; các cuộc bãi công của công nhân ở các trung tâm công nghiệp như Côbê, Nagôia, Ôxaca... - Tháng 7/1922, Đảng Cộng sản Nhật Bản được thành lập. 2. Nhật Bản trong những năm ổn định (1924 - 1929) - Về kinh tế, sự ổn định của Nhật Bản diễn ra ngắn ngủi vatf đầu năm 1927 đã lâm vào khủng hoảng. Có tới 30 ngân hàng ở Thủ đô Tôkiô phá sản, sản xuất trong nước suy giảm, các nhầmý chỉ sử dụng từ 20% đến 25% công suất máy móc. - Về chính trị, đầu những năm 20, chính phủ Nhật Bản đã thi hành một số cải cách chính trị. Năm 1927, Thủ tướng Tanaca đã đệ trình một bản Tấu thỉnh lên Nhật Hoàng, chủ trương thi hành chính sách đối nội và đối ngoại hiếu chiến. II. Khủng hoảng kinh tế và quá trình quân phiệt hoá bộ máy nhà nước ở Nhật Bản 1. Khủng hoảng kinh tế ở Nhật Bản - Trong những năm 1929 - 1933, cả thế giới tư bản đắm chìm trong khủng hoảng kinh tế. Nhưng sớm hơn nhiều nước tư bản khác, năm 1931 kinh tế Nhật Bản đã lâm vào tình trạng tồi tệ nhất: sản lượng công nghiệp giảm 32,5%, ngoại thương giảm 80% so với năm 1929; nông dân bị mất mùa phá sản, có tới 3 triệu công nhân thất nhiệp,... - Mâu thuẫn xã hội trở lên hết sức gay gắt. 2. Quá trình quân phiệt hoá bộ mãy nhà nước - Nhằm khắc phục những hậu quả của khủng hoảng và giải quyết những khó khăn trong nước, giới cầm quyền Nhật Bản chủ trương quân phiệt hoá bộ máy nhà nước, gây chiến tranh xâm lược, bành trướng ra bên ngoài. - Khác với ở đức, do những bất đồng trong nộibộ giới cầm quyền, quá trình quân phiệt hoá ở Nhật Bản kéo dài trong suốt thập kỉ 30. - Cùng với việc quân phiệt hoá bộ máy nhà nước, tăng cường chạy đua vũ trang, giới cầm quyền Nhật bản đẩy mạnh cuộc chiến tranh xâm lược Trung Quốc. Năm 1933, Nhật Bản xâm chiếm vùng Đông Bắc Trung Quốc, dựng lên cái gọi là "Mãn Châu Quốc" do Phổ Nghi - Hoàng đế cuối cùng của triều đình Mãn Thanh đứng đầu. Nhật Bản đã nhen lên lò lửa chiến tranh đầu tiên trên thế giới. 3. Cuộc đấu tranh của nhân dân Nhật Bản chống chủ nghĩa quân phiệt Trong những năm 30 thế kỉ XX, cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa quân phiệt của các tầng lớp nhân dân Nhật Bản diễn ra sôi nổi dưới nhiều hình thức như biểu tình, thành lập Mặt trận Nhân dân và cả các cuộc phản chiến trong quân đội, góp phần làm chậm quá trình quân phiệt hoá bộ máy nhà nước ở Nhật Bản 3. Củng cố, luyện tập: - Củng cố: + Tình hình NB 1918-1929 + Khủng hoảng 1929 - 1933 ở Nhật và hậu quả của nó. + Đặc điểm của quá trình quân phiệt hóa ở Nhật 4. Hướng dẫn HS tự học Về nhà ôn tập từ bài 1 đến bài 14 chuẩn bị thi kì I

File đính kèm:

  • docgiao_an_lich_su_lop_11_tiet_17_nhat_ban_giua_hai_chien_tranh.doc